intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phát triển sản phẩm mì ăn liền có bổ sung thêm đậu xanh

Chia sẻ: Hoang Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

215
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 5 phần, bài tiểu luận "Phát triển sản phẩm mì ăn liền có bổ sung thêm đậu xanh" giới thiệu đến các bạn những nội dung về nhu cầu thị trường, cơ sở khoa học của việc hình thành ý tưởng mới, các bước tiếp cận sản phẩm, thiết kế sản phẩm,..

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phát triển sản phẩm mì ăn liền có bổ sung thêm đậu xanh

  1. Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Viện Công Nghệ Sinh Học Và Thực Phẩm TIỂU LUẬN MÔN PHAT TRIÊN SAN PHÂM ́ ̉ ̉ ̉ Đề Tài:  "Phat triên san phâm mi ăn liên co bô sung ́ ̉ ̉ ̉ ̀ ̀ ́ ̉   thêm đâu xanh" ̣ GVHD : PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Tú Học viên : Trần Thị Dịu   Hoàng Thị Hạnh     Hoàng Viết Giang    1
  2. Ha Nôi, thang 4 /2014 ̀ ̣ ́ 2
  3. MỤC LỤC  Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ­ Ý TƯỞNG                                                                                    ................................................................................      4  Phân 2. NHU C ̀ ẦU THỊ TRƯỜNG                                                                                       ...................................................................................      5  2.1. Lịch sử về mì ăn liền                                                                                                   ...............................................................................................     5 ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ở Viêt Nam  2.2. Tinh hinh san xuât va tiêu thu mi ăn liên  ̣                                                   ..............................................      5 ̀ ̉  2.3. Nhu câu cua ng ười tiêu dung ̀                                                                                         ....................................................................................      6  Phần 3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG MỚI                 .............       10 ́ ̉ ̀ ̉ ̉ ̀ ̀ ̉ ̉ ̉ 3.1. Phat triên trên nên san phâm mi ăn liên Hao hao cua công ty Acecook Việt Nam                                                                                                                                          10 ......................................................................................................................................      3.2. Giới thiệu về đậu xanh                                                                                              ..........................................................................................       10  3.3. Vai trò của đậu xanh với cơ thể con người                                                              ..........................................................       11  Phân 4. CÁC B ̀ ƯỚC TIẾP CẬN SẢN PHẨM                                                                   ...............................................................       15  Phần 5. THIẾT KẾ SẢN PHẨM                                                                                       ...................................................................................       16 3
