intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Pháp luật kinh doanh quốc tế theo pháp luật Anh

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

147
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Pháp luật kinh doanh quốc tế trình bày những vấn đề chung về hợp đồng theo luật Anh, giao kết hợp đồng trong luật Anh, trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng thương mại theo luật Anh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Pháp luật kinh doanh quốc tế theo pháp luật Anh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TIỂU LUẬN MÔN HỌC PHÁP LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ Giảng viên: PGS , TS . Bùi Ngọc S ơn Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Lớp: Cao học QTKD 7B S TT S BD Họ và Tên 1 20 Nguyễn Hoàng Cường 2 22 Trần Việt Cường 3 23 Trần Hải Đăng 4 25 Ngô Quốc Đạt 5 35 Nguyễn Đức Duy 6 47 Vũ Ngọc Hải 7 49 Nguyễn Minh Hằng 8 57 Trần Hoàng Hậu 9 64 Trịnh Đình Hiếu 10 83 Đỗ Thái Hưng 11 95 Phạm Ngọc Khánh 12 100 Trần Đình Kiên 13 111 Nguyễn Nữ Khánh Ly 14 112 Đào Thị Khánh Ly 15 114 Nguyễn Thị Trịnh M iên Hà Nội, tháng 06/2011
  2. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢ P ĐỒNG THEO LUẬT ANH 1. Khái niệm hợp đồng: Theo luật của Anh, hợp đồng là m ột cam kết hoặc thiết lập một cam kết trong đó có đưa ra một biện pháp để được pháp luật công nhận nh ư là m ột nhiệm vụ phải thực hiện. Từ khái niệm t rên chún g ta có thể thấy hợp đồng gồm 3 yếu tố. - Một Cam kết Trong bối cảnh luật pháp Anh, m ột tham chiếu đến một cam kết ở đây có t hể gây h iểu nhầm. Pháp luật hợp đồn g c ủa Anh không có hiệu lực cho m ột cam kết, một thỏa thuận khôn g bắt buộc. Trong thực tế, điều n ày chỉ đơn giản là một cách để phân biệt giữa hai loại cam kết, cam kết trở thành hợp pháp khi gắn với trách nhiệm t hực hiện. - Một nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ cá c cam kết Ở đây, nộ i dun g hợp đồn g tiếng Anh phân biệt giữa hợp đồng son g phươn g và đơn phươn g. Một hợp đồn g song phươn g làm phát sinh n ghĩa vụ của cả hai bên. Như v ậy trong m ột hợp đồn g mua bán, bên bán có n ghĩa vụ chuyển giao đối tượng hàn g hóa, dịch vụ ghi rõ trong hợp đồn g cho n gười mua, bên m ua có nghĩa v ụ ph ải thanh toán. Một hợp đồn g đơn phương, ngược lại, làm phát sinh nghĩa v ụ ở chỉ một bên. Ví dụ, "t ôi sẽ cho bạn 100 £ nếu bạn chạy marathon " đưa đến một nghĩa vụ pháp lý nếu bạn chạy m arathon, tôi phải có n ghĩa vụ trả cho bạn 100£, nhưn g bạn cũn g có thể từ chối không chạy. - Một biện pháp khắ c phục nếu vi phạm cam kết. Vi phạm cam kết chính là phá vỡ h ợp đồn g. Khi đó phải chứng minh được các luận điểm:  Hợp đồn g hợp pháp.  Nguyên đơn ho àn thành nghĩa vụ hợp đồn g của m ình.  Thực tế bị đơn đã vi phạm hợp đồng.  Nguyên đơn bị thiệt hại. Khi chứng minh được các điều trên , Bên bị vi phạm có quyền yêu c ầu bên vi ph ạm khắc phục hoặc bồi thườn g thiệt hại cho mình. Ở Việt Nam , khái niệm hợp đồng được qui định tại Điều 388 BLDS năm 2005, theo đó h ợp đồng dân sự là thỏa thuận giữa các bên về việc xá c lập, thay đổ i hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Đây là cách hiểu truy ền thống về hợp đồng của các nước thuộc dòng họ pháp luật châu Âu lục địa, do đó ta thấy quan niệm về hợp đồng của Anh và Việt Nam có khá nhiều điểm ch ung như sau: - Có sự thỏa thuận (hoặc cam kết) giữa các bên tham gia quan hệ. - Sự thỏa thuận (hoặc cam kết) của các bên làm phát sinh sự ràng buộc ph áp lí (n gh ĩa v ụ pháp lí). 2. Cơ sở pháp lý: - Các côn g ước, n ghị định thư quốc tế:  Côn g ước Rom e  Côn g ước Luxembo ur g  Nghị định thư Brussels
  3. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn  Côn g ước Funchal - Hệ thốn g các pháp điển, án lệ: là nh ữn g bản án đã được tòa án tuyên trong quá kh ứ, được áp dụn g nh ư tiền lệ cho nh ữn g v ụ việc tươn g tự về sau. 3. Chủ thể của hợp đồng: Ch ủ thể của hợp đồng thương mại quốc tế là một trong nhữn g đặc điểm để xác nhận tính quốc tế của hợp đồn g. “ Tính quốc gia” của ph áp nhân hết sức ph ức tạp vì m ỗi quốc gia lại có nhữn g qui định khác nhau đối v ới chủ thể. Có 3 c ách xác định “ tính quốc gia” của các pháp nh ân. Đó là: - Nơi đăn g ký của ph áp nhân. - Địa điểm t hườn g trú của ph áp nhân. - “ Thuyểt giám sát”, theo đó “ tính quố c gia” của pháp nhân được x ác định dựa trên cơ sở vốn của chủ thể thuộc quốc gia nào ảnh h ưởn g đến sự giám sát hoạt độn g c ủa pháp nhân Luật của Anh, xác định theo cách t hứ 2, trong khi đó luật của Pháp theo cách thứ 3 nên trong trường hợp một công ty đăng ký thanh lập tại Pháp nhưng ho ạt động thương mại thườn g x uyên tại Anh thì trong trường hợp luật của Anh , quố c tịch của côn g ty trên là tại Anh còn luật của Pháp thì quốc tịch là Pháp. Do đó cần ghi rõ luật áp dụng trên hợp đồng để tránh nhầm lẫn. 4. Hiệu lực của hợp đồng: Theo điều 11 chương 36 luật hợp đồng Anh năm 1990, một hợp đồng sẽ bị coi là khôn g hợp lệ nếu chủ thể của hợp đồng đó khôn g đủ tư cách pháp nhân hoặc không có khả n ăn g nhận thức tại thời điểm kí kết hợp đồn g hoặc do có sự nh ầm lẫn. Điều 11 Luật Thương Mại Việt Nam cũng qui định: Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thư ơng m ại a. Các bên có quyền tự do thoả th uận không trái với các quy định c ủa pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa v ụ của các bên tron g hoạt độn g thươn g mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quy ền đó. b. Trong hoạt độn g thươn g m ại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên n ào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe do ạ, n găn cản bên nào. Một lần nữa ch úng ta có thể thấy sự tươn g đồng trong luật Việt Nam và Luật Anh. 5. Đặc điểm luật hợp đồng của Anh: Đề n gh ị giao kết h ợp đồn g bắt đầu có giá trị pháp lý kh i người được nh ận đề n ghị nh ận được nó nếu các bên không có thỏa thuận khác. Theo quy định của pháp luật Anh, đề n ghị giao kết hợp đồng chỉ cho n gười được đề n ghị khả năng ký kết hợp đồng bằn g cách chấp nhận nó, đồn g thời cho phép bên đề nghị thay đổi, hủy ngang hay thu hồ i đề nghị thay đổi đề nghị giao k ết hợp đồn g trong mọi thời điểm m à khôn g phải chịu trách nhiệm ngay cả khi trong đề nghị giao kết hợp đồn g có quy định thời hạn cho sự trả lời, n goại trừ các trường hợp tron g đề n ghị giao kết hợp đồng có quy định nghĩa v ụ đối khoản ( Con sideration), tức là n gười đề nghị nh ận nghĩa v ụ khôn g thay đổ i, h ủy ngang h ay thu hồi đề n gh ị giao kết hợp đồng để đổi lấy m ột nghĩa v ụ nào đó của bên kia.
