Tiểu luận Quản lí tài chính trong trường học: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính đối với trường phổ thông hiện nay và đề xuất lộ trình áp dụng
lượt xem 12
download
Tiểu luận Quản lí tài chính trong trường học gồm có 2 phần nội dung chính như: Phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính đối với trường phổ thông hiện nay và đề xuất lộ trình áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với trường phổ thông; Lựa chọn 1 hoạt động ở Trường học, xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí đối với hoạt động này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Quản lí tài chính trong trường học: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính đối với trường phổ thông hiện nay và đề xuất lộ trình áp dụng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN Học phần QUẢN LÍ TÀI CHÍNH TRONG TRƯỜNG HỌC Thành phố Hồ Chí Minh 2020 1
- MỤC LỤC PHẦN I. Phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính đối với trường phổ thông hiện nay và đề xuất lộ trình áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với trường phổ thông. 1. Khái niệm, vai trò của tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đối với trường trung học phổ thông nói riêng Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đối với trường trung học phổ thông nói riêng được hiểu là cơ chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công được trao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình, nhưng không vượt quá mức khung do Nhà nước qui định. Đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, thuộc sỡ hữu của Nhà nước, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. Có thể kể đến các đơn vị sự nghiệp công lập, như: trường học, bệnh viện,… 2. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đối với trường trung học phổ thông nói riêng Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. 2
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với trường học, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách – xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn. 3. Cơ sở pháp lí tự chủ tài chính và tự chủ tài chính theo cấp độ đối với các trường phổ thông hiện nay 3.1 Cơ sở pháp lí của cơ chế tự chủ tài chính đối với trường phổ thông hiện nay Thời gian qua, cơ chế tự chủ tài chính tại các trường phổ thông đều được thực hiện theo đúng cơ sở Pháp luật: Nghị định số 16/2015/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập. Thông tư 14/2019/TTBGDĐT hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật và phương pháp xây dựng giá trị dịch vụ giáo dục đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. 3.2 Tự chủ tài chính theo cấp độ Tự chủ tài chính theo 4 mức độ: Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính dủ chi phí) Tự chủ tài chính đối với đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có ngườn thu hoặc nuồn thu thấp). 3
- 4. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính đối với trường phổ thông hiện nay Việc thực hiện tự chủ giáo dục phổ thông bắt đầu thực hiện từ năm 2006, khi có Nghị định số 43/2006/NĐCP của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Theo Nghị định 43, liên bộ đã có Thông tư 71, hướng dẫn thực hiện. Sau đó, Chính phủ có Nghị định 16 về Quy chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Bộ GD và ĐT cũng đã tham mưu với Thủ tướng Chính phủ để chuẩn bị ban hành nghị định về tự chủ trong giáo dục công lập phổ thông. Vấn đề tự chủ trong giáo dục phổ thông được Bộ GD và ĐT rất khuyến khích. Trong nghị định 16 đưa ra bốn mức về tự chủ tài chính: tự chủ toàn phần (tự chủ phần chi đầu tư và chi thương xuyên), mức hai là tự chủ phần chi thường xuyên, mức ba là tự chủ một phần, mức bốn là ngân sách nhà nước cấp. Các cấp độ tự chủ do các địa phương quyết định. Hiện