  4. Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ­ Ý TƯỞNG Trong   những   năm   qua,   ngành   công   nghiệp   chế   biến   nói   chung,   công  nghiệp sản xuất mì ăn liền nói riêng đã có một vị thế  quan trọng trong nền kinh  tế  đất nước. Nó không chỉ  góp phần nâng cao hiệu quả  kinh tế  trong sản xuất   nông, lâm, ngư  nghiệp mà còn là một giải pháp hiệu quả  trong viêc tạo công ăn   việc làm, góp phần phát  triển kinh tế, ổn định xã hội. Từ  lâu, mì ăn liền đã trở  nên gần gũi không chỉ  với người dân Việt Nam   mà còn khá phổ biến với nhiều dân tộc trên thế giới. Sản phẩm này nổi bật với   giá thành rẻ, phong phú về  chủng loại, tiện ích trong sử  dụng, đảm bảo dinh  dưỡng, rất thích hợp cho một cuộc sống bận rộn trong xã hội công nghiệp. Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng, hấp dẫn đối với  ngành công nghiệp thực phẩm nói chung, sản xuất mì ăn liền nói riêng. Hiện nay,   thị trường này đang hết sức sôi động và có tính cạnh tranh khốc liệt, với sự tham   gia của gần chục công ty có vốn đầu tư nước ngoài quy mô lớn, hàng chục công   ty quy mô vừa và nhỏ, các sản phẩm hết sức đa dạng, đáp  ứng với từng đối  tượng người tiêu dùng đích.   Hiện nay, việc nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm đang là mối  quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Đặc biệt là các vấn đề dinh dưỡng. Xuất phát từ  thực tế  trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài : Nghiên  cưu phat triên san phâm m ́ ́ ̉ ̉ ̉ ới: "Mi ăn liên co bô sung thêm đâu xanh ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ".   4
  5. Phân 2. NHU C ̀ ẦU THỊ TRƯỜNG 2.1. Lịch sử về mì ăn liền Lần đầu tiên mì ăn liền được bán ra thị  trường vào năm 1958 tại Nhật   Bản. Đây là một loại mì kiểu Trung Quốc, sợi mì được tẩm gia vị, sau đó đem   chiên trong dầu và được gọi là Instant noodne. Theo định nghĩa trong luật thực phẩm của Nhật Bản: Mì ăn liền là loại  thực phẩm sử  dụng nguyên liệu chính là bột mì, sau đó thêm nước, muối ăn,  kansui và những chất khác để  làm tăng tính đàn hồi và độ  dẻo của sợi mì, tiếp  theo là cho thêm gia vị hoặc các chất tạo ra gia vị cho sản phấm.  Mì ăn liền là sản phẩm được chế biến từ thành phần chính là bột mì, có   hoặc không thêm các thành phần khác. Mì ăn liền được đặc trưng bằng việc sử  dụng quá trình hồ  hoá sơ  bộ, sau đó tách nước bằng cách chiên hoặc cách khác   (mì không chiên)  2.2. Tinh hinh san xuât va tiêu thu mi ăn liên  ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ở Viêt Nam ̣ Việt Nam được đánh giá là một trong các thị trường đầy tiềm năng với các   sản phẩm chế biến, nhất là các loại thức ăn nhanh. Trong đó, mì tôm chiên là sản  phẩm rất được  ưa chuộng do tính thuận tiện, nhanh chóng và giá cả  phù hợp.   Theo thống kê, năm 2008, tại Việt Nam có hơn 50 doanh nghiệp sản xuất mì ăn   liền, sản lượng đạt khoảng 5 tỷ gói mỗi năm, tốc độ  tăng trưởng bình quân đạt   15 ÷ 20%. Trong vòng 3 năm trở lại đây, cả nước đã có thêm khoảng 20 công ty tham   gia thị trường này. Nhìn chung, đây là các công ty có mức đầu tư lớn, công nghệ  đổi mới và đã cho ra thị  trường rất nhiều sản phẩm mới, mẫu mã bao bì phong  phú đẹp mắt, chất lượng ngày càng đáp  ứng thị  hiếu của người tiêu dùng trong   và ngoài nước. Trong số  20 công ty này, có 3 công ty lớn đang tấn công vào thị  phần của các công ty có truyền thống lâu đời như: Cosula, Thiên Hương (Vị  Hương). Điển hình nhất là hãng Uni­President với những đợt khuyến mại rầm   rộ, dòng sản phẩm cao cấp mang nhãn hiệu như Unif, Acecook, mì Lẩu thái, mì   Kim Chi, Mì xào Táo Quân, mì Hảo hảo. Tại Việt Nam, Vifon là một trong   những nhà máy đầu tiên sản xuất mì ăn liền (từ trước năm 1975). Sau đó thương  hiệu đứng đầu trong lĩnh vực mì gói phải kể đến Vifon, Miliket, Colusa. Hai thương hiệu dẫn đầu về  xuất khẩu mì ăn liền ở  nước ta hiện nay là  Vifon và  Vina Acecook, với các thị  trường chính như: Nga,  Philippines, Tiệp   Khắc. Theo thống kê năm 2005, kim ngạch xuất khẩu của Vifon vào Nga đạt tới   5