  4. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn Nguyên nhân chủ yếu, theo đó pháp luật của Anh cho phép người đề ngh ị được tự do thay đổi, hủy ngang hay thu hồ i đề nghị giao kết hợp đồng, có gốc rễ từ học thuy ết “Nghĩa vụ đối khoản” (Con sideration). Học thuyết này là cơ sở để hình thành nguyên t ắc cơ bản của luật hợp đồn g Anh, theo nguyên tắc này m ột đề n ghị giao kết hợp đông không được thể h iện trong một văn bản đặc biệt “Under seal” chỉ ràng buộ c n gười đề nghị trong trườn g hợp, nếu n gười được đề nghị đã thực hiện hay hứa sẽ thực hiện m ột nghĩa v ụ nào đó vì lợi ích c ủa n gười đề n ghị. 6. Hình thức hợp đồng: Theo luật Anh hợp đồn g m ua bán hàn g hóa có thể được ký kết bằn g lời nó i, văn bản, hành vi hay bất kỳ hình thức nào khác do các bên t ự do thỏa thuận. Nếu có yêu cầu bắt buộc bằng văn bản thì phải theo các v ăn bản mẫu qui định. Điều 24 Luật thươn g m ại Việt Nam 2005 có qui định hình thức của hợp đồn g m ua bán hàng hóa - Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằn g lời nói, bằng văn bản ho ặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. - Đối với các loại h ợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (ví dụ như hợp đồn g thương mại quố c tế). PHẦN II: GIAO KẾT HỢ P ĐỒNG TRONG LUẬT ANH 1. Phương thức giao kết hợp đồng: Một hợp đồng có th ể được giao kết bằng việc chấp nhận một đề nghị g iao kết hoặc bằng hành vi của các bên m à nó có thể bộc lộ đầy đủ nội dung của sự thoả thuận. - Đề nghị giao kết và việc chấp nhận đề nghị g iao kết: Nền tản g của luật này là ý tưởn g: chỉ cần sự thoả thuận giữa đô i bên là đủ để hình thành hợp đồn g. Khái niệm về đề nghị và ch ấp nhận đề nghị thường được dùng để xác dịnh xem hợp đồn g đã được giao k ết hay chưa, và n ếu có thì từ khi nào. Như đã được nêu tron g Điều 2.1 cũn g như chương này, Luật thươn g m ại Anh co i những kh ái ni ệm về giao kết như là nhữn g côn g cụ phân tích thiết yếu và tiên quy ết trước khi phân tích nội dun g hợp đồng. - Nh ững hành vi được coi nh ư thoả thuận: Các hợp đồng thương mại, đặc biệt là nhữn g hợp đồng phức tạp, thường được giao kết sau các cuộ c đàm phán kéo dài, m à vẫn chưa xác định được khi nào m ột bên đưa ra đề nghị giao kết và khi nào bên kia chấp nhận đề n ghị giao kết. T rong nh ữn g trườn g hợp nh ư vậy, có thể sẽ khó x ác định kh i nào thì đôi bên mới đạt được một thoả thuận hợp đồn g. T heo Ðiều 2.1, m ột hợp đồn g có thể được giao kết, n gay cả khi thời điểm giao kết chưa được xác định rõ, miễn là hành v i của các bên biểu hiện đầy đủ nội dung của thoả thuận. Ðể xác định liệu đã đủ các bằng chứng thể hiện ý chí của các bên trong hợp đồn g về việc giao kết hay chư a, hành vi của họ phải được giải thích theo những tiêu chuẩn được quy định trong Ðiều 4.1.
  5. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn 2. Đề nghị giao kết và rút lại đề nghị giao kết: Một đề nghị được gọi là đề nghị giao kết nếu nó rõ ràng, đầ y đủ và nêu rõ ý định của bên đưa ra đề nghị mong m uốn bị ràng buộc bởi hợp đồng khi đề nghị giao kết được chấp nhận. a. Tính xá c th ực của một đề nghị: Vì m ột hợp đồn g được giao kết bằng sự chấp nh ận đề n ghị giao kết, các điều khoản chủ y ếu của hợp đồn g cần phải được x ác định cụ thể n gay trong đề n ghị giao kết. Việc liệu một đề nghị đưa ra có thoả mãn được yê u cầu về tính xác định n ày hay không thể được m ô tả bằn g nhữn g từ ch ung ch ung. Thậm chí những điều khoản thiết yếu như mô tả chi tiết về hàng hoá hoặc dịch vụ sẽ cung cấp, giá cả thanh toán, thời gian và địa điểm thực hi ện hợp đồng, v.v... có t hể khôn g được xác định trong đề nghị mà vẫn không làm m ất tính xác thực của lời đề nghị: m ọi v iệc tuỳ th uộc v ào việc soạn thảo nộ i dun g đề nghị giao kết, và việc bên nhận đề ngh ị có chấp nhận kiểu đề ngh ị đó hay không, có m ong muốn ràng buộc về hợp đồn g không, và liệu nh ữn g điều khoản ch ưa được đưa r a có thể được xác định bằng v iệc giải thích ngôn n gữ của bản thoả thuận theo điều kho ản 4.1 et seq., ho ặc được bổ sun g theo điều khoản 4.8 và 5.2 hay khôn g. Việc xác định có thể được bổ sun g và giải thích bằn g cách áp dụn g tập quán hoặc các quy ước giữa các bên (xem Điều 1.8), cũng như bằn g cách áp dụn g nhữn g điều khoản cụ thể trong Luật thương mại Anh (ví dụ Điều 5.6 (x ác định chất lượn g của việc thực hiện), Điều 5.7 (xá c định giá cả), Điều 6.1.1 (thời gian t hực hiện hợp đồng), Điều 6.1.6 (nơi thực hiện hợp đồng) và Điều 6.1.10 (đồng tiền). b. Mong m uốn được ràng buộc: Tiêu ch uẩn thứ hai để xác định xem một bên đã thực sự đề nghị giao kết hợp đồng hay chỉ mở đầu các cuộc đàm phán, là ý chí của các bên mong muốn được hợp đồng ràn g buộc. Vì ý chí này ít khi được tuyên bố rõ r àn g, nó thườn g phải được xác định khi xảy ra tranh chấp tron g từng trường hợp cụ thể. Cách thức bên đề nghị trình bày một đề nghị (ví dụ bằng cách định n ghĩa rằng văn bản của họ là " bản đề n ghị giao kết" hoặc chỉ là "lời mời thảo luận") trước tiên cho ta biết về ý muốn của bản đề n ghị, dù không phải đã là cách hiểu đúng. Điều quan trọng h ơn nhiều là nộ i dun g và địa chỉ của bên nhận đề nghị. Nói chung, các văn bản này càn g chi tiết, thì càng có khả năn g được xem là một bản đề nghị giao k ết hợp đồn g. Một văn bản được gửi đến m ột người thì có kh ả năng được hi ểu như là m ột bản đề n ghị giao kết hợp đồn g hơn là lời mời thảo luận (n ếu văn bản đó được gửi cho nhiều n gười). c. Thời điểm đề nghị có hiệu lực: Khoản (1) c ủa Điều 2.3, được ghi rõ trong Điều 15 CISG, cho rằn g một bản đề n ghị trở thành có hiệu lực ràn g buộc đối với bên đề nghị chỉ khi nó đến được bên nhận đề n ghị (xem Điều 1.9(2)). Về việc xác định x em đề n ghị "truyền đạt đến" bên nhận đề nghị hay chưa, xin xem t rong Điều 1.9(3). ở đây có thể thấy việc xác định thời điểm đề n ghị giao kết có hiệu lực là quan trọng vì đó là thời điểm
  6. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn mà bên nhận đề n ghị có thể chấp nhận lời đề n ghị, do vậy ràn g buộc người đưa ra đề n ghị về h ợp đồn g sẽ định giao kết. d. Rút lại một đề nghị: Tuy nhiên, có một lý do nữa là trên thực tế việc xác định thời điểm bản đề nghị bắt đầu có hiệu lực là rất quan trọng. Cho đến thời điểm đó, bên đề nghị có quyền đổi ý và quyết định khôn g tham gia giao kết hợp đồng nữa, hoặc đổi lại đề n ghị cũ bằng một đề nghị m ới khác, bất kể là bản đề n gh ị ban đầu đã bị thu hồi lại h ay chưa. Chỉ cần n gười nhận đề n ghị phải được thông báo về sự thay đổ i ý định của n gười đưa ra đề nghị, trước hoặc vào đún g thời điểm mà bên nh ận đề n ghị nhận được đề nghị ban đầu. Kho ản (2) c ủa Điều này nê u rõ sự khá c biệt giữa việc "rút lại" v à "h uỷ bỏ" một bản đề nghị: trước khi bản đề nghị n ày bắt đầu có h iệu lực, nó luôn có thể được r út lại, bất kể trong đề n gh ị cũ có ghi là bản đề nghị này có thể h uỷ bỏ được hay không (xem Điều 2.4). - Các đề nghị có thể bị huỷ bỏ trên nguyên tắc: Khoản (1) của Điều 2.4, được gh i rõ trong Điều 16 CI SG, quy định rằng các đề n ghị được phép huỷ bỏ cho đến khi hợp đồng được giao kết. Tuy nhiên, cũn g Kho ản (1) này người ta quy định việc huỷ bỏ một đề nghị có t hể được thực hiện khi bên nh ận đề n ghị vẫn chư a tuyên bố ch ấp nhận đề nghị. N ghĩa là kể cả khi m ột đề n ghị bằn g văn bản được chấp nhận bằn g m iện g, hoặc khi n gười nhận thực hiện theo đề n ghị mà chưa thông báo cho n gười đưa ra đề n ghị (xem Điều 2.6(3)), thì bên đề nghị vẫn có quyền huỷ bỏ đề n ghị cho đến trước thời điểm giao kết hợp đồn g. Khi một bên đề nghị được chấp nhận bằn g văn bản, thì hợp đồng được giao kết từ khi lời chấp nhận đề nghị được truyền đạt đến người đưa ra đề n ghị đó (xem Điều 2.6(2)). Tuy nh iên, quy ền của bên đề n gh ị về việc yê u cầu h uỷ bỏ đề n ghị sẽ chấm dứt sớm hơn, n ghĩa là khi bên nhận đề n gh ị gửi lời chấp nh ận đề nghị. Các giải quyết ngược lại như vậy có t hể gây nhiều bất tiện cho bên nhận đề nghị vì bên này không phải lúc nào c ũng biết được liệu đề n gh ị đã bị h uỷ bỏ hay chưa. Do đó, trong một số trường h ợp nên theo cách giải quy ết c ủa các nước theo hệ thống luật dân sự, có n ghĩa là phải thu hẹp thời gian được quyền r út lại đề n ghị của bên đề x uất. - Các đề nghị không thể huỷ bỏ: Khoản (2) trình bày hai n goại lệ của n guy ên tắc một đề n gh ị có thể được h uỷ bỏ, đó là: ( i) khi đề nghị có gh i rõ rằn g nó không thể h uỷ bỏ và ( ii) khi bên nhận đề nghị có m ột lý do ch ính đán g để co i đề n gh ị đó là không thể h uỷ bỏ và đã thực hiện theo đề n gh ị.  Trong bản đ ề nghị ghi rõ không thể huỷ bỏ Việc ghi rõ rằn g đề n ghị không thể h uỷ bỏ có thể được thực h iện bằn g nhiều cách khác nh au, cách rõ ràn g và trực tiếp nhất là ghi thẳng vào bản đề n ghị (ví dụ "đây là bản ch ào hàn g có giá cố định"; "chúng tôi sẽ giữ n guyên đề n ghị này cho đến khi ch úng tôi nh ận được trả lời của quý ngài"). Tuy vậy, cũng có thể đơn giản là bên nh ận đề n ghị ch ứng minh rằng mình đã h ành độn g đúng kh i
  7. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn cho rằn g đề nghị n ày khôn g thể h uỷ bỏ, bằn g cách v iện dẫn những điều khoản khá c, hoặc bằn g h ành vi c ủa bên đề n ghị. Việc ghi rõ thời hạn chấp nhận đề nghị cố định có thể, t uy khôn g nhất thiết, gián tiếp n gụ ý nó là một đề nghị khôn g thể huỷ bỏ. Lời giải đáp sẽ được tìm thấy trong m ỗi trường hợp thông qua việc giải thích đún g các điều khoản của đề n ghị theo nh ữn g tiêu ch uẩn kh ác nhau được trình bày t rong phần nhữn g quy tắc ch ung về giải thích h ợp đồn g của Chươn g 4. Nói ch ung, nếu luật áp dụng quy định rằn g: một đề nghị là không thể bị h uỷ bỏ khi bên đề ngh ị giới hạn thời hạn chấp nh ận hợp đồn g, thì v iệc đưa ra m ột thời hạn cố định nh ư vậy là có ý nghĩa là bên đề nghị đưa ra một đề n ghị khôn g thể huỷ bỏ. Mặt khác, nếu nh ư luật áp dụng quy định rằng: việc ấn định thời hạn chấp nhận hợp đồn g khôn g đủ để coi một đề n ghị là đề n ghị không thể huỷ bỏ, thì phải tuân theo quy định trên.  Sự tin tưởng đ ề nghị không thể huỷ bỏ Một ngoại lệ thứ ha i trong các quy tắc ch ung liên quan đến v iệc huỷ bỏ một đề nghị, n ghĩa là kh i "việc n gười nhận có căn cứ để x em đề n ghị là một đề ngh ị không thể huỷ bỏ", v à khi "người nhận thực hiện đề n ghị này do tin tưởn g nó là một đề n ghị không thể huỷ bỏ". Thực chất là sự áp dụng của nguyên tắc chung về thiện chí và trun g thực được trình bày trong Điều 1.7. Việc tin t ưởng của bên nhận đề n ghị có thể xuất phát từ hành vi của bên đề nghị ho ặc do tính chất của lời đề nghị đó (ví dụ một đề nghị m à vi ệc chấp nh ận yêu cầu n gười nhận đó phải được điều tra rộng lớn và tốn kém trong khi chờ đợi giao kết hợp đồn g hoặc m ột đề n ghị cho phép bên nhận đề nghị lập một đềnghị kh ác gửi cho bên thứ ba). Hành vi m à bên nhận đề nghị thực h iện trong khi tin tưởn g và h iệu lực lời đề n ghị có thể bao gồm việc chuẩn bị sản x uất, mua th uê thiết bị hoặc n guy ên vật liệu, chi trả các chi ph í phát sinh, v.v... m iễn là những h ành vi này thường có trong các lĩnh vực thươn g mại có liên quan, hoặc được bên đề n ghị biết hoặc dự liệu trước. 3. Từ chối và chấp nhận giao kết: a. Từ chối giao kết Đề nghị giao kết bị từ chố i khi bên giao kết nhận được sự từ chối của b ên được đề nghị. - Việc từ chối lời đề nghị có thể được nêu rõ hoặc ngầm hiểu Một đề nghị có thể bị từ chối bằn g việc ghi rõ hoặc ngầm hiểu. Thông thường việc n gầm hiểu từ chối đề ngh ị có t hể được thể hiện bằng cách gửi lời chấp nhận, nhưng kèm theo nhữn g điều ki ện, những yêu cầu và nhữn g sửa đổi bổ sung khác (x em Điều 2.11(1)). Khi các bên không nêu rõ việc từ chố i phải được thực hiện bằng văn bản hay bằng hành vi, thì bên nh ận đề nghị cần phải giải thích v ới bên đề n ghị rằn g họ không có ý định chấp nh ận đề n ghị n ày. Câu trả lời của bên nhận đề n ghị có thể ch ỉ thể hiện bằng cách hỏi về m ột khả năn g kh ác để giải quyết vấn đề (ví dụ "Liệu có cách nào giảm giá hơn nữa khôn g?", hoặc "Liệu n gài có thể gửi hàng đến sớm hơn và i n gày không?") vốn khôn g thể được tạm coi là chấp nhận đề n ghị.
  8. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn Việc từ chối lời đề nghị sẽ làm chấm dứt mọi lời đề ngh ị, bất kể lời đề n ghị đó có t hể được huỷ bỏ hay khôn g theo Điều 2.4. - Việc từ chối đề ngh ị chỉ là m ột trong những nguyên nhân chấm dứt một đề nghị Việc từ chối đề nghị của bên nhận đề nghị chỉ là một nguyên nh ân chấm dứt m ột đề n ghị. Nh ững trường h ợp khác sẽ được giải thích thêm trong Điều 2.4(1) và 2.7. b. Chấp nhận giao kết: - Lời nói, văn bản ho ặc các hành v i cụ thể của bên được nhận đề n ghị nó i lên sự đồn g ý lời đề n gh ị giao kết, do đó được coi là chấp nhận giao kết. Im lặng hay bất tác vi tự bản thân nó không nói lên sự chấp nh ận đề n ghị. - Hợp đồn g có h iệu lực khi bên đề n ghị giao kết nhận được sự chấp thuận lời đề nghị giao kết. - Mặc dù vậy, nếu lời đề n ghị giao kết hay quy ước đã được x ác lập giữa đôi bên hoặc theo tập quán có quy định khác, bên nhận đề nghị có t hể bày tỏ sự chấp nhận bằn g việc thực h iện một công việc m à không cần phải thông báo cho bên đề nghị giao kết biết, sự chấp nhận có hiệu lực khi côn g việc đó được thực hi ện. Để chấp nhận m ột đề n ghị, bên nhận đề n ghị phải bằng cách nào đó "chấp nhận" đề n ghị đó. Việc xác nhận rằng đã nhận được đề n ghị, ho ặc bày tỏ sự quan tâm đến đề nghị khôn g có nghĩa là chấp nhận nó. Hơn n ữa, việc ch ấp nhận phải vô điều kiện, n ghĩa là nó không ph ụ thuộ c vào m ột vài bước tiếp theo m à người đưa ra đề ngh ị phải thực hiện (ví dụ "lời chấp nhận của ch ún g tôi còn tuỳ thuộc vào việc ch ấp nhận cuối cùng của các ngài") hoặc n gười nhận phải thực hi ện (ví dụ " Chúng tôi chấp nhận dưới đây các điều khoản của hợp đồng như đã ghi tron g văn bản thoả thuận của ngài và sẽ chịu trách nhiệm nộp bản hợp đồn g này đến m ột hội đồng quản trị của chúng tôi để xin chấp nhận trong vòng hai tuần tới"). Sau cùn g, lời chấp nhận không được đưa thêm những yê u cầu khácvới nh ững điều khoản của đề nghị ho ặc ít nhất khôn g được làm thay đổ i đến nội dun g của những điều khoản đó (xem Điều 2.11). Nếu lời đề nghị khôn g có yê u cầu gì về cách t hức chấp nhận, việc ch ấp nhận có thể được thực hiện bằn g cách trình bày rõ ràng trong m ột câu văn hoặc bằng h ành vi của bên nhận đề n ghị. Khoản (1) của Điều 2.6 khôn g nêu cụ thể những cách thức xử sự của người nhận, bao gồm những hành vi liên quan đến việc thực hiện h ợp đồn g, ví dụ: thanh toán trước về giá cả hàng hoá, ch uyến hàn g hoặc bắt đầu xây cất, v.v... Từ luận điểm " bản thân sự im lặn g hoặc bất tác vi khôn g phải là sự chấp nhận", Khoản (1) đã ch ỉ rõ rằng trên nguyên tắc không được phép giải thích sự im lặn g hoặc bất tác vi của bên nhận đềnghị là sự chấp nh ận đề n ghị. Tất nhiên câu trả lời sẽ khá c nếu các bên thoả thuận rằn g im lặn g được xem là chấp nhận, hoặc nếu như đã hình thành quy ước hoặc tập quán giữa các bên cho rằng im lặn g nghĩa là chấp nhận. Tuy nhiên, khôn g khi nào người đưa ra đề nghị được phép nêu trong đề nghị rằn g đề nghị này sẽ được coi là ch ấp nhận nếu bên nhận đề nghị khôn g trả lời. Vì bên đề nghị được quyền chủ độn g trong việc giao kết hợp đồn g, bên nhận đề nghị không nh ững được tự do ch ấp nhận hoặc từ chối đề nghị, m à còn có quyền bỏ qua không để ý đến đề nghị này
  9. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn 4. Thời điểm có hiệu lực của sự "chấp nhận": Theo Khoản (2), sự chấp nhận có hiệu lực kể từ lúc nó được ch uy ển đến bên đề n ghị (xem Điều 1.9(2)). Về định n ghĩa "t r uyền đạt đến" xem trong Điều 1.9(3). ở đây việc áp dụng n guy ên tắc "nhận" thích hợp h ơn n guyên tắc " gửi" là vì r ủi ro về v iệc truyền đạt thông tin thườn g xảy ra đố i với người nhận hơn là người đưa ra đề n ghị, vì vậy, n gười đưa ra đề nghị có quyền lựa chọn phương pháp truyền đạt và phải biết rằng việc lựa chọn phương pháp truyền đạt của mình có thể có nhữn g rủi ro hoặc ch ậm t rễ nào, và anh ta là người có khả năn g nhất bảo đảm cho việc tr uyền đạt thông tin đến nơi nhận. Trên nguyên tắc, v iệc chấp nhận bằn g hành v i chỉ có hiệu lực khi n gười chấp nhận thông báo cho người đề n ghị. Tuy nhiên, cần lưu ý là việc thông báo chỉ cần thiết trong những trườn g hợp mà bản thân hành vi không chứng tỏ việc chấp nhận v ới n gười đề n ghị sau một thời hạn hợp lý.Trong một số trường hợp chỉ cần hành vi cũn g đủ để chứng minh cho lời chấp nhận h ợp đồn g, ví dụ như khi tiến hành thanh toán giá tiền m ua hàn g, thì việc thông báo của Ngân hàng về v iệc chuyển tiền thanh toán cho bên đề n gh ị; cũng như khi vận ch uyển hàng hoá bằn g đườn g hàn g khôn g ho ặc bằn g các phươn g tiện vận tải khá c, t hì việc thôn g báo c ủa người vận chuyển về chuyến han g được chuyển đến cho bên đề nghị là đủ để nói lên sự chấp nhận hợp đồng của bên nhận được đề nghị. Một ngoại lệ v ề n guyên tắc chung trong Khoản (2) được ghi rõ trong Khoản (3), n ghĩa là kh i "theo yêu cầu của bên đề n ghị ho ặc do nhữn g quy ước giữa hai bên hoặc theo tập quán, bên nhận đề nghị có thể chấp nhận đề nghị bằng việc tiến h ành thực h iện mà không cần thông báo cho bên đề nghị". Tron g nhữn g trườn g hợp như vậy, v iệc chấp nhận được xem như có hiệu lực vào thời điểm công v iệc được thực hiện, bất luận bên đề nghị có nhận được thông báo ngay lúc đó hay chưa. Sự chấp nhận đề nghị cần phải đư ợc tiến hành trong thời hạn b ên đề nghị ấn định, nếu thời hạn này không được ấn định, đề nghị giao kết phải được chấp nhận trong khoảng th ời gian hợp lý tuỳ từng trường hợp, có xem xét đến tốc độ truyền tin mà bên đề nghị dùng. Đề nghị giao kết bằng miệng phải được chấp nhận ngay, trừ kh i hoàn cảnh có yêu cầu khác. Về thời hạn ch ấp nhận đề nghị, Điều 2.7 tươn g ứng với Khoản (2) của Điều 18 CISG, theo đó có sự phân biệt giữa đề n ghị bằn g miện g v à bằng văn bản. Đề n ghị bằn g m iện g cần phải được chấp nhận ngay lập tức khi ho àn cảnh có những yêu cầu khác. Đố i với đề nghị bằng văn bản, điều này hoàn toàn tuỳ thuộ c vào việc đề n ghị đó có ấn định một thời hạn cho v iệc chấp nhận h ay không: nếu có, đề n ghị cần được chấp nhận trong thời h ạn đó, n ếu khôn g thì sự chấp nhận ph ải được truyền đạt đến bên đề nghị "t rong m ột thời hạn hợp lý tuỳ từn g trườn g h ợp, có xét đến tốc độ thong tin giao dịch mà bên đề nghị dùng". Cần lưu ý rằn g các quy định được trình bày t rong Điều 2.7 cũng áp dụn g cho trườn g hợp của Điều 2.6(3), khi bên nhận đề nghị có t hể chấp nhận bằng cách tiến hành thực hi ện mà không cần thông báo cho người đưa ra đề n ghị: trong nhữn g trườn g h ợp đó, hành vi thực hiện cần phải được tiến hành trong thời hạn được bên đề nghị ấn định trước. Để xác định thời điểm bắt đầu thời hạn do
  10. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn bên đề nghị đặt ra cho v iệc thực hiện, và t ính toán những ngày n ghỉ lễ có trong thời h ạn đó, xem Điều 2.8 ; c ũng như trườn g hợp ch ấp nhận trễ hoặc chậm trễ trong việc truyền tin, xem Điều 2.9. - Chấp nhận đề nghị trong thời hạn quy định  Đối với điện báo hoặc thư từ, thời hạn quy định cho sự chấp nhận được tính từ khibức điện báo được yêu cầu gửi đi ho ặc ngày gửi thư hoặc, nếu trong đó khôn g có n gày gửithư, thì là n gày ghi trên dấu bư u điện. Đối v ới các phương tiện trực tiếp trao đổi thông tin,thời gian quy định được tính từ lúc bên được đề n gh ị nhận đề n ghị giao kết.  Số n gày l ễ hoặc n gày không giao dịch trong thời hạn quy định c ũng được tính vào khoảng thời hạn này. Tuy vậy, nếu thông báo ch ấp nhận khôn g đến được bên đề nghị trong ngày cuố i cùn g c ủa thời h ạn quy định do ngày này t rùn g vào n gày lễ hoặc ngày không làm việc tại nơi k inh doanh của n gười nhận, thời hạn giao kết sẽ được kéo dài đến ngày giao dịch đầu tiên tiếp theo ngày lễ hoặc n gày khôn g làm việc đó. Bên đề nghị có thể đặt ra m ột thời hạn để bên nhận đề n ghị chấp nh ận đề n ghị n ày. Nếu như điều này được thực hiện bằng việc quy định một ngày cụ thể (ví dụ "Trườn g hợp n gài định chấp nhận đề nghị của tôi, xin v ui lòng cho ch úng tôi hoặc trước ngày 1 tháng 3"), thì sẽ khôn g có vấn đề gì. Mặt khác, nếu bên đề n gh ị chỉ nê u lên một thời hạn (ví dụ " Ngài có 10 n gày để ch ấp nhận đền gh ị này"), thì sẽ nảy sinh vấn đề là khi nào thì thời hạn này bắt đầu được tính, cũn g như có tínhcủa những ngày lễ trong thời hạn này không, cũn g như khi nào là n gày hết hạn. Điều 2.8, t ươngứng với điều 20 của CI SG, đã trả lời cho hai t rườn g hợp trên khi đề n gh ị không nêu lên chi t iết gì khác. - Chấp nhận chậm trễ trong việc truyền tin  Sự chấp nhận những thông tin chậm trễ vẫn có hậu quả pháp lý như sự chấp nhận nh ững thông tin đúng hạn, nếu như bên đề n ghị không thông báo n gay lập tức cho bên được đề nghị về việc này.  Nếu một lá thư hoặc một văn bản khác cho hay sự chấp nhận được ch uyển đến bên đề ngh ị chậm trễ là do lỗi của việc ch uyển tin, sự ch ấp nhận chậm trễ đó vẫn được coi nh ư có hiệu lực, trừ khi bên đề n gh ị thông báo không chậm t rễ cho bên được đề nghị rằng lời đề n ghị giao kết đã hết hiệu lực vào thời điểm nhận được sự chấp nhận.  Chấp nh ận chậm t rễ thường khôn g có hiệu lực. Theo như điều kiện trình bày trong Điều 2.7 để m ột chấp nhận có hiệu lực, thì nó cần được truyền đạt đến bên đề nghị trong thời h ạn do bên đề n ghị đặt ra, nếu không có quy định gì về thời gian, thì phải trong một thời hạn hợp lý. Nghĩa là về nguyên tắc thì sự chấp nhận được truyền đạt đến bên đề n ghị trễ hạn thì sẽ khôn g có hiệu lực và có thể bị bên đề n ghị không xem xét .  Bên đề nghị tuy nhi ên có th ể "đồng ý" sự chậm trễ Khoản (1) c ủa Điều 2.9, tươn g ứn g với Điều 21 c ủa CI SG, quy định r ằng bên đề n gh ị vẫn có thể xem xét những chấp nhận đến trễ và coi chún g như l à nhữn g chấp nhận đến đúng hạn và do vậy còn
  11. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn hiệu lực, m iễn là " bên đề nghị thông báo ngay lập tức cho bên được đề nghị về việc này". Nếu như bên đề n ghị tuân t heo các quy định của điều này, thì hợp đồng vẫn được coi là giao kết khi lời chấp nhận đề nghị được truyền đạt đến bên đề nghị, chứ khôn g phải khi bên đề nghị thông báo cho n gười chấp nhận là anh ta có ý định coi sự ch ấp nhận ch ậm trễ này vẫn còn hiệu lực.  Chậm trễ trong quá trình truyền tin Khi chấp nhận đến trễ do bên nhận đề nghị gửi trễ, đươn g nhiên ch ấp nhận này sẽ không có hiệu lực, trừ khi bên đề nghị có quy định khá c. Nếu bên nhận đề n ghị đã trả lời đún g hạn, m à lời chấp nhận được truy ền đến bên đề n ghị trễ do có tr ục trặc xảy ra trong quá trình truyền tin, thì tình huống sẽ khác. Trong trường hợp nh ư vậy, bên nhận đề n ghị có quyền tin rằng sự chấp nhận của m ình đã đến đún g hạn và có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị phản đối ngay lập tức khi nhận được chấp nhận đó. Điều kiện duy nh ất được nêu trong Khoản (2) là các văn bản hoặc thư từ vềviệc chấp nhận phải ch ứng minh được rằn g nó đã được gửi đi đún g hạn v à bên đề n ghị đã nhận được chấp nhận trong thời hạn quy định nếu khôn g có trục trặc gì xảy ra tron g quá trình truyền tin. - Sửa đổi lời chấp nhận  Khi bên được đề n ghị trả lời chấp nhận đề ngh ị giao kết nhưn g kèm theo các điều kiện mới hoặc nh ữn g điều khoản bổ sun g, hạn chế và sửa đổ i, nó sẽ được coi nh ư là sự từ chố i đề nghị và là m ột đề n ghị mới.  