nay, nói chung các cơ sở giáo dục phổ thông đều tự chủ một phần, đó là có thêm các khoản thu khác như học phí hỗ trợ ngân sách để bảo đảm chất lượng giáo dục. Ngành giáo dục đã đưa ra ba khâu tự chủ, tự chủ về chuyên môn, tự chủ về nhân sự, tự chủ về tài chính. Thông qua thực tiễn tại các trường phổ thông cho thấy, việc triển khai giao quyền tự chủ tài chính cho các trường học đã mang lại một số kết quả tích cực như: 4.1 Ưu điểm Thực hiện cơ chế tự chủ đã giúp nhà trường có cơ chế linh hoạt hơn trong việc bổ sung các nhiệm vụ mới. Chẳng hạn như nhà trường có thể liên kết đào tạo các khóa học về kỹ năng sống hoặc các nội dung tập huấn cho cán bộ, giáo viên. Tăng thu nhập cho cán bộ giáo viên. Hiện nay, lương của cán bộ, giáo viên của nhà trường được trích từ nguồn thu học phí. Giúp nhà trường chiêu mộ được nhân tài, thu hút được nhiều giáo viên giỏi tham gia giảng dạy tại trường và được phép chấm dứt hợp đồng với giáo viên không đáp ứng yêu cầu. 4
- Có điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục nhờ vào đội ngũ giáo viên giỏi đã chiêu mộ được. Nâng cấp, bổ sung thêm các trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, đổi mới phương pháp giảng dạy bằng hệ thống công nghệ thông tin. Tạo điều kiện cho các trường THPT công lập hoạt động có hiệu quả, xây dựng thương hiệu, uy tín để thu hút người học, nâng cao chất lượng GD&ĐT. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động đóng góp của người học để từng bước giảm chi cho ngân sách Nhà nước Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục. Nguồn thu của trường THPT cùng với nguồn kinh phí 10% chi hoạt động thường xuyên NSNN giao đã góp phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm, theo quy định của Chính phủ. Nhờ có sự tăng cường khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi và thực hiện cơ chế tự chủ, thu nhập và đời sống của các cán bộ nhân viên trong nhà trường đã từng bước được nâng lên. Trường THPT đã chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng phù hợp với đặc thù của đơn vị và theo đúng qui định nhà nước. Chất lượng đào tạo của trường học trở nên đa dạng và có tính qui mô hơn trong việc nhà trường tự chủ và huy động được. Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh tham gia: Hoạt động về nguồn, lửa trại cuối năm,.. Vào đầu mỗi sáng đầu tháng Nhà trường mời chuyên gia báo cáo về các chủ đề tháng, những kĩ năng sống mà các bạn học sinh cần có. Ngoài ra nhà trương còn mời các chuyên gia nước ngoài vào Việt nam để giảng dạy tiếng anh bản ngữ tại trường cho các học sinh. Đảm bảo công tác quản lí tài chính tại trường học được thực hiện thống nhất dân chủ, công khai, minh bạch; thúc đẫy các đơn vị tự chủ tạo lập và sử dụng các 5
- nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của tập thể học sinh trong trường THPT. Trường THPT tự chủ về mặt tài chính họ đã đảm bảo một phần quan trọng nguồn tài chính thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước qui định. Trường cũng đã hoàn thiện công tác hạch toán và kết quả tài chính, khai thác nguồn thu, đổi mới phương thức quản lí,..để nhằm phát triển mục tiêu trường học. 4.2 Hạn chế Cơ chế tự chủ tài chính tại trường THPT hiện nay trong những năm qua đã có nhiều thay đổi và đã đáp ứng phù hợp với tình hình của nhà trường về mục tiêu giáo dục. So với yêu cầu thực tiễn hiện nay thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau: Tại trường phổ thông hiện nay các nhân viên, cán bộ quản lí còn lúng túng trong xây dựng và triển khai quy chế chi tiêu nội bộ; hạn chế bởi khả năng cân đối thu chi, các trường thường lập dự toán thu sự nghiệp thấp hơn nhiều so với thực hiện. Một số trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rất chi tiết nhưng có một số nội dung chi và mức thi chưa thật sự là phù hợp. Khi bắt