  6. 12 triệu USD trong tổng số 22 triệu USD kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù đi sau,  nhưng Vina Acecook cũng nhanh chóng tiếp cận thị  trường Nga và Đông Âu.   Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu của công ty cũng đạt xấp xỉ 10 triệu USD từ 30  quốc gia. Bên cạnh các thị  trường lớn, Bộ  công thương đang khuyến khích các  doanh nghiệp mở rộng thị trường ở các quốc gia lân cận như: Lào, Campuchia.... Bên   cạnh   các   thương   hiệu   trên,   hiện   nay   các   nhà   sản   xuất   như  ̉ MIHAMEX, MITIFOOD, THAIFOOD... cũng đang ngày càng khăng định vị  thế  của mình trên thị trường nội tiêu và một số nước Đông Âu. Để   ngành   công   nghiệp   sản   xuất   mì   ăn   liền   phát   triển,   Nhà   nước   đã  khuyến khích sử  dụng nguyên liệu trong nước, phát triển các sản phẩm chất  lượng cao, đa dạng hóa về  chủng loại, đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm.  Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp mạnh, tập đoàn kinh tế trên cơ sở góp  vốn kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần   kinh tế. Theo thống kê, năm 2008, tại Việt Nam có hơn 50 doanh nghiệp sản xuất   mì ăn liền, sản lượng đạt khoảng 5 tỷ gói mỗi năm, tốc độ tăng trưởng bình quân   đạt 15 ÷ 20%. 2.3. Nhu câu cua ng ̀ ̉ ươi tiêu dung ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ Chung tôi tiên hanh điêu tra thi hiêu khach hang vê san phâm mi ăn liên ́ ̀ ̀ 2.3.1. Mục đích điều tra  ­ Điều tra tình hình thị  trường của sản phẩm mi ăn li ̀ ền: Loại sản phẩm,   đặc tính của sản phẩm, các hình thức phân phối,… ­ Nắm bắt được thị  hiếu của người tiêu dùng về  sản phẩm mì ăn liền   hiện nay. ­ Nắm bắt được tình hình tiêu dùng sản phẩm mì ăn liền hiện tại và xu   hướng tiêu dùng trong tương lai.  2.3.2. Phương pháp điều tra  ­ Chúng tôi tiến hành điều tra bằng bảng hỏi theo phiếu điều tra, điêu tra ̀   ́ ̉ ́ ́ ượng nhưng  ở  đây chu yêu điêu tra hoc sinh sinh viên, nhân trên tât ca cac đôi t ̉ ́ ̀ ̣   ́ ̀ ̣ ợ. viên văn phong, cac ba nôi tr ̀ ­ Tổng số phiếu điều tra là 120 phiếu 2.3.3. Nội dung phiếu điều tra ̀ ̣ Phiêu điêu tra tâp trung vao cac phân: ́ ̀ ́ ̀ 6
  7. ­ Điêu tra thoi quen s ̀ ́ ử  dung san phâm cua ng ̣ ̉ ̉ ̉ ươi tiêu dung (tân suât s ̀ ̀ ̀ ́ ử  ̣ dung, lượng sử dung, hang san xuât). ̣ ̃ ̉ ́ ́ ̉ ̉ ̉ ́ ̀ ợp vơi ng ­ Điêu tra gia cua san phâm co phu h ̀ ́ ươi tiêu dung hay không ̀ ̀ ­ Quan tâm đên điêu gi khi l ́ ̀ ̀ ựa chon san phâm. ̣ ̉ ̉ ­ Ngươi tiêu dùng co mong muôn bô sung gi trong san phâm mi ăn liên hay ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ̉ ̀ ̀   không 7
  8. 2.3.4. Bảng kết quả điều tra Câu hỏi Nội dung Tỷ   lệ  (/người) Mức độ sử dụng mì ăn liền Hay sử dung       ̣ 90/120 Bình thường 20/120 Ít sử dung       ̣ 8/120 Không bao giờ 2/120 Hãng   sản   xuất   mì   thường   sử  Acecook 80/118 dụng Massan 10/118 Micoem 12/118 Miniket 16/118 Giá của mì ăn liền hiện nay Đắt 10/118 Bình thường 68/118 Rẻ 40/118 Quan tâm đến điều gì nhất khi  Thương hiệu 25/118 lựa chọn sản phẩm Thành phần dinh dưỡng 75/118 Giá  18/118 Ý kiến khác Thích   thêm   thành   phần   gì   nhất  Khoai tây 9/118 vào sản phẩm mì Bột đậu xanh 84/118 Bột tôm 20/118 Bột khoai lang 5/118 Thành phần khác Thích hương vị súp nào nhất của  Hương vị chua cay 56/118 các sản phẩm mì trên thị  trường  Hương vị mì gà 30/118 Hương vị bò 32/118 hiện nay Ý kiến khác Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 120 người mọi người thường xuyên sử  dụng sản phẩm mì ăn liền (90/120), 28/120 người là thỉnh thoảng sử  dụng, còn   lại  2  người  là  không  sử   dụng các  sản  phẩm  mì ăn  liền.  Trong  đo sô  ́ ́ ngươì  thương xuyên s ̀ ử dung chu yêu  ̣ ̉ ́ ở đô tuôi  t ̣ ̉ ư 15 tr ̀ ở lên, chu yêu la sinh viên va hoc ̉ ́ ̀ ̀ ̣   sinh. Trong các sản phẩm mì ăn liền thì mọi người chủ yếu sử dụng sản phẩm   mì ăn liền của nhà sản xuất Acecook Viet Nam (chiếm 80/118 người), còn lại là  hay sử dụng sản phẩm mì của các hãng sản xuất khác (38/118 người). 8
