intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận "Quy trình sản xuất Giấm"

Chia sẻ: Hồ Thanh Tuấn Tuấn | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:38

828
lượt xem
263
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giấm ăn là một chất lỏng có vị chua chứa 3% axit acetic, được hình thành từ sự lên men của ethanol(C H OH). Giấm gạo hay còn gọi là giấm cất, dùng lương thực, ngủ quả, đường làm nguyên liệu chính nhờ quá trình lên men của vi khuẩn acetic .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận "Quy trình sản xuất Giấm"

  1. Trường CĐ Đức Trí  Khoa CNSH & MT Đề Tài: Quy trình sản xuất Giấm GVHD: Nguyễn Thị Phương Thảo SVTH: Hồ Thanh Tuấn Đà Nẵng, ngày 10/10/2010
  2. I. Nội Dung. I. Mở Đầu II. Thành phần dinh dưỡng của Giấm III. Nguyên liệu và VSV sử dụng lên men Giấm IV. Ảnh  hưởng  của  môi  trường  dinh  dưỡng  tới  quá trình lên men. V. Quy trình sản xuất Giấm. VI. Biến đổi hóa sinh trong quá trình lên men. VII. Tài liệu tham khảo.
  3. I. Mở Đầu Giấm ăn là một chất lỏng có vị chua chứa 3% axit acetic, được hình thành từ sự lên men của ethanol(C H OH). Giấm gạo hay còn gọi là giấm cất, dùng lương thực, ngủ quả, đường làm nguyên liệu chính nhờ quá trình lên men của vi khuẩn acetic . Giấm pha chế hay còn gọi là giấm hóa học được sản xuất dựa trên nguyên liệu chính là axit axetic tinh luyện, pha thêm nước
  4. Con Giấm
  5. II. Thành phần dinh dưỡng của Giấm ♦ Số axit amin phong phú  ♦ Trong  giấm  còn  có  các  vitamin  B1,  B2,  C…  ♦ Thành  phần  muối  vô  cơ  có  trong  giấm  rất  phong phú như Na, K, Ca, Fe, Cu, Zn…  ♦ Các nguyên tố vi lượng Ca, Fe, Cu, P… 
  6. Chức năng của giấm đối với cơ thể người. ⇔Đẩy lùi bệnh tật  ⇔Điều tiết, ổn định môi trường axit, kiềm trong cơ thể. ⇔Giúp hệ tiêu hóa tốt hơn. ⇔Diệt khuẩn kháng độc, công dụng trong nội trợ. ⇔Phòng già yếu, làm tỉnh rượu. ⇔Phòng trị cao huyết áp, sơ cứng động mạch. ⇔Tăng  cường  chức  năng  bài  tiết  của  thận,  phòng ngừa  sỏi  thận trong cơ thể. ⇔Làm đẹp da, mượt tóc, phòng trị bệnh béo phì.
  7. III. Nguyên liệu và vi sinh vật sử dụng lên men giấm. 3.1 Nguyên liệu. Gồm 2 nhóm chính sau: + Nguyên liệu chứa nhiều tinh bột : Gạo, ngô, lúa mì, đại  mạch... + Nguyên liệu chứa đường: Mật ong, nho, táo, điều... 
  8. a).Gạo.   Gạo là một sản phẩm lương thực thu từ cây lúa. Hạt gạo  thường  có  màu  trắng,  nâu  hoặc  đỏ  thẫm,  chứa  nhiều  dinh  dưỡng .  Cấu tạo hạt thóc: Gồm 5 thành phần chính: + mày thóc + lớp võ ngoài + lớp aleurone + nội nhũ + phôi
  9. Thành phần hóa học của hạt thóc STT  Thành phần  Hàm lượng  1 Protein 6,66 ÷  10,43 2 Tinh bột 47,70 ÷  68,00 3 Celluse 8,74 ÷  12,22 4 Tro 4,00 ÷  6,90 5 Đường 0,10 ÷  4,50 6 Lipid 1,80 ÷  2,50 7  Dextrin  0,80 ÷  3,20 
  10. b). Ngô   Ngô  là  một  loại  cây lương thực  được  thuần canh  tại  khu  vực  Trung Mỹ  và  sau  đó  lan  tỏa  ra  khắp  châu Mỹ.  Ngô  lan  tỏa ra phần còn lại của thế giới sau các đợt khai phá tìm vùng  đất mới, xâm lược thuộc địa của người châu Âu với châu Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16   Cấu tạo hạt ngô gồm: võ ngoài, mày, phôi và nội nhũ.