Dù vậy, nếu các điều kiện m ới hoặc những hạn chế v à sửa đổi nói trên không ảnh hưởng nhiều đến c ác điều khoản trong đề nghị giao kết, sự trả lời nói trên được xem là sự chấp nhận, trừ khi bên đề nghị bác bỏ khôn g chậm trễ sự thay đổi này. Nếu bên đề nghị khôn g phản đối, các điều khoản trong đề n ghị giao kết và nhữn g sửa đổi bổ sung trong lời ch ấp nhận.  Một chấp nhận với những sửa đổ i được x em là m ột đề nghị giao kết mới Trong các giao dịch t hươn g m ại, thường xảy ra trường hợp bên nhận đề n ghị, khi thông báo với bên đề ngh ị ý định ch ấp nhận đề nghị của m ình ("chấp nhận đơn đặt hàng"), thườn g yêu cầu thêm một vài điều khoản kh ác với những điều khoản đã có trong đề nghị. Kho ản (1) của Điều 2.11 quy định rằn g nhữn g ch ấp nhận như v ậy về n guyên tắc được xem như là sự từ chối lời đề n gh ị và đưa đến việc hình thành m ột đề nghị giao kết mới của bên nhận đề n ghị, m à bên đề n ghị có thể hay không thể chấp nh ận bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp, n gh ĩa là bằn g việc thực hiện.  Nh ững sửa đổi không làm biến đổi nội dung của sự chấp nhận Trên nguyên tắc chấp nhận phải là tấm gươn g phản chiếu về nội dung của đề n ghị, vì vậy một sự thay đổi nhỏ giữa đề nghị và chấp nhận cũn g có thể làm cho m ỗi bên đặt nghi vấn về sự tồn tại của hợp đồn g. Đ ể tránh trườn g hợp một bên v iện cớ để yêu cầu vô h iệu hợp đồng chỉ vì có sự khác nha u giữa đề nghị và chấp nhận, khi các điều kiện trên thị trường thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho họ, Khoản (2) quy định m ột trường hợp ngoại lệ được trình bày trong Khoản (1) rằng nếu nh ững điều khoản bổ sun g ho ặc sửa đổi nằm trong lời ch ủ n ghĩa không làm thay đổi " đán g kể" các điều khoản trong đề nghị, thì hợp đồn g vẫn được giao kết với nhữn g sửa đổ i nhỏ đó, trừ khi bên đề ngh ị từ chối nó ngay khi nhận được thư chấp nhận.
  12. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn Việc xác định xem thay đổi có được coi là " đán g kể"5 hay không không thể được xác định một cách trừu tượn g, m à tuỳ th uộc vào hoàn cảnh cụ thể của từn g trườn g hợp. Thông thường những điều khoản bổ sung hoặc thay đổi về giá cả và ph ương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn thực hiện nghĩa vụ thực hiện một công việc, quy định trách nhiệm c ủa m ột bên đối với bên kia hoặc việc giải quyết tranh chấp, được co i là nhữn g thay đổ i "đáng k ể" của đề n gh ị. Một yếu tố quan trọng kh ác cần được x em xét là nhữn g điều khoản bổ sun g hoặc thay đổi n ày có thườn g được sử dụn g trong lĩnh vực thương mại có liên quan hay khôn g, và nó có gây bất ngờ cho bên đề n ghị h ay không. 5. Văn bản xác nhận: Nếu văn bản nhằm xác nhận lại hợp đồng, bao gồm một vài điều khoản bổ sung, đượcgửi đ i trong m ột thời hạn h ợp lý sau kh i giao kết hợp đồng, thì các điều khoản gh i trong vănbản sẽ trở thành m ột phần của hợp đồng, trừ trường hợp nội dung của văn bản xá c nhận lạ ihợp đồng làm thay đổi "đáng kể" nội dung của hợp đồng đã đ ược g iao kết hoặc ng ười nhận phản đối không chậm trễ. - Xác nhận bằng văn bản Điều 2.12 này được áp dụn g khi m ột hợp đồn g đã được giao kết hoặc bằn g miệng hoặc bằng văn bản tron g giới h ạn các điều khoản ch ủ yếu m à ha i bên đã thoả thuận, sau đó một bên gửi cho bên kia một văn bản xá c nhận nh ững gì đã được thoả thuận cho đến lúc đó, nhưng k èm them những điều khoản m ới hoặc kh ác v ới những điều kho ản mà hai bên đã thoả thuận trước. Về lý thuyết thì trường hợp này khác hẳn với trường hợp được đề cập đến ở Điều 2.11, kh i m ột hợp đồng chưa được giao kết và những điều khoản bổ sung được gh i trong bản chấp nhận của bên nh ận đền ghị. Tuy vậy, trên thực tế, rất khó hoặc không thể phân biệt được sự khác nhau giữa hai trườn g hợp. Vì thế, việc xác nhận lại cần phải được giải quyết tương tự như t rườn g hợp đã được quy định trong Điều 2.11. Tuy nhiên, điều kho ản này cũn g chỉ được áp dụn g đối v ới nhữn g điều kho ản sửa đổ i được xác nhận lại bằng văn bản. Nói cách khá c, tươn g tự như nhữn g sửa đổi có t rong văn bản xá c nhận đơn đặt hàng, nhữn g điều khoản mới được bổ sung hoặc khác với nh ững điều khoản m à trước đây hai bên đã thoả thuận, được xác nh ận lại bằn g v ăn bản, sẽ trở thành một phần của h ợp đồn g, nếu như những điều khoản này không thay đổi " đáng kể" so với thoả th uận và bên nhận văn bản khôn g phản đối chúng n gay lập tức. Tương tự như trường hợp xác nh ận bằn g văn bản, vấn đề xem xét việc thay đổi hay bổ sung những điều kho ản mới có làm thay đổi " đán g k ể" đến nh ững điều khoản mà trước đây hai bên đã thoả thuận hay không phải được giải đáp dựa trên từng trường h ợp cụ thể. Mặt khác, điều khoản này đương nhiên khôn g áp dụn g cho nhữn g trườn g h ợp khi m ột bên gửi văn bản xác nhận và y êu cầu bên kia gửi lại cho họ một bản và ký x ác nhận là đã chấp nh ận. Trong nhữn g trườn g hợp như vậy, bất kể văn bản có những sửa đổ i gì, và nhữn g sửa đổi này có làm thay đổi " đán g kể" hay không, thì trong bất kỳ trường hợp nào văn bản cũng cần được sự chấp nhận của bên nhận văn bản trước khi nó trở thành một hợp đồn g.