  9. Đa số người tiêu dùng được hỏi khi mua sản phẩm mì ăn liền thì chủ yếu   người được hỏi quan tâm đến thành phần dinh dưỡng (75/118), tiếp đó là quan   tâm đến giá cả và hãng sản xuất mì ăn liền. Về  việc điều tra ý tưởng sản phẩm mới: Để  đáp  ứng nhu cầu nâng cao  chất lượng dinh dưỡng của sản phẩm nên chúng tôi đưa ra câu hỏi điều tra về  người tiêu dùng có hay không thích khi bổ  sung một thành phần nào đó vào sản  phẩm và thu được kết quả như sau: Chỉ tiêu cần bổ sung Bột khoai lang Bột khoai Bột đâu xanh ̣ Bột tôm 9/118 84/118 20/118 5/118 Như  vậy là có sự  khác nhau về  sự   ưa thích bổ  sung yếu tố  gì vào sản  phẩm. Người tiêu dùng cũng thích bổ  sung bột đậu xanh (84/118 người), tiếp  theo là bổ sung bột tôm, còn bổ sung bột khoai tây và khoai lang người tiêu dùng   không thích. 9
  10. Phần 3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG MỚI Trên cơ  sở  trên từ  việc tìm hiểu các sản phẩm mì hiên đang co trên thi ̣ ́ ̣  trương, t ̀ ừ việc thu thập ý kiến của người tiêu dùng cho sản phẩm mới qua bảng  câu hỏi và qua phỏng vấn trực tiếp, cùng với việc  nghiên cứu định hướng ý   tưởng riêng chúng tôi quyết định phát triển mì ăn liền mới “ Có bổ sung bột đậu   xanh”. 3.1. Phat triên trên nên san phâm mi ăn liên  ́ ̉ ̀ ̉ ̉ ̀ ̀ Hao hao cua công ty Acecook  ̉ ̉ ̉ Việt Nam  ̉ ̉ ̀ ̉ ̉ ̉ San phâm mi hao hao cua công ty đa va đang đ ̃ ̀ ược thi tr ̣ ương s ̀ ử dung rông ̣ ̣   ̃ ở  tât ca cac đô tuôi. khách hàng m rai  ́ ̉ ́ ̣ ̉ ục tiêu mà Hảo Hảo hướng tới chủ  yếu là   học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, các bà nội trợ, nhưng khách hàng có thu ̃   nhập trung bình (1­3 triêu/tháng). ̣ Hiên nay, nh ằm phục vụ  tốt và định vị thương hiệu của mình không chỉ  vơi khách hàng m ́ ục tiêu ma còn v ̀ ơi c ́ ả khách hàng tiềm năng, mi Hao hao đa cho ̀ ̉ ̉ ̃   ra đơi nhiêu loai san phâm nhăm đa dang hoa san phâm: ̀ ̀ ̣ ̉ ̉ ̀ ̣ ́ ̉ ̉ Hảo   Hảo   chua   cay:   Dành  cho  những  khách  hàng   thích  vị   cay   và   chua,  với đủ các hương vị tôm, gà, bò Mì sào khô: Thỏa mãn những người thích món mì sào ̉ ̉ ương nâm: Cung câp thêm khoáng và protein. Mì hao hao h ́ ́ Nhược điêm cua mi ăn liên hiên nay la ăn mi tao ra s ̉ ̉ ̀ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ự  nong trong ng ́ ươi, ̀  công ty Massan đa nhanh chong cho ra đ ̃ ́ ời mi Omachi v ̀ ơi môt thông điêp rât thiêt ́ ̣ ̣ ́ ́  thực “không sợ nóng” là môt l ̣ ựa chon chiên l ̣ ́ ược xuât săc cua Massan, Thông điêp ́ ́ ̉ ̣   ̉ ̣ cua Omachi đánh trúng muc tiêu mong đợi cua ng ̉ ươi tiêu dùng và ̀ ̉ ̣  thê hiên băng ̀   ̣ môt ngôn ng ữ rõ ràng, đơn gian, dê đón nhân “không s ̉ ̃ ̣ ợ nóng”. Nhưng san phâm ̉ ̉   ̀ ợp vơi đôi t nay co giá ban cao không phu h ̀ ́ ́ ́ ́ ượng co thu nhâp trung binh nh ́ ̣ ̀ ư: Sinh  ̣ viên, hoc sinh 3.2. Giới thiệu về đậu xanh 10
  11. Đậu xanh hay đỗ xanh là cây đậu có tên     khoa h   ọc  Vigna radiata. Đậu xanh  thuộc loại cây thảo mọc đứng. Lá mọc kép 3 chỉa, có lông hai mặt. Hoa màu vàng  lục mọc ở kẽ lá. Quả hình trụ thẳng, mảnh nhưng số lượng nhiều, có lông trong   chúa hạt hình tròn hơi thuôn, kích thước nhỏ, màu xanh, ruột màu vàng, có mầm   ở giữa và có nhiều quả với các hạt nhỏ (đường kính khoảng 2–2,5 mm). Ở  Việt  Nam, đậu xanh là loại đậu thường được sử dụng để  làm xôi, làm các loại bánh,  hoặc được ủ cho lên mầm để làm thức ăn (giá đỗ). Bộ phận dùng: Hạt ­ Semen Vignae Radiatae, thường gọi là Lục dâu  Nơi sống và thu hái: Cây của vùng cổ  nhiệt đới, được trồng rộng rãi  ở  đồng bằng và vùng núi, chủ yếu để lấy hạt làm thức ăn, làm bánh, ủ giá.  