  11. Sự phân bố các chất có trong hạt Ngô. Thành phần  Võ  Phôi  Nội nhũ  Protein 3,7 18,4 8 Lipid 1,0 33,2 0,8 Tro 0,8 10,5 0,3 Tinh bột 7,3 8,3 87,6 Đường 0,34 10,8 0,62 Chất xơ  86,7 8,8  2,7 
  12. c). Nho   Nho là một từ để chỉ loại quả mọc trên các cây dạng dây  leo thân gỗ hoặc để chỉ chính các loài cây này   Khi chín, quả nho có thể ăn tươi hoặc được sấy khô để làm  nho khô, cũng như được dùng để sản xuất các loại rượu vang,  thạch nho, nước quả, dầu hạt nho, làm giấm…
  13. Thành phần hóa học có trong quả nho: + Nước : 70 – 80% +  Đường  :  10  –  25%  (chủ  yếu  là  glucose,  fructose  và  saccharose) + Acid hữu cơ : 0,5 – 1,7% (chủ yếu là acid malic và factoric) + Protein : 0,1 – 0,9% + Pectin : 0,1 – 0,3% + Khoáng : 0,1 – 0,5% + Vitamin : C, B1, B2… + Các hợp chất màu: màu chính là anthocyanin. + Các hợp chất thơm và một số hợp chất khác. Nho được thu gặt hái khi đạt khoảng 0,65% độ acid và 23o Brix (Brix là đơn vị đo lượng đường còn lại trên nho).[29].
  14. c). Hạt Điều   Nhân điều là sản phẩm thu được sau khi tách  vỏ hạt điều và bóc vỏ lụa, chiếm 25% trọng lượng  hạt,  hình  hạt  đậu  màu  trắng,  là  loại  thức  ăn  bổ  dưỡng  vì  có  hàm  lượng  protein  (21,91%)  và  chất  béo cao (49,12%)…
  15. Thành  phần  các  chất  dinh  dưỡng  có  trong  nhân hạt Điều: Thành phần  phân tích Năng lượng 506 kcal Prôtein 18,4 g Chất béo 46,3 g Chất sơ 0,3 g Canxi 28,3 mg Sắt 3,6 mg Vitamin B1 0,2 mcg Vitamin C 0,1 mg 
  16. Nguyên liệu lên men giấm
  17. 3.2. Vi khuẩn sử dụng lên men giấm Để  quá  trình  lên  men  giấm  đạt  hiệu  quả  cao,  lựa  chọn  những chủng vi khuẩn thõa mãn điều kiện: ⇒Phải oxy hóa rượu etylic tốt nhất.  ⇒Tạo giấm có nồng độ axit axetic cao, vi khuẩn phải chịu  được nồng độ cồn và axit cao. ⇒Các tính chất không bị thay đổi trong quá trình lên men. ⇒Các  điều  kiện  phân  lập,  nuôi  cấy,  bảo  quản  giống  đơn  giản không tốn kém phù hợp với điều kiện Việt Nam.
  18. Trong sản xuất giấm người ta thường sử dụng 2  chủng:  ⇔ Vi khuẩn A. Suboxydans: ­  A.  Suboxydans    là  chủng  có  khả  năng chịu được nồng độ cồn rất cao. ­ Nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn này  0 lên  men  là  28  –  30 C,  thời  gian  lên  h men nhanh trong vòng 48 . _  Trong  quá  trình  lên  men  cần  phải  thông khí  liên tục vì đây là vi khuẩn  hiếu  khí  cần  O2  rất  nhiều  cho  quá 
  19. ⇔Chủng A. Carvum: ­  Trong  môi  trường  thuận  lợi,  vi  khuẩn  này  có  thể  tạo  được10­  11% axit axetic. ­  Nhiệt độ  lên men tối ưu là  35­  370C  ­  Vi  khuẩn  A.  Carvum    có  khả  năng tạo váng rất chắc trên bề  mặt môi trường.
  20. IV. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng  tới quá trình lên men 4.1. Ảnh hưởng của O2.  ­ Càng thoáng khí năng suất lên men càng cao. 4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ. ­ Nhiệt độ thích hợp cho acetobacter là từ 25­32oC.  ­ Nhiệt độ thích hợp cho quá trình sản xuất giấm 22­35oC,  nhiệt độ tối ưu là 18­24oC, 27­32oC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1