tay vào thực hiện tự chủ, tất cả các nguồn thu, chi đều không có sẵn công thức mà hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực và sự năng động của người quản lý, đội ngũ cán bộ, giáo viên. Toàn bộ kinh phí chi thường xuyên của nhà trường đều từ nguồn thu học phí mà không nhận kinh phí từ ngân sách. + Chỉ cần 1 năm không tuyển sinh được thì nhà trường buộc phải dừng hoạt động. Do đó, thu hút được học sinh là vấn đề sống còn của nhà trường. + Trong khi đó, ở mô hình công lập được cấp ngân sách thì các trường không phải lo lắng bởi cách chi tiêu đã có công thức, không phải vất vả, suy nghĩ nhiều. + Hơn nữa, các trường công lập có lợi thế là học phí rẻ, không phải chứng minh năng lực nhiều mà vẫn thu hút được học sinh. Công tác tuyển sinh bởi áp lực đóng góp cho học sinh đi học là rất lớn đối với các trường trung học phổ thông tự chủ tài chính hiện nay. 6
- + Việc đóng góp phải đáp ứng 2 tiêu chí: phụ huynh, học sinh phải tự nguyện và nhà trường phải bảo đảm chất lượng cao. + Nếu là trường tư thục, việc đóng học phí cao là đương nhiên nhưng nếu là trường công lập, lại thu học phí cao hơn cũng không dễ. + Tâm lý của các bậc phụ huynh cho rằng, đã là trường công lập thì trách nhiệm của Nhà nước, nhưng thu tiền học phí cao thì đấy là vấn đề cần thỏa thuận để đạt được sự đồng thuận và tự nguyện. Khó khăn khi thực hiện tự chủ là đội ngũ giáo viên. + Khi chuyển sang cơ chế tự chủ, mô hình quản trị nhà trường phải thay đổi nhiều, trong khi đó năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ và tâm lý của giáo viên chưa thực sự sẵn sàng Nếu trường được tự chủ biên chế và tổ chức sẽ rất thuận lợi vì trường là đơn vị trực tiếp sử dụng người lao động nên họ biết cần tuyển giáo viên có năng lực, phẩm chất thế nào là phù hợp với hoạt động giáo dục, năng lực học sinh nhà trường. Khó khăn nữa là khi nhắc đến tự chủ là bị cắt một khoản tiền chi thường xuyên từ ngân sách. + Nhưng ở bậc phổ thông, muốn tự chủ trước hết phải tự chủ về kế hoạch dạy học. + Kế hoạch dạy học phải xây dựng phải bảo đảm chuẩn kiến thức kỹ năng theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, phù hợp với điều kiện nhà trường; + Không giảm bớt số giờ và đầu điểm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm tính logic của mạch kiến thức, đổi mới phương pháp dạy học, trải nghiệm sáng tạo…Quá trình này hiện nay buộc giáo viên phải nỗ lực hết mình những vẫn băn khoăn với việc thi cử. Nhà trường chưa thực sự cập nhật đầy đủ các văn bản hướng dẫn hiện hành nên một số định mức chi chưa phù hợp với tình hình thực tế, một số khoản chi không 7
- có trong dự toán chi làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả công việc của đội ngũ cán bộ GV. Bên cạnh đó, việc tự chủ tại trường phổ thông có liên quan chặt chẽ đến an sinh xã hội. Muốn tự chủ thì phải có kinh phí thực hiện hoạt động giáo dục, kinh phí đó phải được xã hội ủng hộ trên cơ sở xã hội hóa giáo dục, Nhà nước và nhân dân cùng làm. Vì vậy, chương trình giáo dục được xây dựng dựa trên những nguyên tắc bảo đảm chương trình giáo dục hiện hành, còn có những chuyên đề dạy học dự án, dạy học trải nghiệm liên môn, đơn môn, những chuyên đề tự chọn cho học sinh. 5. Nguyên nhân tồn tại những hạn chế Điều kiện kinh tế của phụ huynh học sinh phải đồng đều. Hiện nay do chưa có hành lang pháp lý hướng dẫn chi tiết, rõ ràng nên các trường rất khó triển khai hoạt động tự chủ. Toàn bộ kinh phí chi thường xuyên của nhà trường đều từ nguồn thu học phí mà không nhận kinh phí từ ngân sách. Đa số các trường THPT thực sự chưa có nhiều mô hình trường phổ thông công lập tự chủ. Tâm lý phụ huynh lâu nay vẫn mong muốn con em mình học tập ở các trường công lập. Vướng mắc hiện nay là theo Nghị định 86/2015/NĐCP, quy định tối đa mức thu học phí đối với giáo dục phổ thông công lập là 300.000 đồng/tháng/học sinh. Nếu thực hiện tự chủ 70%100%, mức thu sẽ vượt quá mức quy định. Hiện nay Chính phủ chưa ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ đối với cơ sở GD&ĐT công lập do đó Bộ GD&ĐT cũng chưa có hướng dẫn để các địa phương thực hiện. 8