Hạt đậu xanh vị ngọt, hơi tanh, tính hàn, không độc, bổ nguyên khí, thanh   nhiệt mát gan, giải được trăm thứ  độc, có thể  làm sạch mát nước tiểu, chữa lở  loét, làm sáng mắt, nhuận họng, hạ huyết áp, mát buồng mật, bổ dạ dày, hết đi   tả, thích hợp với các bệnh nhân say nắng, miệng khát, người nóng, thấp nhiệt,  ung nhọt, viêm tuyến má, đậu mùa, nhìn mọi vật không rõ. Thành phần chính  của Đậu xanh có: Anbumin 22,1%, chất béo 0,8%,  cacbua hydro 59%, chất xơ, canxi, phốt pho, sắt, caroten, vitamin B1, B2, B3, B6,   C, tiền vitamin A, vitamin K, acid folic và các khoáng tố gồm Ca, Mg, K, Na, Zn,   Fe, Cu…. Trong 100g Đậu xanh có thể  cho 332 kcal nhiệt lượng. Anbumin chủ  yếu   là   anbumin   khối,   một   số   ít   axit   amin   anbymunoit,   trytophan,   tyrosin,   axitnicotinic và axit béo có phốt pho. Vỏ  hạt Đậu cứng có thể  dùng làm dược   liệu. 3.3. Vai trò của đậu xanh với cơ thể con người Ngoài tác dụng làm thực phẩm, đậu xanh còn được dùng để  làm đẹp và   chữa bệnh hiệu quả như giải độc, thanh nhiệt, tiêu khát... Loại thực phẩm này được sử dụng làm thuốc từ lâu đời. Sách "Nam dược   thần hiệu" của danh Y Tuệ Tĩnh viết: “Đậu xanh không độc, thanh nhiệt, có thể  làm sạch mát nước tiểu, chữa lở loét, làm sáng mắt, trị  được nhiều bệnh”… Đề  cập đến tác dụng chữa bệnh của đậu xanh, đặc biệt là vấn đề  giải độc, sách   "Bản thảo cương mục" của Lý Thời Trân (đời Minh) có ghi nếu ăn uống bị ngộ  độc, buồn bực trong người, có thể  dùng đậu xanh để  chữa trị. Loại thực phẩm   này có tác dụng giải độc khi uống nhầm thuốc (thủy ngân, thạch tín...); uống  11
  12. thuốc quá liều (ô đầu, phụ  tử…); giải độc do ngộ  độc thức ăn, ngộ  độc sắn,  nấm. Theo Đông y, đậu xanh có vị ngọt, hơi tanh, tính mát, tác dụng thanh nhiệt,   giải độc, trừ  phiền nhiệt, điều hòa ngũ tạng, giảm đau sưng. Đậu xanh thường   được sử  dụng dưới dạng nấu cháo ăn hoặc nấu nước uống khi bị  cảm sốt vào  mùa hè, trúng nắng, tiêu khát (khát nước uống nhiều), đái tháo đường, đi tiểu  khó, đau bụng do nhiệt, bụng nóng cồn cào, buồn phiền khó chịu, nhức đầu, nôn  mửa, phụ nữ có thai bị nôn ọe, không yên. Bên cạnh đó, nó còn có ích cho người   hay bị các loại bệnh nhiệt ngoài da như mụn nhọt, ghẻ lở, nổi mề đay; người bị  cao huyết áp, cholesterol máu cao, viêm gan mãn tính, say rượu; trẻ  em bị  bệnh   quai bị, sởi... Đậu xanh còn chữa trị: ­ Chữa cảm nắng: Đậu xanh lọc sạch cho vào nồi đổ thêm nước. Đun cho   sôi. Chắt nước có màu trong xanh để  nguội uống. Nước có màu đục thì thuốc   không   tốt.   Giải   khát,   đi   tiểu   bình   thường.   Đậu   xanh   60g   lọc   sạch   cho   vào   1.000ml nước đun nhừ, chắt nước uống sáng và tối trước lúc ăn cơm, mỗi lần  200ml. ­  Đi lỵ  đỏ  mãn tính: Đun Đậu xanh nhừ, ăn tuỳ  thích. Viêm tuyến mật:  Đậu xanh tươi 60g. Bỏ vào nồi đun cho nhừ, cho lõi Bắp cải 2 – 3 cái, đun thêm   20 phút. Chắt nước ra uống. Ngày một, hai lần. Nếu phát hiện bệnh sớm, uống   ngay thời kỳ đầu thì hiệu quả càng tốt hơn. ­ Nhiễm độc chì: Mỗi ngày dùng 120g Đậu xanh, 15g Cam thảo, đun thành  canh, chia làm hai lần uống với 300mg vitamin C. Liệu trình chữa trị là 15 ngày.  Liên tục điều trị hai liều là cơ bản có thể chữa được bệnh. ­  Nóng sốt với viêm ruột: Vỏ  hạt Đậu xanh 15g đun với nước cho thêm   15g đường trắng mà uống cho đến khi hết bệnh. ­ Bị phong cảm: Đậu xanh 30g, Ma hoàng 9g (hai vị này cho đun với nước  uống), Đậu xanh 30g (giã nát), lá Chè 9g (bỏ vào túi vải). Một bát to nước lã đổ  vào nấu. Khi còn nửa bát, lấy túi chè ra, cho đường đỏ vào mà uống. ­ Đề phòng nóng sốt: Đậu xanh, rễ Cỏ gianh tươi 30g, Song hoa 15g, cho   hai bát nước vào đun đến khi còn một phần hai bát thì uống. Ngày ba lần, uống   liên tục trong ba ngày. 12