  13. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn - Xác nhận bằng văn bản được g ửi trong m ột thời hạn hợp lý sau kh i giao kết hợp đồng Trên nguyên tắc, sự im lặn g c ủa n gười nhận v ăn bản sẽ được xem là chấp nhận nội dung của văn bản xác nhận, bao gồm bất kỳ nhữn g sửa đổi "khôn g đáng kể" nào về nh ững điều khoản trước đây hai bên đã thoả thuận, nếu như văn bản này được gửi "trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồn g". Tuy vậy cũng có trườn g hợp sau một thời gian hợp lý kể từ khi được gửi, văn bản đó sẽ tự độn g m ất giá trị, và do vậy sự im lặn g của n gười nhận không thể được giải thích l à chấp nhận nộ i dun g hợp đồng. - Hoá đơn Theo Điều 2.12, "xác nh ận bằng văn bản" được hi ểu theo nghĩa rộn g, có nghĩa là bao gồm cả trường hợp kh i một bên sử dụng hoá đơn hoặc c ác văn bản tươn g tự liên quan đến việc thực hiện cụ thể các điều ki ện của hợp đồn g bằn g m iện g hoặc bằn g thư từ trao đổ i khôn g ch ính thức, v ới điều kiện là việc sử dụn g như v ậy phải trở thành tập quán trong lĩnh vực thươn g mại hoặc tại các n ước có liên quan. PHẦN III: NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRO NG HỢP ĐỒ NG THEO LUẬT ANH 1. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng: Theo luật pháp Anh, các bên tham gia hợp đồn g có thể kí kết m ột số loại cam kết với nhau. Những nghĩa vụ này thay đổ i từ nghĩa v ụ tuyệt đối (tức là một bên "sẽ" hay "phải" làm điều gì đó) với nghĩa v ụ lỏng hơn, hoặc chặt hơn ("Nếu có thể, hoặc nếu có thể"). Tuy nhiên, có một tiểu tập hợp các cam kết, cụ thể là "nỗ lực mức cao nh ất", nỗ lực tron g phạm vi", và " nỗ lực toàn phần" được gọ i chun g là n ghĩa vụ. Nh ững thuật n gữ n ày được dùng rộn g rãi nh ưng thường bị h iểu lầm . Các vị trí hiện tại theo luật pháp Anh có thể được tóm tắt như sau: - Nỗ lực trong phạm vi Đây là tiêu ch uẩn thấp nhất, và y êu cầu lấy m ột hành động để đáp ứng các nghĩa v ụ, vì nó không gây ra bất lợi hoặc chi phí bổ sun g cho các bên tham gia vào hợp đồn g. Các tòa án sẽ cho phép cân nhắc thươn g mại để đưa v ào các h ạn g m ục, v à sẽ áp dụn g thử n ghi ệm khách quan - nhữn g việc một người bình thường có thể làm trong hoàn cảnh tương tự - khi quy ết định n ghĩa v ụ đã được đáp ứng hay chưa. Ví dụ, n ếu bạn đồn g ý sử dụn g điều kho ản nỗ lực trong phạm vi để cun g cấp h àn g hóa trong một ngày c ụ thể, bạn thường gửi các hạn g m ục của hàn g hóa, và nếu có m ột cuộc đình công bưu ch ính, trong trườn g hợp này sẽ là hợp lý để có thể cho rằng bạn đã hết nghĩa v ụ của mình. Trường h ợp ngoại lệ là kh i mà trong các hợp đồn g có xác định các bước tạo nên nh ững nỗ lực tron g phạm vi, trong trườn g h ợp này, t òa án sẽ cho rằng các bước đã n êu trong hợp đồng phải được thực hiện, ngay cả khi chúng ảnh hưởn g đến lợi ích c ủa các bên k inh tế và thươn g m ại. - Nỗ lực toàn phần
  14. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn Đây là phần được h iểu ít nhất và ít được x ác định rõ các ch ủ trương. Trên thực tế, điều khoản này có thể có n ghĩa là cần phải thực hiện một số hành động để bạn có thể thực hiện hợp đồn g với nh ững nỗ lực cao hơn so với nỗ lực trong phạm vi của mình. Sử dụn g ví dụ trước của một cuộc tấn công bưu chính (và tùy thuộ c vào bối cảnh thươn g m ại), thực hiện điều kho ản này có nghĩa là việc thực hiệ n ghĩa v ụ sẽ đạt được n ếu bạn đã cố gắng để tham gia một dịch v ụ ch uyển phát nhanh để cung cấp các hàn g hó a. Nếu, do cuộ c đình côn g bưu chính, tài nguyên này không có sẵn, thì sau đó bạn được phép hết nghĩa vụ của mình. T hôn g báo trước tương tự liên quan đến các bước cụ thể quy định trong hợp đồn g sẽ được áp dụng. - Nỗ lực mức cao nhất Phần này chiếm hầu hết các giải thích sai. Hầu h ết m ọi người giải thích điều này có n ghĩa là một công ty hoặc cá nhân phải gánh chịu chi phí đán g kể, có thể gây ra ph á sản chính tổ chức của m ình, để đáp ứng các nghĩa v ụ. Điều này là không chính xác. T rong v iệc thực hiện n ghĩa vụ này, sự hợp lý vẫn được áp dụng. Tiêu ch uẩn này được đưa ra do Hội đồn g quản trị hành động vì lợi ích của công ty của họ" cân bằn g lợi ích của các cổ đôn g với n gh ĩa v ụ hợp đồng của của tổ chức. Trong ví dụ dịch vụ bưu chính, có cố gắng thực hiện ch uyển và ch uy ển phát nhanh, gửi nhân viên đi giao bằng xe hơi, xe lửa hoặc ch uyến bay thương mại riên g để có thể cung cấp được h àn g hóa được coi là hợp lý, nhưng một lần nữa, tùy thuộc vào bố i cảnh thươn g m ại, cho th uê tư nhân của một máy bay phản lực với sự có m ặt của một chuyến bay thươn g m ại có thể sẽ một điều quá xa vời, điều này tùy thuộc vào quyết định của tổ chức, có giao hàng đến cùn g hay khôn g. Mặc dù trường hợp ph áp luật hướng dẫn rõ ràng, cách tốt nhất để đảm bảo rằn g các n ghĩa vụ này được đáp ứng tiêu ch uẩn yêu cầu là đảm bảo hợp đồng cụ thể có đặt ra các bước cần thiết để hoàn thành nghĩa vụ các bên. 2. Một số điều luật khác mô tả nghĩa vụ các bên theo luật Anh: - Điều 146. Các trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên được quy định bởi các thể hiện trong h ợp đồn g, nếu h ợp đồn g khôn g đề cập tới tất cả trách nhiệm và n ghĩa v ụ của các bên, các trách nhiệm và nghĩa vụ n ày sẽ được ngầm định và buộc tuân theo bởi luật. Tất cả các bên tham gia h ợp đồn g nên can thiệp vào nó, và khi hoàn thành, các điều khoản khôn g thể thay đổi, cũng không m ột người n ào khá c có thể được đưa vào m ục trách nhiệm và n ghĩa v ụ giữa các bên mà không được sự đồn g ý của tất cả các đối tác. - Điều 147. Trạng thái bất thường của luật là việc mua phí bảo hiểm cho các điều khoản không tự nguyện trong hợp đồn g. Quan hệ tranh chấp giữa các đối tác thường phức tạp nhất, nhưng tùy thuộc vào các yếu tố thực tế có thể dễ dàng được điều tra bởi trọng tài. Các thỏa thuận để tham chiếu là một xem xét có giá trị cho các hợp đồn g, đặc biệt là do khó khăn trong việc m ang các vấn đề tranh chấp ra trước tòa án thông thườn g.
  15. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn - Điều 148 Mối quan hệ đối tác có hi ệu lự từ ngày h ợp đồn g kí kết. Từ thời điểm hợp đồn g được thực sự hình thành,mỗi đố i tác có bổn phận thực h iện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình từ đó, tập hợp thành bổn ph ận trách nhiệm chun g của quan hệ đối tác, và, đối với sự bắt đầu thực tế trong quan hệ đối tác giao dịch, những điều không loại trừ đó là cần thiết bằn g cách giới thiệu hoặc chuẩn bị cho sự thỏa thuận giữa các đối tác. - Điều 172. Tất cả các cơ quan đại diện, thông báo, thừa nhận, được thực hiện bởi hoặc thực hiện cho một đối tác, sẽ ràng buộc côn g ty. Một thông báo của một đối tác, và thỏa hiệp của quan hệ đối tác sẽ r àng buộc tất cả, vì như đã được nói, n ếu một người n ợ tiền một số đối tác, ông không phải ràn g buộc với trả tiền cho họ hoàn toàn, nhưng có thể trả nợ cho bất kỳ người trong số họ, có biên nhận. - Điều 173. Đố i tác có thể hạn chế, bởi thỏa thuận, thẩm quy ền của bất kỳ đối tác, nhưng, để làm hạn chế nh ư hợp lệ đối với người thứ ba, t hôn g báo trực tiếp phải được đưa ra, và sau đó nó sẽ có tác dụn g ch ỉ đối với nhữn g người "đã được thực hiện có hiểu biết về nó. Cơ quan ch ung c ủa các đối tác để ràng buộ c m ỗi khác, bởi hành vi của từn g đố i tác chỉ ngụ ý, nó có thể bị bác bỏ bằng cách thông báo rõ ràn g điều trái n gược. - Điều 174. Các đối tác ràn g buộc nhau bằng hợp đồn g. Ở đây hàn g hoá được bán cho các n gười không phải là đối tác, người bán sẽ có quyền của m ình đối với các bên, mặc dù họ sau đó đã trở thành đối tác, bởi vì hành động đó được thông qua sau đó đến giao hàn g có thể thay đổi bản chất của hợp đồn g. Nhưng nếu hàn g hoá được mua theo thỏa th uận trước vào tài khoản chun g, v à sự quan tâm của các đố i tác trực thuộc ch úng ,thì t rách nh iệm sẽ ngay lập tức được bắt đầu. PHẦN IV: TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN NẾU VI PHẠM HỢP ĐỒ NG THEO LUẬT ANH 1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm Hợp đồ ng : Theo quy định của pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới, trách nhiệm do vi ph ạm hợp đồn g là một gánh nặn g bổ sun g được áp dụn g cho bên vi phạm hợp đồng, hay nói cách khác, trách nhiệm do vi phạm hợp đồn g là hậu quả bất lợi về v ật chất m à bên vi ph ạm phải gánh chịu do không thực hiện n ghĩa vụ hợp đồn g c ủa mình. Pháp luật của Anh coi bồi thườn g thiệt hại là hình thức trách nhiệm ch ủ yếu do vi ph ạm hợp đồn g, trong đó có cả hợp đồn g thươn g m ại quố c tế. Sự vi phạm hợp đồn g xảy ra khi một bên t rong hợp đồn g không thực hiện chính xác v à đầy đủ n ghĩa vụ của bên đó theo hợp đồng. Luật Anh xác định một bên phải ch ịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nếu: - Bên vi phạm hợp đồn g có lỗi - Bên còn lại của hợp đồng chịu thiệt hại - Có mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồn g và thiệt hại đó
  16. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn 2. Các chế tài áp dụng cho việc vi phạm H ợp đồng: Các chế tà i được áp dụng bao gồm: a. Buộc th ực hiện đúng hợp đồng Nếu bên vi phạm có khả năng tiếp tục thực hiện hợp đồn g, bên bị thiệt hại có quy ền yêu cầu bên đó tiếp tục thực hiện h ợp đồn g đã thỏa thuận giữa hai bên. b. Bồi thường thiệt hạ i Đây là chế tài phổ biến nhất trong các hợp đồng theo luật Anh, theo đó bên vi phạm hợp đồn g có trách nhiệm bồi thườn g cho bên k ia m ột số tiền nhất định để đền bù cho các tổn thất m à họ phải gánh chịu do việc vi phạm hợp đồn g gây ra. Có hai cách quy định mức bồi thườn g thiệt hại theo hợp đồn g: - Bồi thường thiệt hạ i thực tế Nếu các bên thỏa thuận trong hợp đồng việc bồi thườn g vi phạm hợp đồn g theo thiệt hại thực tế thì bên bị thiệt hại có trách nhiệm chứng minh các thiệt hại của mình trên thực tế. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, t rực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp m à bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởn g nếu không có hành vi vi phạm . Thiệt hại là căn cứ cơ bản để xác định biện pháp xử lý khi có vi phạm hợp đồn g. M ục tiêu của các chế tài thông thường là để hỗ trợ bên bị thiệt hại trở về tình trạn g tài chính như khi hợp đồng được thực h iện đầy đủ. Thông thường, phần bồi thườn g khôn g bao gồm các m ất m át phi vật chất như đau buồn về tinh thần hoặc tổn thất về niềm vui. Tuy nhiên, tòa án chấp nhận các tổn thất này nếu mục đích của hợp đồn g là để tạo niềm v ui sướng, ví dụ như các hợp đồng về du lịch, n ghỉ dưỡng … Bên bị thiệt hại cần ph ải có các hành động để giảm thiểu các thiệt hại của bên m ình, ví dụ như tìm các cách khác để thực hiện hợp đồng. Nếu khôn g, yê u cầu bồi thườn g tổn thất có thể bị từ chối. - Bồi thường thiệt hạ i định trước Luật Anh chấp nh ận quy định về bồi thường thiệt hại định trước (liquidated damages) theo đó hai bên quy định trong hợp đồng rằn g, nếu có vi phạm hợp đồn g, m ột số tiền hoặc m ột tỷ lệ bồi thường nhất định sẽ được trả cho bên bị vi phạm. Tòa án sẽ chấp nhận m ức bồi thường quy định trong hợp đồng cho dù bên bị vi phạm t rên thực tế có thể bị thiệt hại ít hơn hoặc nhiều hơn số tiền đó. Tuy nhiên, Tòa án sẽ không chấp nhận số tiền bồi thường trong hợp đồn g nếu cho rằng số tiền đó m an g tính chất “ phạt” – nghĩa là số tiền đó về bản ch ất không phải là số tiền ước tính cho các tổn thất do vi phạm hợp đồng. - Một số trường hợp bị coi là “phạ t”:  Số tiền quy định vượt quá tổn thất tối đa mà một bên ph ải chịu do v i phạm hợp đồng c ủa bên kia.
  17. Tiểu lu ận môn: Pháp luật kinh doanh quốc t ế Giả ng viên: PGS , TS. Bùi Ngọc Sơn  Số tiền bồi thường thiệt hại lớn hơn số tiền phải thanh toán theo hợp đồng.  Số tiền bồi thường thiệt hại là cố định đối với nhiều vi phạm khác nhau m à c ác v i ph ạm này lẽ ra phải có số tiền bồi thườn g khác nhau. Các trường trên sẽ được coi là “phạt” và bị tuyên vô hiệu, m ặc dù trong hợp đồng, nó có thể được định n ghĩa là “Bồ i thường thiệt hại định trước”. Trong trường hợp tòa án t uyên bố điều khoản bồi thường thiệt h ại định trước trong hợp đồn g là vô hiệu, bên bị v i phạm phải chứn g minh và được đền bù theo thiệt hại thực tế. c. Hủy hợp đồng Nếu một bên vi phạm các ngh ĩa v ụ chính của hợp đồn g, bên bị vi phạm có quyền yê u cầu hủy hợp đồn g. Trong trường hợp đó, bên bị vi phạm vẫn có quyền đòi bồi thường thiệt hại theo các quy định trong hợp đồn g. 3. Các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng : - Miễn trách khi gặp các trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng Nếu hai bên t hỏa thuận trong hợp đồng về các trườn g hợp miễn trách khi vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm không ph ải ch ịu trách nhiệm nếu vi phạm của bên đó rơ i vào trườn g hợp miễn trách. - Miễn trách khi gặp bất khả kháng Bất khả kháng là điều khoản thường có trong các hợp đồn g theo luật Anh, t heo đó nếu m ột bên không thể thực hiện các n ghĩa v ụ của m ình theo hợp đồng do gặp phải các sự kiện được co i là bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, ch iến tranh, đình côn g… thì bên đó được miễn trách nhiệm trong và ho ặc sau kho ảng thời gian x ảy ra bất khả khán g một thời gian nhất định v à không phải chịu các chế tài áp dụn g cho việc vi ph ạm hợp đồn g. Nếu khoản g thời gian bất khả kháng kéo dài quá lâu, bên đó cũn g có quyền chấm dứt hợp đồn g mà không phải bồi thườn g.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2