- 6. Đê xuất lộ trình, biện pháp 6.1 Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lí tài chính Tiếp tục phân cấp và trao quyền tự chủ, các đơn vị tự chiụ trách nhiệm. Việc phân cấp cần thực hiện tại trường, thực hiện tự chủ tài chính càng cao thì phân cấp nhiều, đơn vị tự chủ tài chính thấp thì phân cấp ít. Cần phân cấp trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị tại cơ sở. 6.2 Hoàn thiện cơ chế tự chủ về nguồn thu và chi Tham mưu và làm việc với Bộ GD và ĐT để có phương án dự giao dự toán NSNN tương ứng với cơ cấu của trường học để thực hiện tốt và đạt hiệu quả. Tăng cường khai thác nguồn thu phí, lệ phí bằng những việc đa dạng hóa các loại hình và các phương thức dạy học, nhà trường kí hợp đồng thuê các trung tâm giáo dục bên ngoài về dạy tại trường cho các học sinh để dạy Kĩ năng sống, tiếng anh bản ngữ, hát, nhảy múa,… trường có thể tận dụng những phòng học trống hoặc sân để cho thuê,.. Từ đó nhà trường có thêm một khoản tự riêng và sẽ dựa trên thực tiễn và mức độ chất lượng mà thu mức học phí thêm khác nhau phù hợp với chất lượng đào tạo cung cấp cho xã hội. Tăng cường công tác quảng bá và tư vấn tuyển sinh, phối hợp với Sở GDDT, Đoàn thanh niên địa phương, các trung tâm giáo dục quốc tế khác tại địa phương; tuyên truyền trên các kênh báo chí, truyền hình, apphich,.. mục đích tuyển đủ số lượng chỉ tiêu của trường đã đề ra nhằm tăng nguồn thu tại trường học. Tăng cường và cung ứng dịch vụ, rà lại cơ sở vật chất hiện có để lập đề án kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết, thành lập các doanh nghiệp trực thuộc của trường nhờ vào đó sẽ tăng thêm nguồn thu cho các nhà trường phổ thông. Thành lập các nhóm vận động, tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ trong và ngoài nước, nhà trường khuyến khích khen thưởng hoặc chi phần trăm trên tổng số nguồn thu, từ đó cũng có thể thu hút một phần tài chính cho trường. 6.3 Hoàn thiện cơ chế tự chủ về sử dụng nguồn tài chính Phân chia chức trách công việc cụ thể, rõ ràng để căn cứ tinh giảm biên chế nhằm giảm quỹ lương và một số khoản chi khác. Tăng chi cho công tác giảng dạy, học tập của học sinh. 9
- Cần có các chính sách, quy định để thống nhất chi một số nội dung chi như: tiền lương tăng thêm, chi phí phúc lợi cho các ngày lễ, tránh tình trạng chênh lệch thu nhập khá lớn của các cán bộ trong nhà trường. 6.4 Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm Căn cứ vào kết quả xếp loại viên chức, công chức, những người hoàn thành tốt công việc trong năm thì nhà trường cần xem xét và điều hành chi trả mức thu nhập thêm cho các cán bộ, nhân viên nhà trường, phải đảm bảo nguyên tắc người nào có hiệu quả công xuất làm việc tốt hơn, góp phần cho công việc nhiều hơn thì chi trả cao hơn. Cơ chế tự chủ tài chính của Nhà nước đối với các trường phổ thông hiện nay, nhìn chung đã thực hiện đúng pháp luật và đảm bảo một phần chi thường xuyên. Với các đề xuất biện pháp trên sẽ giúp được cho việc quản lí tài chính của nhà trường được cụ thể và phát triển hơn về việc tự chủ tài chính tại các trường phổ thông hiện nay. 10