  13. ­ Đau bụng nôn oẹ: Đậu xanh 100g hạt, cùng nghiền bột nhỏ, rót nước sôi  vào ngâm mà uống; hoặc Đậu xanh, đường phèn, mỗi loại 16g đun với nước mà  uống. ­  Viêm niệu đạo: Giá Đậu xanh 500g, ép lấy nước cho đường trắng vào  uống. ­ Nhiễm độc 666: Đậu xanh, Đậu tương mỗi thứ 125g, cũng xay bột uống  với nước cơm. ­ Trúng độc thuốc nông dược lân hữu cơ: Đậu xanh bốn phần, Cam thảo  một phần. Đun sôi cho vào rửa ruột. ­ Bị  bỏng: Vỏ  Đậu xanh 30g, Sa hoàng, thêm một ít Băng phiến. Nghiền  nát thành bột, đắp vào chỗ bỏng.  ­ Ít sữa: Đậu xanh, Đường đỏ vừa đủ. Đun thành canh uống thay chè. ­ Bệnh đái đường: Đậu xanh 200g, Lê hai quả, Củ cải xanh đun chung cho  chín mà ăn. ­ Giải cảm nhiệt, phòng cảm nắng, tiêu phù thũng, chữa cao huyết áp, bớt   mỡ trong máu, viêm túi mật: Đậu xanh 100g, Mơ chua, Đường trắng mỗi thứ 50g.  Đun Đậu xanh và Mơ chua cho nhừ, cho đường vào khuấy đều, để nguội rồi ăn.  Đậu xanh và gạo cũ mỗi thứ  lượng vừa đủ, cùng đun thành cháo, cho thêm ít  đường phèn mà ăn.  ­ Viêm gan mạn tính: Đậu xanh 100g, Táo tàu 10 quả… cho nước vừa đủ  đun thành cháo. Mỗi ngày ăn một lần. ­ Bạch đới quá nhiều: Đậu xanh 500g, Mộc nhĩ đen 100g, cùng rang vàng,   nghiền thành bột nhỏ. Mỗi ngày hai lần. Mỗi lần 15g, ăn cùng với cơm hoặc  nước cháo. ­ Huyết áp cao: Đậu xanh, rau Sen, Đường phèn, mỗi thứ 100g, đun nước  uống, mỗi ngày hai lần. ­ Ho lao: Đậu xanh 200g, Rong biển 50g, Đường trắng vừa đủ. Cho nước  vừa đủ đun Đậu chín nở. Rong biển ngâm cho mềm rửa sạch cắt thành sợi nhỏ,  cho lên trên đậu, rồi rải một lớp Đường trắng lên trên, làm lại ba lớp như  thế.   Cho vào nồi chưng lửa nhỏ trong 30 phút. Mỗi ngày ăn từ hai đến ba lần. ­ Viêm vòm họng, vòm họng bị  lở  loét: Đậu xanh 20g, Trứng gà tươi một  quả. Đập trứng vào trong bát đánh kỹ. Đun Đậu xanh cho chín tới (không đun quá   kỹ). Lấy nước đun Đậu đánh trứng vào mà húp. Mỗi ngày hai lần vào sáng và tối. 13
  14. Ngoài ra, vỏ  đậu xanh có chứa nhiều hoạt chất thuộc nhóm flavonoid, có   tác dụng ức chế sự tăng trưởng của các tế bào ung thư đặc biệt là làm giảm nguy   cơ ung thư vú và tuyến tiền liệt. Nghiên cứu cho thấy phụ nữ gốc Tây Ban Nha tỷ  lệ  ung thư  vú chỉ  bằng ½ so với phụ  nữ  da trắng do thường sử  dụng đậu xanh  trong chế độ ăn hàng ngày 14
  15. Phân 4 ̀ . CÁC BƯỚC TIẾP CẬN SẢN PHẨM ̉ ̉ ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ̀ ̉ ̉ San phâm mi ăn liên co bô sung bôt đâu xanh la san phâm co tinh m ̀ ́ ́ ới tương   ́ ́ ược phat triên trên nên san phâm mi ăn liên  đôi, no đ ́ ̉ ̀ ̉ ̉ ̀ ̉ ̉ ̉ ̀ Hao hao cua công ty Acecook   Viet Nam. Các bước tiếp cận sản phẩm gồm: Bước 1: Từ những phản hồi của người tiêu dùng về mì ăn liền nhóm nghiên cứu  phát triển sản phẩm sẽ  tổng hợp các ý kiến về  của khách hàng trên phiếu điều  tra thị hiếu khách hàng và phỏng vấn trực tiếp (thói quen sử dụng, quan tâm đến   điều gì khi lựa chọn có cần bổ  sung gì vào sản phẩm), tìm hiểu các loại mì ăn  liền trên thị trường và định hướng phát triển của công ty. Những yếu tố đó được  tổng hợp và dựa trên các cơ  sở  đó phát triển sản phẩm mới mì ăn liền có “bổ  sung đậu xanh”. Bước 2: Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, sản xuất thử với số lượng nhỏ sản  phẩm mẫu. Các mẫu sản phẩm sẽ được thử  bằng một hội đồng cảm quan gồm  thành viên là những kỹ sư đã được đào tạo bài bản. Các đánh giá của hội đồng sẽ  được phân tích để lựa chọn ra mẫu mà được đánh giá cao nhất và tiến hành sản   xuất số lượng lớn hơn theo công thức đó.  Sản phẩm sau khi được sản xuất với số lượng lớn hơn sẽ người tiêu dùng   dùng thử  đánh giá về  chất lượng cảm quan của sản phẩm (sợi mì, màu sắc,  hương vị, bao bì) và kiểm nghiệm các thành phần. Các kết quả đánh giá này nếu  chưa đạt yêu cầu thì nhóm nghiên cứu sẽ  phải quay trở  lại tìm ra lỗi trong quy   trình sản xuất để  có những cải tiến phù hợp. Nếu kết quả  tốt thì sẽ  tiếp tục   bước thứ 3. Bước 3: Đăng ký chất lượng sản phẩm. Sản phẩm sẽ được hoàn thiện và làm   thủ tục hồ sơ để đăng ký chất lượng sản phẩm và quyền sở hữu trí tuệ.  Nhãn hiệu, bao bì được thiết kế  cho phù hợp với dạng sản phẩm mì ăn  liền có bổ sung bột đậu xanh nhưng phải có tính nổi trội về hình thức, bắt mắt.  Bước 4: Sản xuất trên quy mô lớn và tung ra thị trường. 15
  16. Phần 5. THIẾT KẾ SẢN PHẨM 5.1. Đê xuât quy trinh ̀ ́ ̀ 5.1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ. Nhìn chung, mì ăn liền được sản xuất theo quy trình công nghệ sau:   Bột mì ̣ ̣ Bôt đâu xanh Nước Kiểm tra, định  lượng Xử lý, làm sạch Kiểm tra, định  lượng Chuẩn bị nước trộn Phối chế nhào trộn bột  nhào Định lượng Cán bột nhào thành băng  bột Phụ gia 1 Cán sợi mì Phụ gia 2 Hơi nước Hấp hay làm se sợi Nước ngưng Chuẩn bị dịch phun Phun, nhúng dịch phun (nước lèo) Định lượng, định hình SP Shortening Chiên dầu Làm nguội, phân loại Đóng gói thành phẩm Fiml, vỏ  Các gói gia vị thùng Thành phẩm nhập kho 16
  17. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình chế biến mì ăn liền [4]. 5.1.2. Thuyết minh quy trình. 5.1.2.1. Nhào bột: Mục đích: Tạo sự đồng nhất cho khối bột nhào, đạt các chỉ  số  cơ lý, hoá   lý cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình chế biến tiếp theo. Yêu cầu:  Độ ẩm yêu cầu 32±1% Nhiệt độ khối bột nhào 25oC Khối bột nhào đồng nhất, màu sắc vàng đều Phương pháp thực hiện: Bột các loại sau khi kiểm tra và cân định lượng  được đưa vào cối trộn, muối, nước, phụ gia cho vào thùng trộn dịch sau đó bơm   lên thùng cao vị qua thiết bị điều chỉnh, lưu lượng được bơm vào máy trộn bột. ̣ ̃ ̉ ̣ ̣ Trong giai đoan nay ta se bô sung bôt đâu xanh v ̀ ơi l ́ ượng 1,49% tông khôi ́ ́  lượng bôt. ̣ 5.1.2.2. Phân phối bột: Bột sau khi nhào xong sẽ được đưa xuống mâm phân phối qua cửa xả của   máy. Mâm phân phối phân phối lượng bột nhào xuống lô cán thô đồng đều và  liên tục qua một của phân phối dưới tác dụng của thanh gạt truyền lực nhờ động  cơ.  5.1.2.3. Cán bột Mục đích: ­ Cán thô: bột nhào từ  mâm bột sẽ  phân phối xuống trục lô cán thô. Cặp  trục lô cán thô sẽ tạo thành 2 lá bột nhỏ dày khoảng 1.8 đến 2 cm, trục lô cán thô   ngoài mục đích tạo ra lá bột còn làm đồng hoá để tăng các tính chất vật lý của lá  bột. Sau đó lá bột được đưa sang các cặp lô cán tiếp theo.  ­ Cán tinh:  Lá bột sau khi cán thô được đưa sang hệ  thống cán tinh. Khe   hở của các trục lôcán này giảm dần, tuy theo yêu cầu của sản phẩm mà người ta  chỉnh khoảng cách giữa các trục cho hợp lý. Trong quá trình cán phải chú ý đến   tần số cánvà sự tăng giảm độ dày của lá bột.  Thường một dây chuyền có 3 cặp lô cán thô và 6 cặp lô cán tinh.  5.1.2.4. Tạo sợi 17
  18. Mục đích: ­  Tạo  sợi:   Sau  khi  lá   bột  qua   cặp  lô   cán  tinh   cuối   cùng  có   chiều   dày  khoảng 0.8 đến 0.9 cm sẽ đi qua bộ phận tạo sợi. Các sợi mì được tạo bởi 2 lô   cán, cắt có hộc lược và trục lược.  ­ Phương pháp thực hiện: Khi lá bột đi qua cặp trục cắt sợi, bột nhào đi   vào các rãnh của trục cán, mép các rãnh và bề  mặt trục đối diện cắt thành các   sợi. Răng lược tách sợi khởi rãnh và định hướng chuyển động cho sợi theo sự  phân dòng xuống băng tải tiếp nhận và vận chuyển mì 5.1.2.5. Hấp mì:  Mục đích: Nhằm hồ hoá tinh bột để  giảm độ  vỡ  nát của sợi mì, tăng độ  dai, đàn hồi của sợi mì trong nước sôi đồng thời làm sợi mì có độ nhẵn bóng. Chế độ hấp: Nhiệt độ hấp 95 đến 115 0C         Thời gian hấp 1,5 đến 2 phút.  5.1.2.6. Phun dịch phun (nước lèo):  Mục đích của quá trình này làm tăng hương vị  cho sợi mì, bổ  sung một   phần nước cho sợi mì, tạo điều kiện cho quá trình chiên mì.  5.1.2.7. Cắt định lượng:  Mì   được   cắt   thành   các   vắt   mì   có   kích   thước   định   sẵn   (tuy   theo   khối   lượng). Thiết bị cắt là dao cắt trục quay. Tốc độ cắt phải phù hợp với tốc độ chuyển động của băng tải chuyển mì.  5.1.2.8. Chiên mì:  Mục đích: Giảm thuỷ phần của sợi mì trong thời gian ngắn làm cho sợi mì chín giòn và  xốp Làm sợi mì vàng đều, tăng giá trị cảm quan Tăng giá trị dinh dưỡng của sợi mì Chế độ chiên: Nhiệt độ dầu từ 166 ÷ 1680C   Thời gian chiên 120÷ 150s Yêu cầu về dàu chiên: Sử dụng dầu thực vật, đảm bảo dầu gập hết trong  mì, kiểm tra và bổ sung dầu thường xuyên. Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng dầu   chiên để thay dầu theo đúng yêu cầu kỹ thuật.  5.1.2.9. Làm nguội sản phẩm: Các vắt mì được đưa qua bộ phận làm nguội bằng  không khí sạch bằng các quạt gió có công suất lớn. Ở đây mì được làm nguội rất  18
  19. nhanh đến nhiệt độ môi trường. va lam khô dâu trên bê măt văt mi đam bao cho  ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̉ ̉ ̣ công đoan đong goi. ́ ́ 5.1.2.10. Phân loại, kiểm tra: Sau khi làm nguội mì được chuyển đến bàn phân  loại: chính phẩm, thứ phẩm, phế liệu. Các loại sản phẩm đat đ ̣ ược đưa đến bộ  phận đóng gói theo chất lượng từng loại.  5.1.2.11. Đóng gói thành phẩm:  ­ Tuỳ  theo từng loại sản phẩm có hình thức đóng gói khác nhau, có thể  đóng gói theo cân, gói giấy, gói nilon, khối lượng mối gói tư 65÷ 85g mì chiên và   các phụ gia, gia vị của sản phẩm.  ­ Ở công đoan nay sau khi soup, dâu, rau cho san phâm m ̣ ̀ ̀ ̉ ̉ ơi đ ́ ược san xuât ̉ ́  ̀ ược bô sung  riêng va đ ̉ ở công đoan nay đê đu thanh phân cua goi mi. ̣ ̀ ̉ ̉ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ 5.2. Mẫu mã bao bì Mâu bao bi s ̃ ̀ ử dung bao bi opp/op trên nên mâu xanh va  bô xung thêm cac thông  ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ tin cân thiêt. ̀ ́ 5.3. Công bô chât l ́ ́ ượng cho san phâm m ̉ ̉ ơí Nhìn chung, thành phần dinh dưỡng, các chỉ  tiêu hoá lý và vi sinh vật của  mì ăn liền được thể hiện trong các bảng 1, bảng 2, 3.  Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng của san phâm m ̉ ̉ ơí Thành phần Chỉ tiêu Năng lượng (kcal) 451 Cacbonhydrat (g) 58,7 Chất béo (g) 18,7 Protein (g) 13,5 Nước (g) 3,5 Tro(g) 5,6 Muối (NaCl) (g) 2,1 Bảng 2. Các chỉ tiêu hoá lý của san phâm m ̉ ̉ ơí Chỉ tiêu  ( Giới hạn max) Độ ẩm của vắt mì, % khối lượng 5,0 19
  20. Hàm lượng chất béo của vắt mì, % khối lượng 20 Chỉ số axit của gói mì, mg KOH/g chất béo chiết ra  2,0 từ vắt mì và các gói gia vị Chỉ số peroxit của gói mì, meq/kg chất béo chiết ra 20  từ vắt mì và các gói gia vị  Hàm lượng NaCL của vắt mì, % khối lượng 2,5 Hàm lượng tro không tan trong HCL của gói mì, % khối  0,1 lượng Bảng 3. Chỉ tiêu vi sinh của san phâm ̉ ̉ Chỉ tiêu ( Giới hạn max) Tổng số vi sinh vật hiếu khí trong 1 g sản phẩm 104 Số Coliforms trong 1g sản phẩm 10 Số Escherichia Coli trong 1g sản phẩm 3 Số Staphylococcus trong 1g sản phẩm 10 Số Clostridiumperfingens trong 1 g sản phẩm 10 Số Bacilluscereus trong 1g sản phẩm 10 Số Salmonella trong 25 g sản phẩm Không được có Tổng số nấm men, nấm mốc trong 1g sản phẩm 102 Bảng 4. Chỉ tiêu cảm quan của san phâm ̉ ̉ Trạng  Vắt mì trước khi  Nguyên vẹn, đều đặn, sợi mì bong đều, không có  thái nấu khuyết tật đáng kể Vắt mì sau khi  Cho nước sôi vào, sau 4 phút sợi mì dai đặc  nấu trưng, sau 8 phút mì trương nở không đáng kể Màu  Màu vàng đặc trưng cả 2 mặt, cho phép một mặt hơi đậm sắc Mùi vị Vắt mì khô, mùi thơm đực trưng, không có mùi ôi, hôi, khét hay lạ  mùi Nước mì mùi thơm đặc trưng của mì và gia vị, có vị ngọt không có vị  lạ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2