- PHẦN II. Lựa chọn 1 hoạt động ở Trường học, xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí đối với hoạt động này. 1. Kế hoạch Tổ chức Cuộc thi “Tự hào Hội viên” năm 2020 HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BCH KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC ____ Số: 06/KHHSV TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2020 KẾ HOẠCH Tổ chức Cuộc thi “Tự hào Hội viên”, năm 2020 Thực hiện thông báo 12/TBBTK ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Ban Thư ký Hội Sinh viên Việt Nam Trường về việc tổ chức “Ngày hội Sinh viên 5 Tốt 2020”, nhằm tạo ra cuộc thi công bằng, lành mạnh giúp cho Sinh viên trong khoa giao lưu, rèn luyện được khả năng của Hội viên, Liên chi hội ban hành thông báo về việc tổ chức cuộc thi “Tự hào hội viên” năm 2020, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Mục đích Giúp Hội viên, sinh viên nắm vững về công tác Hội và phong trào sinh viên Việt Nam. Tạo điều kiện hội viên, sinh viên phát huy năng lực, khả năng của bản thân trong hoạt động, học tập và phấn đấu đạt danh hiệu SV5T các cấp. 11
- Tăng cường tính đoàn kết, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các hội viên, sinh viên trong đơn vị. 2. Yêu cầu Cuộc thi được tổ chức ấn tượng, ý nghĩa, tiết kiệm và hiệu quả. Cuộc thi phải được tuyên truyền rộng rãi và thu hút sự tham gia, quan tâm đông đảo hội viên, sinh viên trong khoa. II. THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG 1. Thời gian: 06/12/2020. 2. Địa điểm: Giảng đường D, cơ sở 280 An Dương Vương, P4, Q5. 3. Đối tượng: Sinh viên khoa Khoa học Giáo dục. III. NỘI DUNG HÌNH THỨC 1. Hình thức Vòng loại (30 phút): thí sinh thi vòng loại bằng hình thức “Rung chuông vàng” thi trắc nghiệm trực trên giấy. Ban tổ chức chọn ra 09 thí sinh xuất sắc nhất vào vòng chung kết. Vòng chung kết (60 phút): 09 thí sinh xuất sắc nhất được phân chia ngẫu nhiên thành 3 đội thi, vượt qua 3 vòng thi: Kiến thức Hội viên (Các đội chơi bấm chuông dành quyền trả lời các câu hỏi do BTC đưa ra; sẽ có 15 câu hỏi trắc nghiệm đội nào bấm chuông trước sẽ dành quyền trả lời), Phẩm chất Hội viên (Ban giám khảo tiến hành phỏng vấn trực tiếp các đội chơi thông qua các câu hỏi tự luận), Tự hào hội viên (các đội chơi thì theo hình thức “Ơn giời cậu đây rồi”, bốc thăm và xử lý các tình huống do BTC chuẩn bị). 2. Nội dung - Điều lệ Hội Sinh viên Việt Nam lần thứ VIII thông qua ngày 25/12/2009; - Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội Sinh viên Việt Nam ban hành ngày 31/3/2017; - Sự hình thành và phát triển Hội Sinh viên Việt Nam; - Sự hình thành và phát triển Hội Sinh viên Việt Nam Trường Đại học Sư phạm TP. HCM; 12
- - Phong trào Sinh viên 5 tốt; - Hiểu biết về chương trình công tác Đoàn Hội trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh nói chung và khoa Khoa học Giáo dục nói riêng. IV. THÀNH LẬP BAN TỔ CHỨC Đ/c Nguyễn Thị Mỹ A Liên chi Hội Trưởng Trưởng ban Đ/c Đặng Thị Hồng B Liên chi Hội Phó Phó ban Đ/c Trần Thị Thu C Ủy viên BCH Liên chi Hội Thành viên Đ/c Nguyễn Hồng D Ủy viên BCH Liên chi Hội Thành viên Đ/c Hồ Phương Đ Ủy viên BCH Liên chi Hội Thành viên Đ/c Nguyễn Thái Hải V Ủy viên BCH Liên chi Hội Thành viên Chi Hội Phó Chi hội QLGD Đ/c Lê Thị Quỳnh M K45 Thành viên V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN - 08/11 15/11/2020: Lập kế hoạch, trình Chi ủy Ban Chủ nhiệm khoa, Ban Thư ký HSV Trường; - 16/11/2020: Thực hiện công tác tuyên truyền, triển khai đến các Chi hội; - 17/11 22/11/2020: Nhận và chốt danh sách tham gia; - 23/11 05/12/2020: Công tác chuẩn bị; - 06/12/2020: Tổ chức Cuộc thi “Tự hào Hội viên”; - 07/12/2020: Họp rút kinh nghiệm. TM. BAN CHẤP HÀNH LIÊN CHI HỘI Nơi nhận: LIÊN CHI HỘI TRƯỞNG - Chi ủy BCN Khoa; - BTK HSV Trường; - BCH LCH, các Chi hội trực thuộc; - Lưu. 13
- Nguyễn Thị Mỹ A Ý KIẾN CHI ỦY – BAN CHỦ NHIỆM KHOA Ý KIẾN BAN THƯ KÝ HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG 3. Bảng dự trù kinh phí BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ Hoạt động: Tổ chức Cuộc thi “Tự hào Hội viên”, năm 2020 1. Quỹ Đoàn – Hội chi cho hoạt động: 50.000đ 2. Các nội dung dự kiến thu: Không có 3. Các nội dung dự kiến chi STT NỘI DUNG SỐ TIỀN GHI CHÚ 14
- Công tác tổ chức Backround: 01 x 190.000đ Strandee: 01 1 600.000đ x 80.000đ In ấn: 120.000đ Văn phòng phẩm: 140.000đ Bồi dưỡng Ban tổ chức 01 Trưởng ban: 01 x 120.000đ 2 450.000đ 01 Phó ban: 01 x 80.000đ 05 Thành viên: 05 x 50.000đ Quà tặng Giải nhất: 01 x 250.000đ 3 Giải nhì: 01 x 500.000đ 150.000đ Giải ba: 01 x 100.000đ TỔNG CỘNG 1.550.000đ Số tiền bằng chữ: Một triệu năm trăm măm mươi nghìn đồng. Dự kiến xin kinh phí trường: 1.500.000đ TM. BAN CHẤP HÀNH LIÊN CHI HỘI 15
- LIÊN CHI HỘI TRƯỞNG Nguyễn Thị Mỹ A PHẦN III. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị định số 16/2015/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Thông tư 14/2019/TTBGDĐT hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật và phương pháp xây dựng giá trị dịch vụ giáo dục đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. 3. Quyết định 186/QĐTTg về việc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh giáo dục và đào tạo 4. Thông tư của bộ tài chính số 71/2006/TTBTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 của chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 5. Thông báo 12/TBBTK ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Ban Thư ký Hội Sinh viên Việt Nam Trường về việc tổ chức “Ngày hội Sinh viên 5 Tốt 2020”. 16
- 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Phân tích nguyên tắc tập trung - dân chủ và chỉ ra ý nghĩa của nguyên tắc này trong quản lí hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay
13 p | 3767 | 716
-
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp ở Việt nam
38 p | 643 | 258
-
Tiểu luận Quản trị nguồn nhân lực
9 p | 841 | 184
-
Đề tài: " Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp "
16 p | 437 | 157
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt - Huỳnh Ngọc Lan Chi
94 p | 283 | 90
-
Luận văn đề tài: Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
87 p | 176 | 52
-
Luận văn: Ngân hàng thuộc quản lý tài chính trực tiếp của Nhà nước và các lựa chọn giải pháp tài chính
86 p | 180 | 40
-
TIỂU LUẬN: Nâng cao hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control
75 p | 102 | 21
-
Tiểu luận Quản lí tài chính trong trường học: Tìm hiểu và lập phương án xây dựng định mức kinh tế - kĩ thuật và xác định giá dịch vụ giáo dục đào tạo của trường học
87 p | 59 | 14
-
Tiểu luận Quản lí tài chính trong trường học: Tìm hiểu một vấn đề quản lý tài chính trường học và lựa chọn 1 hoạt động ở Trường học, xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí đối với hoạt động này
17 p | 83 | 13
-
Tiểu luận Quản lí tài chính trong trường học: Tìm hiểu và xây dựng quy định quản lý tài chính đối với hoạt động công nghệ thông tin trong trường học. Lựa chọn 1 hoạt động ở trường học, xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí đối với hoạt động này
23 p | 44 | 11
-
Tiểu luận Tâm lí y học: Theo các bạn vệ sinh tâm lí cho lứa tuổi nào là quan trọng nhất, phân tích rõ vì sao? Hãy phân tích những biện pháp vệ sinh tâm lý cho những lứa tuổi đó
24 p | 53 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Quản lí kinh tế: Tác động của quản lý tài chính đối với hoạt động của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc
227 p | 10 | 7
-
Bài đánh giá giữa kì Quản lí tài chính trường học: Quản lí tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường học
13 p | 66 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lí kinh tế: Tác động của quản lý tài chính đối với hoạt động của các trường cao đẳng công lập tại địa bàn các tỉnh phía bắc
27 p | 12 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoạch định tài chính tại Công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Tiến Tài Kha
100 p | 13 | 5
-
Khoá luận tốt nghiệp: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xây dựng Vạn Xuân
82 p | 42 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn