Tiểu luận
Thiết lập dự án Dự án “siêu thị ghi nợ cho sinh viên” -DEBITMART
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
ĐỀ TÀI
MÔN LẬP VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Đề tài: Dự án Siêu thị ghi nợ cho sinh viên Ký túc xá khu B, ĐHQG.HCM
– DEBITMART.
Danh sách nhóm 10 – Lớp K09.401:
1. Nguyễn Xuân Minh Hân : K09.401.0034
2. Đặng Ngọc Hoàng : K09.401.0039
3. Giang Hoàng Mai Linh : K09.401.0061
4. Trần Thị Minh Loan : K09.401.0063
5. Giáp Thị Thu Thủy : K09.401.0101
______________________
[Nhóm 10 – Lớp K09.401] Môn Lập và Thẩm định dự án đầu tư
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
MỤC LỤC
PHẦN 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN 1
1. Sự cần thiết phải đầu tư dự án 1
2. Căn cứ pháp lý để lập dự án 2
3. Tóm tắt dự án 3
PHẦN 2. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG THÔNG QUA BẢNG HỎI 4
2.1. Nhu cầu về sản phẩm 4
2.1.1. Nhu cầu về số lượng sản phẩm 4
2.1.2. Nhu cầu về chất lượng sản phẩm 4
2.2. Đặc điểm khách hàng 5
2.2.1. Thu nhập 5
2.2.2. Chi tiêu 6
2.3. Đối thủ cạnh tranh 6
2.4. Kế hoạch marketing 7
2.4.1. Chiến lược giá 7
2.4.3 Chiến lược sản phẩm 8
2.4.3. Khuyến mãi 8
2.4.4. Chiến lược quảng cáo 8
PHẦN 3. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN 10
3.1 Mô tả sản phẩm của dự án 10
3.1.1. Sản phẩm 10
3.1.2. Chất lượng 10
3.2. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án 11
3.2.1. Vị trí dự án 11
3.2.2. Mô hình siêu thị 12
3.3. Xác định công suất của dự án và dự báo lượng khách hàng 12
3.4. Phương thức thanh toán 13
3.5 Chi phí đầu tư dự án 14
[Nhóm 10 – Lớp K09.401] Môn Lập và Thẩm định dự án đầu tư
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
3.5.1. Chi phí xây lắp 14
3.5.2. Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị 14
3.5.3. Phần mềm bán hàng 15
3.5.4. Chi phí dành cho quảng cáo trước ngày khai trương 15
3.5.5. Tổng chi phí dự án 15
3.6. Phân tích tổ chức nhân lực 15
3.6.1. Bộ phận Tài chính - Kế toán 15
3.6.2. Bộ phận Tổ chức hành chính 16
3.6.3. Bộ phận Chăm sóc khách hàng & Bán hàng 17
3.6.4. Kho 17
3.7. Phân tích tổ chức và kinh doanh 18
3.7.1. Tổ chức Bán hàng 18
3.7.2. Tổ chức Quản lý 18
3.8. Tính lương cho nhân viên 19
PHẦN 4. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 20
4.1. Dự tính doanh thu qua các năm 20
4.2. Chi phí qua các năm 20
4.2.1. Điện 20
4.2.2. Nước 21
4.2.3. Dự tính lượng hàng cần nhập qua các năm 21
4.2.4. Tổng chi phí 21
4.3. Khấu hao tài sản 22
4.4. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án 22
4.5. Kế hoạch lãi lỗ 23
4.6. Chênh lệch khoản phải thu – phải trả 23
4.7. Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt 24
4.8. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh 24
26
4.9. Bảng cân đối dòng tiền theo quan điểm TIP
[Nhóm 10 – Lớp K09.401] Môn Lập và Thẩm định dự án đầu tư
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
PHẦN 5. PHÂN TÍCH SWOT, CHIẾN LƯỢC & NHÀ CUNG CẤP 27
5.1. Ma trận SWOT 27
5.1.1. Phân tích 27
5.1.2. Đề xuất chiến lược 28
5.2. Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất 29
Danh mục tài liệu tham khảo 30
Phụ lục Bảng hỏi dự án 31
[Nhóm 10 – Lớp K09.401] Môn Lập và Thẩm định dự án đầu tư
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
PHẦN 1.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1. Sự cần thiết phải đầu tư dự án:
- Khu đô thị Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị loại 3, là Thành phố khoa học dành cho sinh viên các trường đại học trong và ngoài khối ĐHQG.HCM với quy mô đào tạo đến năm 2025 là khoảng 105.000 sinh viên chính quy, đáp ứng chỗ ở cho gần 100.000 sinh viên. sẽ đó, theo quy hoạch, riêng Trung tâm Quản lý Ký túc xá có diện tích rộng gần 42 ha, bao gồm 03 khu là: Khu A (24 đơn nguyên nhà 05 tầng, với sức chứa 12.000 chỗ ở), Khu A mở rộng (06 đơn nguyên nhà 12 tầng, với sức chứa 10.000 chỗ ở) và Khu B (gồm 19 đơn nguyên nhà từ 12 đến 16 tầng với sức chứa 40.000 chỗ ở).
Quy hoạch tổng thể ĐHQG.HCM được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với diện tích 643,7 ha, trong đó gồm 522 ha thuộc Tỉnh Bình Dương và 121,7 ha thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Phía Bắc giáp xã Bình An, xã Đông Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương; Phía Nam giáp xa lộ Trường Sơn, trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh và trường Đại học Thể dục Thể thao Trung ương II; Phía Đông giáp Viện Công nghệ sinh học và sinh học nhiệt đới thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, xa lộ Hà Nội (quốc lộ 1A), trường Đại học An ninh và xã Bình An; Phía Tây giáp phường Linh Xuân, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Theo đề án, trong tương lại, Khu đô thị Đại học Quốc gia sẽ là đô thị vệ tinh của Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với các khu đô thị khác như Tây Bắc, Hiệp Phước, đây sẽ trở thành một khu đô thị đại học lớn nhất Việt Nam, với đầy đủ các công trình công cộng bên trong như trường học, bưu điện, bệnh viện, trạm xe buýt, công viên và các khu vui chơi giải trí khác.
Trang | 1
- Hiện nay, trong khu đô thị Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã có gần 60.000 sinh viên, cán bộ-viên chức đang sinh sống, lao động và học tập. Mặt khác, do công tác đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng ĐHQG-HCM và tái định cư vẫn chưa được thực hiện xong nên một số lượng lớn các hộ dân (khoảng hơn 4.000 hộ) vẫn còn đang sinh sống và làm việc trong khu quy hoạch. Khu đô thị đang trong quá trình hình thành và phát triển nên cơ sở hạ tầng, dịch vụ chưa đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của người dân. Bên cạnh đó, với vị trí quy hoạch tiếp giáp giữa hai địa phương, đặc biệt là Ký túc xá khu B (dự kiến đáp ứng chỗ ở cho khoảng 40.000 sinh viên trong thời gian tới) nằm ở khu vực địa hình phân bố phức tạp, hẻo lánh, dịch vụ nghèo nàn, nguy cơ tội phạm và các tệ nạn xã hội gây hoang mang búc xúc trong dư luận sinh viên khiến nhu cầu đi lại, mua sắm trở nên bức thiết.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
- Bán lẻ, buôn bán hiện đại dưới hình thức siêu thị tự chọn các cửa hàng trung tâm thương mại xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1994 và tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây. Mức sống của người dân ngày càng cao dẫn đến xu hướng thích mua hàng ở các cửa hàng, siêu thị hơn ở chợ vì yếu tố chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, hơn nữa các mặt hàng này phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.
- Ưu điểm của một siêu thị mini:
+ So với các chợ: Việc mua sắm được thuận tiện, giá cả rõ rang, chất lượng đảm bảo trong khi nếp tiêu dung ở chợ thường bộc lộ nhiều nhược điểm như chất lượng thực phẩm đôi khi không đảm bảo, giá cả không ổn định, bất tiện trong việc đi lại…
+ So với các siêu thị lớn: Hạn chế được một số nhược điểm của các siêu thị lớn như là thời gian chờ đợi gửi xe, tính tiền,… Thời điểm thị trường biến động, các siêu thị mini đóng vai trò quan trọng trong việc bình ổn giá.
- Sinh viên hầu hết là những người có mức chi tiêu cao trong khi thu nhập không
đáp ứng đủ, từ đó phát sinh nhu cầu ghi nợ.
Nhận thấy đây là một cơ hội kinh doanh đầy tiềm năng, có khả năng mang lại lợi nhuận cao, mặt khác nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm thiết yếu của sinh viên Ký túc xá khu B nói riêng và người dân khu vực nói chung, chúng tôi tiến hành lập Dự án ‘Siêu thị ghi nợ - DebitMart’.
2. Căn cứ pháp lý để lập dự án:
- Căn cứ Luật Đất đai 2003 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ xây dựng ban hành
"Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng"
- Căn cứ Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị.
- Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 27/1/1995 của Thủ tướng chính phủ về việc
thành lập ĐHQG-HCM.
- Căn cứ Quyết định 154/2001/QĐ-TTg ngày 10/10/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Đại học Quốc gia TP.HCM.
- Căn cứ Quyết định 660/QĐ-TTg ngày 17/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000 Đại học Quốc gia TP.HCM.
Trang | 2
- Căn cứ Quyết định 1969/QĐ-CT ngày 02/6/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định đơn giá bồi thường thiệt hại về đất và tài
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
sản trên đất đối với công trình ĐHQG TP.HCM trên địa bàn xã Đông Hòa, xã Bình An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Căn cứ Quyết định số 3453/QĐ-UB ngày 20/8/2003 của UBND TP.HCM về việc thu hồi và giao đất cho ĐHQG TP.HCM để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và quản lý tại phường Linh Trung và Linh Xuân, quận Thủ Đức.
- Căn cứ Quyết định số 6239/QĐ-CT ngày 12/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách bồi thường đối với công trình ĐHQG TP.HCM trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Căn cứ Quyết định số 82/2011/QĐ-UBND ngày 18/12/2011 của UBND
TP.HCM về ban hành Quy định về giá các lọai đất trên địa bàn TP HCM.
3. Tóm tắt dự án:
Tên dự án: Siêu thị ghi nợ – DebitMart.
- Điểm khác biệt: Cho phép người mua thanh toán bằng thẻ ngân hàng, vừa có
thể ghi nợ nếu có nhu cầu.
- Vị trí dự án: Khu phố 3, P. Linh Xuân, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
- Chi tiết:
+ Diện tích khu đất + Diện tích xây dựng + Diện tích sàn (kể cả tầng hầm)
: 400m2 : 240m2 : 700m2 Trong đó: Diện tích tầng hầm : 220m2 : 240m2 Diện tích tầng 1 : 240m2 Diện tích tầng 2 : 60% + Mật độ xây dựng : 1,2 + Hệ số sử dụng đất : 3,5m. + Tầng cao trung bình : 42 mét dài. + Tổng chiều dài đường rào
- Tổng vốn đầu tư : 4.998.886.200đ
Trong đó:
+ Vốn tự có : 3.200.000.000đ (64%, SSL kì vọng 16%)
+ Vốn vay ngân hàng : 1.800.000.000đ (36%, lãi vay 12%/năm)
- Phương châm hoạt động: Tin cậy và tiện lợi.
- Chức năng: Cung cấp hàng hóa thiết yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, học
Trang | 3
tập của sinh viên Ký túc xá khu B nói riêng và người dân khu vực nói chung.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
PHẦN 2.
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG THÔNG QUA BẢNG HỎI
2.1. Nhu cầu về sản phẩm:
2.1.1. Nhu cầu về số lượng sản phẩm:
Với hơn 10.000 sinh viên sống tại Ký túc xá khu B và khoảng 2000 hộ dân đang sinh sống trong khu vực. Công suất Ký túc xá khu B xây dựng cho hơn 40.000 sinh viên. Dự báo trong vài năm tới, số lượng trên còn tăng lên rất cao, cả số lượng sinh viên lẫn người dân.
Count
Nhu cầu tham gia hình thức ghi nợ Tổng cộng
Có Không
Bạn là nam/nữ?
Nam Nữ
Bảng 1. Nhu cầu tham gia hình thức ghi nợ theo giới tính.
Tổng cộng 22 120 142 12 46 58 34 166 200
Tỷ lệ sinh viên được khảo sát có nhu cầu sử dụng hình thức ghi nợ khá cao (142/200 bạn ~ 71%). Bên cạnh đó, trong 100% nam giới, có 64,7% có nhu cầu sử dụng. Trong 100% nữ giới, có 72,3% có nhu cầu sử dụng.
Vậy dự án giải quyết được nhu cầu của hầu hết sinh viên. Mặt khác, vì tỷ lệ nữ giới muốn tham gia dịch vụ lớn hơn nam giới, nên cơ cấu các mặt hàng trong dự án cũng có sự phân bố tương ứng, nhưng chênh lệch không quá lớn.
2.1.2. Nhu cầu về chất lượng sản phẩm:
Tiêu chí nơi mua sắm
Responses
Tiêu chí chọn nơi mua
Gần nhà Giá rẻ Thân thiện, sạch sẽ Đa dạng chủng loại Nhân viên thân thiện… N 76 60 20 40 4
Bảng 2. Tiêu chí chọn nơi mua sắm.
Trang | 4
Total Percent 38.00% 30.00% 10.00% 20.00% 2.00% 200 100.00% Percent of Cases 38.00% 30.00% 10.00% 20.00% 2.00% 100.00%
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
Gần nhà
Khách hàng quan
2%
20%
Giá rẻ
37%
Nơi mua sắm thân thiện
10%
Nhiều chủng lọai sản phẩm Nhân viên chuyên nghiệp
31%
tâm nhiều đến địa điểm (37%), giá cả (31%) và nhiều chủng loại (20%). Nên, dự án cần chú ý chọn địa điểm thuận lợi, gần thị trường, quan tâm đến khâu định giá và cần đa dạng các mặt hàng. Giá và chất lượng cũng là một trong những yếu tố quan trọng cần lưu ý.
Frequency Percent
07.00% 14
35.50% 71
Valid 54.50% 109
Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài 03.00% 6
Bảng 3. Mức độ hài lòng về nơi mua sắm.
lòng Total 100.00% 200
Có 35% số sinh viên hài lòng với các dịch vụ tại nơi đã mua sắm. Nhưng có tới
56% chỉ cảm thấy bình thường. Điều này cho thấy rằng dịch vụ mua sắm hiện có
chưa thực sự làm thỏa mãn khách hàng. Chính vì vậy, cần tìm hiểu tiêu chí chọn
nơi mua sắm của khách hàng để có thể thu hút và đem đến sự hài lòng cho khách
hàng.
2.2. Đặc điểm khách hàng:
6,00
5,00
4,00
3,00
2.2.1. Thu nhập:
2,00
1.500.000đ
1,00
Thu nhập hàng tháng của từ sinh viên dao động 450.000đ đến 5.000.000đ, nhưng tập trung nhiều ở đến khoảng 2.000.000đ.
0,00
0
20
40
60
80
100
120
Mức thu nhập trung bình
là 2.010.000đ.
Trang | 5
Bảng 4. Thu nhập hàng tháng của sinh viên.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
6,00
5,00
4,00
3,00
2,00
2.2.2. Chi tiêu:
1,00
0,00
0
20
40
60
80
100
120
Nhu cầu chi tiêu của sinh viên tham gia khảo sát dao động từ 450.000đ đến 5.200.000đ, nhưng tập trung nhiều ở khoảng đến 1.500.000đ 2.000.000đ.
Bảng 5. Thu nhập hàng tháng của sinh viên.
Mức nhu cầu chi tiêu trung bình là 2.280.000đ.
Kết luận: Chênh lệch trung bình giữa nhu cầu chi tiêu và thu nhập là 270.000đ. Sinh viên cần có thêm 270.000đ để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Hạn mức của thẻ ghi nợ sẽ được quyết định dựa trên cơ sở số liệu này.
2.3. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện tại, trên địa bàn khu vực làng đại học có những nhà cung cấp các sản phẩm tương tự Siêu thị DebitMart như: Nhà sách Nguyễn Văn Cừ, Chợ Nhân văn, các cửa hàng tạp hóa, căn tin các khu nhà… Tuy nhiên, Ký túc xá khu B nằm ở vị trí tách biệt so với khu dân cư đông đúc nên chỉ có một đối thủ chủ yếu là căn tin các khu nhà.
Mặt khác, đây là khu vực có tốc độ phát triển nhanh, dân cư tập trung ngày càng đông do quy hoạch của Đại học Quốc gia mở rộng vì thế có thể xuất hiện nhiều đối thủ mới như các tiệm tạp hóa mới được xây dựng lên, quy mô các tiệm tạp hóa nhỏ hiện tại có thể sẽ được mở rộng, có thể trong tương lai các siêu thị lớn như Coopmart, Vinatex, G7…
Nơi mua sắm
Responses
Percent N
Cửa hàng tạp hóa 39.00% 78
Nơi mua sản phẩm
Siêu thị Chợ Khác
Bảng 6. Bạn thường mua sản phẩm tiêu dùng ở đâu?
Trang | 6
Total 25.50% 32.00% 03.50% 100.00% 51 64 7 200
[K09.401] Nhóm 10.
45
40 35 30
25
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
20 15
10
5 0
Khác
Siêu thị
Chợ
Cửa hàng tạp hóa
Trong 200 người được khảo sát, có 102 người thường mua sản phẩm ở siêu thị, ngoài ra họ còn mua sản phẩm ở cửa hàng tạp hóa, siêu thị, chợ, và những nơi khác như shop…….
Tuy tỷ lệ phần trăm trên tổng lựa chọn không cao (25,50%), nguyên nhân là do khu vực làng đại học chỉ có 1 siêu thị (nhưng là siêu thị sách), điều này đã khiến sinh viên chuyển hướng sang mua sắm ở những nơi khác. Vậy nên, nếu đáp ứng nhu cầu thì siêu thị cũng là nơi mua hàng khá lý tưởng.
2.4. Kế hoạch marketing:
2.4.1. Chiến lược giá:
Giá cả phù hợp, bước đầu đưa ra mức giá của sản phẩm tương đối thấp nhằm thu hút khách hàng , bình ổn giá cả. Thâm nhập thị trường bằng chiến lược giá vì thị trường và đối tượng khách hàng mục tiêu rất nhạy cảm về giá.
Nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn thu nhập từ nguồn nào?
Frequency Percent
Valid Percent 1 Cumulative Percent 1 2 1
188 94 95 94
Valid 8 4 99 4
Bảng 7. Khi nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn thu nhập thì bạn thường lấy từ nguồn nào?
Ngân hàng Bạn bè, người thân Đi vay, cầm cố Mua nợ Total 2 200 1 100 100 1 100
1%
4%
94%
Bạn bè, người thân
Ngân hàng
Đi vay, cầm cố Mua nợ
Trang | 7
Theo khảo sát, khi thu nhập không thể đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, sinh viên thường vay mượn của bạn bè, người thân (94%). Nguyên nhân là vì vay từ bạn bè thì rất tiện lợi (nhanh, dễ dàng, không lãi suất).
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
Chúng ta cần chú ý đến tên và tính chất của phương thức này, để đưa ra hình thức cho vay phù hợp, giúp khách hàng cảm thấy sản phẩm thẻ ghi nợ này gần gũi và tốt như những người bạn. Thẻ có những tiện ích như khi họ vay từ bạn bè (nhanh, gọn, dễ dàng, lãi suất thấp, có thể vay rất nhiều lần mà không sợ ngại).
Giới thiệu hình thức ghi nợ:
Sử dụng hình thức ghi nợ bằng thẻ chưa?
Frequency Percent
Valid
Bảng 8. Bạn đã sử dụng hình thức mua hàng ghi nợ bằng thẻ chưa?
Có tới 95,5% sinh viên chưa sử dụng hình thức ghi nợ. Đây là cơ hội và cũng là thách thức. Thẻ ghi nợ là sản phẩm mới, thiết thực với đời sống sinh viên, nên số lượng sinh viên sử dụng mặt hàng này có thể sẽ nhiều.
Chưa Rồi Total 191 9 200 95.50% 04.50% 100.00% Valid Percent 95.5 4.5 100 Cumulative Percent 95.5 100
2.4.2 Chiến lược sản phẩm: Đa dạng hóa các loại sản phẩm từ chủng loại, khối
lượng, nhãn hiệu, chất lượng…nhằm đáp úng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
2.4.3. Khuyến mãi: Bao gồm các hình thức khuyến mãi sau:
- Giảm giá trong tuần đầu khai trương.
- Giảm giá vào các ngày lễ hoặc cuối tuần.
- Tặng phiếu quà tặng cho mỗi hóa đơn trên 200.000đ.
2.4.4. Chiến lược quảng cáo:
- Trước ngày khai trương 2 tuần treo banner quảng cáo tai nhiều khu vực nơi tập trung những khách hàng mục tiêu như: Ký túc xá, các trường Đại học trong khu vực…, 1 tuần trước khai trương phát tờ rơi giới thiệu về siêu thị.
Trang | 8
- Nhân ngày khai trương siêu thị sẽ giảm giá 10% tất cả các mặt hàng, và 6 ngày tiếp theo của tuần lễ khai trương sẽ giảm giá 5% cho tất cả các mặt hàng. Ngoài ra siêu thị còn tặng phiếu quà tặng cho khách hàng có hóa đơn trên 200.000đ.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
Quảng cáo
Responses
Truyền thông
Tờ rơi Quảng cáo truyền hình Internet Bạn bè, người thân
Bảng 9. Bạn thường biết đến và tin dùng các sản phẩm thông qua nguồn nào?
N 35 68 51 46 200 Percent 17.50% 34.00% 25.50% 23.00% 100.00% Total
17%
23%
34%
26%
Tờ rơi
Bạn bè, người thân
Quảng cáo TV
Internet
Trang | 9
Dựa vào số liệu trên, hoạt động thông, truyền marketing nên đẩy mạnh quảng cáo trên TV, internet. Mặt khác, vì thông tin được truyền từ bạn bè và người thân cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ (23%) nên cần quan tâm đến chất lượng dịch vụ và sử dụng triệt để loại hình này để giảm thiểu chi phí.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
PHẦN 3.
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN
3.1 Mô tả sản phẩm của dự án:
3.1.1. Sản phẩm:
Do khách hàng mục tiêu của dự án là sinh viên và những người tiêu dùng thường xuyên, bình dân, những mặt hàng điện tử và đồ cao cấp sẽ bị hạn chế hoặc không cung cấp trong hệ thống siêu thị ghi nợ.
Mặt hàng sách giáo khoa, giáo trình cho Sinh viên, siêu thị cũng không cung cấp vì trong khu vực làng Đại học nguồn cung sách gốc và photo đã bão hoà, đồng thời nguồn cung khó quản lý và thường xuyên thay đổi. Siêu thị chỉ cung cấp các sách truyện mới ra trên thị trường mang tính chất tham khảo hoặc giải trí cho sinh viên.
Các sản phẩm chủ yếu của dự án là hàng tiêu dùng thường ngày thiết yếu bao
gồm 6 nhóm chính và được phân bố như sau:
o Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến,
- Tầng 1:
o Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack…
o Hóa phẩm, mỹ phẩm: Dầu gội, bột giặt, sữa tắm…
thực phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa,…
o Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày
- Tầng 2:
o Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị
dép và túi xách…
o Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà, những vật dụng trang trí, vật dụng bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe gắn máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi…
trong nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, các thiết bị học tập cơ bản…
3.1.2. Chất lượng:
3.1.2.1. Chất lượng sản phẩm:
Trang | 10
Sản phẩm trong siêu thị sẽ được cung cấp bởi các nhà sản xuất có uy tín và thương hiệu. Đặc biệt, siêu thị hướng đến sản phẩm là hàng Việt có chất lượng cao (theo mô hình của Coopmart).
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
3.1.2.2. Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Siêu thị sẽ tổ chức khóa đào tạo kỹ năng cho các nhân viên (đặc biệt là nhân viên bán hàng,nhân viên thu ngân,bảo vệ - những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng) để đảm bảo có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất.
3.2. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án:
3.2.1. Vị trí dự án: Khu phố 3, P. Linh Xuân, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
- Nằm gần Ký túc xá khu B, giáp ranh giữa huyện Dĩ An và quận Thủ Đức. Khu vực không nằm trong khu đất quy hoạch của Đại học quốc gia, vì vậy, dự án sẽ không bị tác động xấu về lâu dài đối với các quy hoạch của khu vực.
(Hình ngôi sao trên bản đồ).
- Vị trí nằm trong khu vực rất gần với các trường đại học trong và ngoài ĐHQG, các khu nhà trọ, ký túc xá khu B và khu dân cư, thuận lợi cho sinh viên và người dân trong khu vực – thị phần mà dự án đang hướng tới. Bên cạnh đó, có nhiều con đường mới mở, thuận tiện cho giao thông đường bộ, việc thi công và vận chuyển hàng hóa cũng dễ dàng hơn.
Trang | 11
- Khu đất chưa sử dụng nên giá rẻ hơn so với các khu vực khác.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
3.2.2. Mô hình siêu thị:
(1) Quầy tính tiền.
(2) Thang bộ.
(3) Các ô xám xung quanh và dãy màu – Kệ đựng hàng.
Mô hình tầng 1.
(2) Thang bộ.
Mô hình tầng 2
3.3. Xác định công suất của dự án và dự báo lượng khách hàng:
Theo quan niệm của nhiều nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể tìm thấy mọi thứ họ cần và với một mức giá "ngày nào cũng thấp" (everyday-low- price). Chủng loại hàng hóa của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn loại hàng. Thông thường, một siêu thị có thể đáp ứng được 70-80% nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh...
Trang | 12
Qua khảo sát khoảng 200 sinh viên đang sống tại khu vực: Có 71% sinh viên có nhu cầu mua hàng hóa tại siêu thị (số liệu sơ cấp từ khảo sát). Tuy nhiên, do siêu thị mới đi vào hoạt động chưa thể thu hút khách hàng vì thói quen tiêu dùng, mối quan hệ của khách hàng với các nơi bán hàng hóa khác… Vì vậy, dự báo khoảng 40% sinh viên có nhu cầu mua hàng tại siêu thị. Trong đó, có 60% sinh viên có nhu cầu mua hàng hóa thường xuyên tại siêu thị (dự đoán đến siêu thị mua hàng
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
hóa, khoảng ít nhất 10 lần/tháng, không thường xuyên khoảng 2 lần/tháng). Hiện tại có khoảng 5000 sinh viên sống tại Ký túc xá khu B.
Lượt khách hàng mỗi tháng:
5.000 x 40% x 60% x 10 + 5.000 x 40% x 40% x 2 = 13.600 lượt/tháng.
Lượt khách hàng mỗi năm:
13.600 x 12 = 163.200 lượt/năm
Trước mắt, Siêu thị ghi nợ – DEBITMART thiết kế để phục vụ khoảng 40% Sinh viên ở khu vực Ký túc xá khu B. Theo kế hoạch, mỗi năm Ký túc xá xây dựng thêm khoảng 4 khu nhà, giải quyết chỗ ở cho ít nhất 3000 sinh viên/năm, đồng thời siêu thị xây dựng được hình ảnh và tạo sự uy tín. Dự báo: Tổng lượt khách hàng đến siêu thị năm 2 tăng 15%, năm 3 đạt cực đại với mức tăng 20%. Tuy nhiên, đến năm 4, khách hàng giảm 15% do xuất hiện thêm các đối thủ cạnh tranh khác.
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
Bảng 10. Dự báo lượt khách hàng đến siêu thị mỗi năm.
Lượt khách hàng đến siêu thị 163.200 187.680 225.216 191.434
3.4. Phương thức thanh toán:
- Nếu khách hàng thanh toán ngay, siêu thị sẽ áp dụng phương thức thanh toán thuận tiện bằng tiền mặt hoặc thẻ. Điều này tiết kiệm thời gian và công sức, tạo thuận lợi cho sinh viên và người dân trong tiêu dùng, vì khu vực làng đại học nhu cầu dùng thẻ rất lớn song các ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được. Toàn bộ khu vực chỉ có 10 trạm ATM trên tổng số hàng chục ngàn sinh viên:
+ Ký túc xá khu A: 2 ATM Đông Á;
+ Thư viện Trung tâm: 1 ATM Viettinbank;
+ Nhà điều hành: 1 ATM BIDV;
+ Nhà sách Nguyễn Văn Cừ: 1 ATM Techcombank;
+ Trường ĐH KHTN & Trường ĐH TDTT: 2 ATM Agribank;
+ Trường Đại học Kinh tế - Luật: 2 ATM Techcombank, 1 ATM Agribank.
- Ngoài ra, siêu thị còn có một phương thức thanh toán đặc biệt dành cho sinh
viên là thanh toán bằng thẻ ghi nợ nếu sinh viên chưa thanh toán ngay.
Thẻ ghi nợ là thẻ ngân hàng được siêu thị liên kết với nhà trường cấp cho sinh viên dùng để mua sắm những mặt hàng của siêu thị.
Trang | 13
Hạn mức cho vay 300.000đ/tháng, nợ không quá 2 tháng (tương đương 600.000đ). Lãi suất vay nợ 5%/tháng. Sinh viên có thể thanh toán nợ trực tiếp bằng tiền mặt tại siêu thị hoặc nợ sẽ tự động thanh toán khi có tiền chuyển vào tài khoản của sinh viên.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
Nếu sau 2 tháng, sinh viên không thanh toán khoản nợ, siêu thị sẽ thông báo về
trường sinh viên đang theo học để có hình thức chế tài phù hợp.
3.5 Chi phí đầu tư dự án:
3.5.1. Chi phí xây lắp: 4.021.000.000đ
- Chi phí mặt bằng: Theo bảng giá đất Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012, giá đất tại Khu phố 3, P. Linh Xuân, Q. Thủ Đức, khu vực giáp ranh tỉnh Bình Dương khoảng 4.100.000đ/m2. Mật độ xây dựng là 60%, hệ số xây dựng là Vậy tổng chi phí đất đai sẽ là:
4.100.000 x 400 = 1.640.000.000đ
- Chi phí xây dựng: 2.381.000.000đ
+ Nhà chính: 240m2 x 2 tầng x 4.000.000đ/m2 = 1.920.000.000đ
+ Tầng hầm: 220m2 x 2.000.000đ/m2 = 440.000.000đ
+ Tường rào: 42m x 500.000đ/m = 21.000.000đ
3.5.2. Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị: (Đơn vị tính: đồng)
THIẾT BỊ
SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ
CHI PHÍ ( ĐỒNG/1SP)
TỔNG CHI PHÍ
4
23.200.000 4.900.000 6.000.000 28.770.000 10.296.000 5.800.000 84.000.000 19.200.000 34.200.000 81.600.000
Cái Cái Cái Cái Cái Cái Kệ Kệ Kệ Kệ Kệ Kệ
5.800.000 2.450.000 1.500.000 7.192.500 2.574.000 1.450.000 1.400.000 1.200.000 900.000 1.700.000 2.100.000 1.100.000
1. Máy tính tiền 2. Máy đọc mã vạch 3. Quầy tính tiền 4. Máy in mã vạch 5. Cân điện tử 6. Két đựng tiền 7. Kệ đơn 1.2m 8. Kệ đơn 1m 9. Kệ đơn 0,8m 10. Kệ đôi (0.8mx1m) 11. Kệ y tế 12. Kệ chứa hàng
Sạp
150.000
13. Sạp
2 4 4 4 4 60 16 38 48 2 6 42
4.200.000 6.600.000 6.300.000
Cái
2.300.000
14. Máy đếm tiền
2
4.600.000 9.414.000 4160000
Cái Cái Bao Cái
4.707.000 2.080.000 300.000 30.000.000
15. Máy soi tiền 16. Máy hút chân không 17. Túi đựng 18. Máy lạnh
2 2 20 4 2
Cái Bộ Bộ Bảng Cái
7.800.000 85.000 500.000 1.000.000 2.700.000
19. Tủ lạnh 20. Đồng phục 21. Hệ thống đèn điện 22. Bảng hiệu 23. Máy quét thẻ
20 4 2 2
6.000.000 120.000.000 15.600.000 1.700.000 2.000.000 2.000.000 5.400.000
Trang | 14
[K09.401] Nhóm 10.
Cái Cái Cái Cái Cái Cái
1.500.000 1.449.000 5.565.000 2.300.000 1.490.000 500.000
3.000.000 11.592.000 11.130.000 4.600.000 2.980.000 1.000.000
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
93.342.500
2 8 2 2 2 2 314
520.242.000
24. Hệ thống chống trộm 25. Camera quan sát 26. Đầu ghi hình cho camera 27. Màn hình camera 28. Két sắt 29. Điện thoại cố định TỔNG
Bảng 11. Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị.
3.5.3. Phần mềm bán hàng: 3.200.000đ (Phần mềm quản lý siêu thị VNT – MART)
3.5.4. Chi phí dành cho quảng cáo trước ngày khai trương: (Đơn vị tính: đồng)
KHOẢN MỤC
THÀNH TIỀN
ĐƠN GIÁ 5 tấm x 200.000đ/tấm 10 tấm x 120.000đ/tấm 2000 tờ x 500đ/tờ
1.000.000 1.200.000 1.000.000 300.000
1. Bandroll (5m x 1m) 2. 10 banner (0,8m x 2m) 3. Tờ rơi Chi phí khác Tổng
3.500.000
Bảng 12. Chi phí quảng cáo dự kiến.
3.5.5. Tổng chi phí dự án:
- Chi phí xây lắp: 3.221.000.000đ
- Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị: 520.242.000đ
1.200.000đ
3.500.000đ
- Phần mềm quản lý bán hàng: - Chi phí dành cho quảng cáo: - Dự trù phát sinh 10%: 454.444.200đ
TỔNG CỘNG: 4.998.886.200đ
3.6. Phân tích tổ chức nhân lực:
3.6.1. Bộ phận Tài chính - kế toán: 1 trưởng Kế toán trưởng, 1 nhân viên.
Chức năng nhiệm vụ: Quản lý mọi hoạt động tài chính của siêu thị, là bộ phận tham mưu về công tác tài chính cho Ban Giám đốc của siêu thị với các nhiệm vụ sau:
- Nắm vững các nguồn tài chính trong siêu thị, khai thác động viên mọi tiềm
Trang | 15
năng và nguồn lực thực hiện cân đối tài chính tích cực.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
- Đảm bảo tài chính đúng, đủ và kịp thời cho các nhu cầu của siêu thị, phù hợp
với khả năng ngân sách của siêu thị trong từng thời kỳ.
- Thực hiện đảm bảo quản lý mọi nguồn tài chính và nguồn lực khác được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, đúng chế độ, chính sách và pháp luật nhà nước.
- Lập bảng báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng chu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh kế quả kinh doanh doanh.
- Lập các giấy tờ liên quan đến hoạt động tài chính của siêu thị cho cơ quan nhà
nước như: cơ quan thuế,….
- Lập hóa đơn nhập, xuất hàng vào kho với nhà cung cấp.
- Lập bảng kế toán liên quan tiền lương nhân viên.
3.6.2. Bộ phận Tổ chức hành chính: 1 Giám đốc.
Chức năng nhiệm vụ:
- Dựa vào kế hoạch của siêu thị, lập kế hoạch công tác về tổ chức và sắp xếp nhân lực, đào tạo nhân lực trình Ban Giám đốc duyệt và tổ chức thực hiện.
- Lập kế hoạch về quản lý nhân lực, hồ sơ cán bộ.
- Tổ chức tốt công tác quản lý công văn đi, đến của siêu thị, đảm bảo lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định. Đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc kịp thời của siêu thị.
- Tham gia kiểm tra chế độ bảo quản, sử dụng các trang thiết bị, tài sản của các
phòng ban trong siêu thị.
- Hoàn thành tốt công tác lập sổ BHXH cho toàn thể nhân viên siêu thị và giải quyết mọi chế độ chính sách nhà nước đối với nhân viên siêu thị như: nghỉ hưu, ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tăng lương vho nhân viên đúng kỳ hạn.
- Tuyển nhân viên toàn thời gian và bán thời gian (dành cho nhân viên bán
hàng), điều động nhân viên.
- Khen thưởng kỷ thuật nhân viên.
- Thực hiện chính sách lương tháng, tăng lương hàng năm cho nhân viên.
- Làm báo cáo theo quy định, quản lý hồ sơ cán bộ. Đảm bảo an ninh nội bộ,
quản lý lao động.
Trang | 16
- Lực lượng bảo vệ làm tốt công tác giữ gìn an ninh trật tự trong toàn siêu thị.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
- Chăm sóc cây cảnh theo phương châm: hoa viên xanh, sạch, đẹp và thông
thoáng mỹ quan ngoại cảnh.
- Quản lý nguồn hàng hóa, liên hệ ngay nhà cung cấp khi trên kệ hàng sắp hết
hàng hóa, tránh tình trạng thiếu hụt hàng hóa.
- Tổng kết công tác cung cấp,mua sắm hàng hóa,trang thiết bị thông dụng, báo
cáo Ban giám đốc theo định kỳ.
- Xây dựng định mức tiêu hao thiết bị thông dụng để trình Ban Giám đốc duyệt, và tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả, chống lãng phí.
- Phối hợp với các phòng ban khác lấy ý kiến và đánh giá sự hài lòng của khách
hàng.
3.6.3. Bộ phận Chăm sóc khách hàng & Bán hàng: 1 trưởng phòng chăm sóc khách hàng; 2 nhân viên thu ngân; 3 nhân viên bán hàng (toàn thời gian); 5 nhân viên bán hàng (bán thời gian - ưu tiên học sinh, sinh viên).
Chức năng nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch cho siêu thị trong từng thời kỳ và định hướng các nhân viên siêu
thị thực hiện.
- Lập chiến lược marketting cho siêu thị.
- Trưng bày, sắp xếp hàng hóa lên kệ hàng.
- Giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến sản phẩm của khách hàng.
- Thực hiện hoạt động nhắn tin chúc mừng khách hàng vào những dịp đặc biệt
đối với khách hàng thân thiết.
- Cung cấp thẻ ghi nợ cho sinh viên.
- Giải quyết các vấn đề liên quan đến thẻ ghi nợ cho sinh viên ( như nhắc nhở
sinh viên thanh toán tiền khi hết hạn ghi nợ,xử lý nợ,……)
- Tính toán tiền khách hàng cần thanh toán.
3.6.4. Kho: 1 nhân viên thủ kho; 8 nhân viên bảo vệ.
Chức năng nhiệm vụ:
- Quản lý, bảo quản hàng hóa trong kho.
- Kiểm tra các thông tin về số lượng và chất lượng của hàng hóa khi nhập hàng
Trang | 17
hóa vào kho.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
- Báo cáo kịp thời cho cấp trên khi hàng hóa trong kho sắp hết,hư hỏng.
- Lập các báo cáo liên quan hoạt động xuất, nhập kho với nhân viên bán hàng.
3.7. Phân tích tổ chức và kinh doanh:
3.7.1. Tổ chức bán hàng:
- Tám nhân viên bán hàng: 2 nhân viên phục vụ khách mua hàng ở tầng trệt, 2 nhân viên còn lại phục vụ khách hàng ở tầng 1, chia làm 2 ca/ ngày ( mỗi ca có 4 nhân viên) để nhân viên có thể phục vụ khách hàng tốt nhất.
- Hai nhân viên thu ngân: 1 nhân viên sẽ trực ca 1, 1 nhân viên còn lại sẽ trực ca 2, nhân viên thu ngân sẽ cố gắng thanh toán thật nhanh chống và chính xác không làm mất thời gian và của cải của khách hàng.
- Tám nhân viên bảo vệ: mỗi nhân viên trực một ca, nhân viên bảo vệ vừa bảo đảm việc an toàn cho siêu thị vừa kim luôn công việc giữ xe bảo đảm an toàn tài sản cho khách hàng.
Lịch trực bán hàng của nhân viên:
Siêu thị sẽ mở cửa từ 6h30 - 22h mỗi ngày (Chủ nhật và ngày lễ đóng cửa lúc
22h30).
- Ca 1: Từ 6h - 14h.
- Ca 2: Từ 14h - 22h.
Mỗi ca trực có 4 nhân viên bán hàng, 1 nhân viên thu ngân, và 4 nhân viên
bảo vệ.
3.7.2. Tổ chức Quản lý:
- Một giám đốc: điều hành trực tiếp các hoạt động và có trách nhiệm về các mục
tiêu phát triển trong tương lai của siêu thị.
- Hai kế toán: một nhân viên thực hiện các hoạt động về quản lí chi phí, tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của siêu thị, thực hiện công tác hạch toán kế toán định kì báo cáo trình lên giám đốc. Một nhân viên kế toán quản lí hàng hóa nhập và xuất kho, định kì lập báo cáo gửi lên giám đốc.
Trang | 18
- Một quản lý: thay mặt giám đốc giám sát thái độ của nhân viên bán hàng, giải quyết thắc mắc khi khách hàng có nhu cầu cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh của siêu thị. Ngoài ra quản lý cũng là người tổ chức các hoạt động marketing cho siêu thị.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
Cơ cấu tổ chức: GIÁM ĐỐC
QUẢN LÝ BÁN HÀNG & CHẮM SÓC KHÁCH HÀNG
KẾ TOÁN
NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
NHÂN VIÊN BẢO VỆ
NHÂN VIÊN THU NGÂN
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KHO
(Đơn vị: đồng)
3.8. Tính lương cho nhân viên:
Lương/tháng
Tổng/năm
Chức vụ
Số lượng
1
8.000.000
Trưởng bộ phận Kế toán – tài chính Kế toán viên
1
4.500.000
96.000.000
Giám đốc
1
9.000.000
54.000.000
1
8.500.000
108.000.000
2
4.000.000
102.000.000
3
3.500.000
48.000.000
8 1
3.000.000 6.000.000
42.000.000
5
2.000.000
36.000.000 72.000.000
240.00.000
Quản lý, Trưởng bộ phận Bán hàng & Chăm sóc khách hàng Nhân viên thu ngân Nhân viên bán hàng (toàn thời gian) Nhân viên bảo vệ Nhân viên thủ kho Nhân viên bán hàng (bán thời gian) Tổng cộng
23
Bảng 13. Bảng lương cho nhân viên dự kiến.
582.000.000
Bảng lương trên chỉ là lương cơ bản, lương cụ thể sẽ phụ thuộc vào doanh thu
(Đơn vị: đồng)
và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng nhân viên. Lương tăng 8%/năm.
Lương cơ bản Trợ cấp
Số lượng nhân viên BHYT, BHXH 22% * Tổng lương nhân viên
Bảng 14. Bảng trợ cấp lương và BHXH, BHYT.
23 582.000.000 138.000.000 128.040.000
Tổng lương phải trả:
Trang | 19
582.000.000 + 138.000.000 + 128.040.000 = 848.040.000 đồng
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
PHẦN 4.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
4.1. Dự tính doanh thu qua các năm:
Một sinh viên tiêu dùng ít nhất khoảng 300.000đ/tháng cho nhu cầu thiết yếu (số liệu qua khảo sát). Trung bình mỗi lần đến siêu thị tiêu dùng khoảng 30.000đ.
Kết hợp Bảng 10. Dự báo lượt khách hàng đến siêu thị mỗi năm, ta có thể dự
tính tổng doanh thu năm 1 là: 4.896.000.000 đồng
Dựa vào nhu cầu khách hàng càng tăng, tốc độ tập trung dân số ngày càng đông và uy tín siêu thị ngày càng tăng, khả năng đáp ứng của siêu thị dự tính doanh thu tăng giảm qua các năm như sau:
(Đơn vị: 1000 đồng)
Dự tính tổng doanh thu năm 2 tăng 15% so với năm 1, tổng doanh thu năm 3: tăng 20% so với năm 2. Nhưng tổng doanh thu năm 4 giảm 15% so với năm 3 vì thị trường bão hòa, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh.
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
Bảng 15. Dự báo Doanh thu siêu thị qua các năm.
Doanh thu của siêu thị 4.896.000 5.630.400 6.756.480 5.743.008
4.2. Chi phí qua các năm:
4.2.1. Điện: (Dựa trên công suất ghi trên thiết bị và thời gian sử dụng/ngày)
Giá điện tăng trong 3 năm là (trừ năm đầu giá điện không thay đổi): 4%.
Năm 4
Tên
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Máy lạnh
60.290.280
62.701.891
62.701.891
60.290.280
Máy in hóa đơn
1.004.760
1.044.950
1.044.950
1.004.760
803.880
836.035
836.035
803.880
Máy đọc mã vạch
Tủ lạnh
3.755.880
3.906.115
3.906.115
3.755.880
Đèn
2.411.640
2.588.106
2.588.106
2.411.640
Đèn bảng hiệu
2.411.640
2.588.106
2.588.106
2.411.640
Tổng
69.874.200
73.605.203
73.605.203
69.874.200
Bảng 16. Chi phí sử dụng điện trong 3 năm.
Trang | 20
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
4.2.2. Nước:
Giá nước cho kinh doanh năm 2013 là: 16.900đ/m3
Sử dụng cho mọi hoạt động trong siêu thị là: 2m3/ngày
Chi phí sử dụng nước trong tháng: 2m3 x 30 x 16.900đ = 1.014.000đ
Chi phí sử dụng nước trong năm: 1.014.000 x 12 = 12.168.000đ
Dự báo giá nước tăng 10% mỗi năm:
Năm 2013 2014 2015 2016
Bảng 17. Chi phí sử dụng nước trong 3 năm.
Số tiền (đồng) 12.168.000 13.384.800 14.723.280 16.195.608
4.2.3. Dự tính lượng hàng cần nhập qua các năm: (Dựa trên số liệu bình quân (Đơn vị tính: đồng) của Siêu thị Co.orp Mart)
Chỉ tiêu
Năm 2
Năm 4
Năm 1 569.299.200
Năm 3 672.763.000 815.069.000 653.076.500
Thực phẩm khô
530.286.600 625.558.000 766.995.000 608.312.500
Hóa mỹ phẩm
509.068.000 599.885.000 740.850.000 583.967.500
Thực phẩm tươi sống
420.366.000 492.554.000 631.546.00 482.188.500
Dụng cụ gia đình
419.134.000 491.066.800 630.028.00 480.774.500
Văn phòng phẩm
Tổng
2.881.826.800 3.584.488.000 2.808.319.500
2.448.157.800
Bảng 18. Dự tính lượng hàng cần nhập qua các năm.
4.2.4. Tính tổng chi phí: CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG = 69%DOANH THU
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
1 3 4
69.874,200 73.605,203 73.605,203
14.723,280 12.168,000 13.384,800 16.195,608
848.040,000 915.883,200 989.153,856 1.068.286,164
Trang | 21
2 Năm Chi phí hàng 2.448.157,800 2.881.826,799 3.584.488.861 2.808.319,548 Chi phí điện 69.874,200 Chi phí nước Chi phí nhân công trực tiếp
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
Tổng cộng 3.378.240,000 3.884.700,000 4.661.971,200 3.962.675,520
Bảng 19. Bảng Tổng chi phí hoạt động.
4.3. Khấu hao tài sản:
Khấu hao trang thiết bị 100 triệu/năm, giá trị còn lại 120.242.000đ. Khấu hao
(Đơn vị: 1000 đồng)
xây dựng 300 triệu/năm, giá trị còn lại 1.181.000.000đ.
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
520.240
2.381.000
400.000 400.000 400.000 400.000
400.000 800.000 1.200.000 1.600.000
2.901.242
Bảng 20. Bảng Khấu hao tài sản
2.901.242 2.501.242 2.101.242 1.701.242 1.301.242 Danh mục Nguyên giá trang thiết bị Chi phí xây dựng Khấu hao trong kỳ Khấu hao lũy kế Đầu tư mới Giá trị còn lại cuối kỳ
4.4. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án:
i = 12%/năm. Tính lãi đơn, trả gốc và lãi vào 31/12 hàng năm.
(Đơn vị: 1000 đồng)
Danh mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Dư nợ đầu kỳ
1.800.000 1350.000 900.000 450.000
54.000 54.000 54.000 54.000
Lãi phát sinh trong kỳ Số tiền trả nợ - Nợ gốc đến hạn - Lãi đến hạn
Dư nợ cuối kỳ
1.800.000 504.000 450.000 54.000 1.350.000 504.000 450.000 54.000 900.000 504.000 450.000 54.000 450.000 504.000 450.000 54.000 0
1.800.000
Nợ tăng vay thêm
Bảng 21. Bảng Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án
Trang | 22
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
4.896.000 5.630.400 6.756.480 5.743.008
Doanh thu
Chi phí hoạt động
Khấu hao
400.000
Thu nhập trước thuế
Thuế thu nhập DN (25%)
54.000
Lợi nhuận sau thuế
3.378.240 400.000 1.117.760 54.000 1.063.760 3.884.700 400.000 1.345.700 54.000 1.291.700 4.661.971,2 3.962.675,52 400.000 1.694.508,8 1.380.332,48 54.000 1.640.508,8 1.326.332,48
Bảng 22. Bảng dự tính lãi lỗ của dự án
4.5. Kế hoạch lãi lỗ: (Đơn vị: 1000 đồng)
STT Khoản mục Năm 4 Năm 5
574300,8
Năm 1 4.896.000 Năm 2 5.630.400 Năm 3 6.756.480 5.743.008,0 1 Doanh thu
-489.600
-563.040
-675.648
-574.300,8
-489.600
-73.440
-112.608
101.347,2 574.300,8
2 Khoản phải thu (trừ)
4.406.400
5.556.960
6.643.872 5.844.355,0 574.300,8
3 ∆AR (trừ)
4 Dòng tiền vào
(Đơn vị: 1000 đồng)
Bảng 23. Bảng Chênh lệch khoản phải trả 10% doanh thu.
(Đơn vị: 1000 đồng)
4.6. Chênh lệch khoản phải thu – phải trả:
STT
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
3.378.240
3.884.700 4.661.971,20 3.962.675,520
1
-506.736
-582.705
-699.295,68
-594.401,328
-506.736
2
Chi phí hoạt động Khoản phải trả (trừ) 3 ∆AP (trừ)
-75.969
-116.590,68
104.894,352 594.401,328
2.871.504
3.808.731 4.545.380,52 4.067.569,870 594.401,328
Bảng 24. Bảng Chênh lệch khoản phải thu 15% Chi phí hoạt động.
Trang | 23
4 Dòng tiền ra
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
(Đơn vị: 1000 đồng)
4.7. Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt: 5% Chi phí hoạt động.
Năm 5
STT Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
1 CPHĐ
tồn
2
3.378.240 3.884.700 4.661.971,20 3.962.675,52
Nhu cầu quỹ tiền mặt
3
168.912 194.235 233.098,56 198.133,80
Chênh lệch tồn quỹ tiền mặt
4
168.912 25.323 38.863,56 -34.964,80 -198133,8
Tác động đến dòng tiền
Bảng 25. Bảng Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt
-168.912 -25.323 -38.863,56 34.964,80 198133,8
(Đơn vị: 1.000 đồng)
4.8. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Giá trị thanh lý đất là 2 tỷ đồng.
Năm
1
2
3
4.896.000 5.630.400 6.756.480,0
4 5.743.008,00
Doanh thu
Chi phí
3.378.240 3.884.700 4.661.971,2 3.962.675,52
Lợi nhuận
1517.760 1.745.700 2.094.508,8 1.780.332,48
Khấu hao
400.000 400.000 400.000,0
Thu nhập thuần
(Đơn vị: 1.000 đồng)
1.917.760 2.145.700 400.000,00 2.180.332,48+1.301.242 + 2.000.000 = 5.481.574,48 2.494.508,8 Bảng 26. Bảng xác định Thu nhập thuần
1.917.760,00
2.145.700,00
2.494.508,80
5.481.574,48
1.678.711,49
1.644.116,59
1.673.132,97
3.218.344,58
Năm 1 2 3 4 0 4.998.886.200
Trang | 24
CPĐT Thu nhập thuần Hiện giá TNT
[K09.401] Nhóm 10.
1.678.711,49
3.322.828,08
4.995.961,05
8.214.305,63
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
Bảng 27. Bảng Lũy kế hiện giá TNT
Lũy kế hiện gía TNT
Chi phí vốn bình quân của dự án là:
WACC= 64% x 16% + 36% x 12%= 14,24%
NPV = 2.592.180.980 đồng.
Tính IRR
r1 = 14,2425% → NPV1 = 2.592.180.980.
r2 = 36% → NPV2 = -144.756.353.
→ IRR = 14.2425% + (36% - 14,2425%) *[2.592.180.980/(2.592.180.980 + 144.756.353)]
≈ 34.85%.
= 3 năm 4 tháng.
Trang | 25
Tpp = (4 - 1) + [(4.998.886.200 – 3.322.828.080)/(8.214.305.630 – 3.322.828.080)] x 12
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
(Đơn vị: 1.000 đồng)
4.9. Bảng cân đối dòng tiền theo quan điểm TIP:
0
1
2
3
4
5
4.896.000
5.630.400
6.756.480 5.743.008,000
0
Năm A.DÒNG TIỀN VÀO Doanh thu
101.347,200
-489.600
-73.440
-112.608
574.300,800 3.301.242,000
4.406.400
5.556.960
6.643.872 5.844.355,200 3.875.542,800
1.640.000
Chênh lệch khoản phải thu Thanh lý tài sản cố định Tổng dòng tiền vào (CF) B. DÒNG TIỀN RA Đầu tư vào đất
520.242
Đầu tư máy móc thiết bị CPHĐ
3.378.240
3.884.700
4.661.971,2 3.962.675,520
0 594.401,328
-506.736
-75.969
-116.590,68
104.894,352
-198.133,800
168.912
25.323
38.863,56
-34964,800
0
265.940
322.925
410.127,2
331583,120
3.306.356
4.156.979 4.994.371,28 4.364.188,192
396.267,530
-2.160.242
Chênh lệch khoản phả trả Chênh lệch tồn quĩ tiền mặt Thuế thu nhập DN Tổng dòng tiền ra (TIP) C. Cân đối dòng tiền CF-TIP
1.100.044
1399981 1.649.500,72 1.480.167,008 3.479.275,272
Bảng 27. Bảng Cân đối dòng tiền theo quan điểm TIP.
Trang | 26
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
PHẦN 5.
PHÂN TÍCH SWOT, CHIẾN LƯỢC & NHÀ CUNG CẤP
5.1. Ma trận SWOT:
Nhằm thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho siêu thị trong 4 năm thực hiện dự án, đồng thời hạn chế những rủi ro, bất trắc và kịp thời nắm bắt các cơ hội trong qua trình thực hiện và vận hành dự án. Chúng ta cần tiến hành phân tích ma trận SWOT để đánh giá sự hấp dẫn của thị trường của ngành và sức mạnh cạnh tranh của siêu thị qua đó đề ra các chiến lược và chính sách cụ thể:
5.1.1. Phân tích:
Thứ nhất, điểm mạnh (S):
- Các thành viên được học tập từ ngành kinh tế học có kiến thức và khả năng
quản lí.
- Các thành viên có nguồn vốn sẵn có để thành lập siêu thị.
- Giá cả ổn định, đa dạng về chủng loại sản phẩm
- Hình thức ghi nợ mới lạ và cần thiết cho sinh viên.
- Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm bán hàng và nhiệt tình.
- Quy mô siêu thị lớn hơn các tiệm tạp hóa khác trong khu vực.
Thứ hai, điểm yếu (W):
- Chưa có thương hiệu.
- Kinh nghiệm quản lí còn hạn chế.
- Nguồn hàng cung cấp chưa được ổn định.
- Nguồn lực tài chính còn hạn chế.
Thứ ba, cơ hội (O):
- Quy hoạch sinh viên của Ký túc xá ngày càng lớn.
- Các tiệm tạp hóa ở khu vực đều nhỏ lẻ, không đảm bảo số lượng và chuẩn
loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khu vực
- Chưa có đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Trang | 27
Thứ tư, thách thức (T):
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
- Đại học Quốc gia xây dựng Khu dịch vụ sinh viên cho Ký túc xá.
- Khu vực phát triển tương đối nhanh, các dịch vụ cạnh tranh sẽ tăng thêm.
5.1.2. Đề xuất chiến lược:
Thứ nhất, chiến lược SO: Sử dụng các điểm mạnh bên trong để tận dụng các cơ
hội bên ngoài
- Thâm nhập vào thị trường hàng tiêu dùng bằng chiến lược giá.
- Bằng năng lực sẳn có và bằng kiến thức chuyên môn đẩy mạnh các hoạt động marketing thu hút khách hàng, hướng đến mục tiêu chiếm thị phần cao nhất.
- Tăng trưởng nhanh chống chiếm lĩnh thị trường hàng tiêu dùng trong khu
vực.
- Tăng cường các hoạt động quảng cáo, chiêu thị nhằm giới thiệu về mình
đến người tiêu dùng.
Thứ hai, chiến lược WO: Tận dụng các cơ hội bên ngoài để cải thiện điểm yếu
bên trong.
- Xây dựng chiến lược dài hạn để thâm nhập thị trường tiềm năng, tạo dựng
thương hiệu.
- Không ngừng học tập nâng cao tay nghề chuyên môn, huấn luyện đội ngũ
bán hàng chuyên nghiệp tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng.
- Sử dụng các mối quan hệ hiện tại đồng thời tạo dựng các mối quan hệ mới
đối với các nhà cung ứng hàng hóa để có được nguồn hàng ổn định.
- Xây dựng chiến lược phù hợp thu hồi vốn nhanh, mở rộng vòng quay vốn
khắc phục khó khăn về tài chính.
Thứ ba, chiến lược ST: Tận dụng điểm mạnh để làm giảm các mối đe dọa từ bên
ngoài.
- Xây dựng chiến lược marketing mạnh tạo được lòng tin, sự tín nhiệm của
người tiêu dùng đi trước đối thủ cạnh tranh.
- Đa dạng hóa sản phẩm luôn có một khoảng cách an toàn so với đối thủ cạnh
tranh gián tiếp.
Thứ tư, chiến lược WT: Chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm các điểm yếu
bên trong và tránh các mối đe dọa bên ngoài
Trang | 28
- Bước đầu thuyết phục khách hàng đến với siêu thị.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
- Quản lí, đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp làm hài lòng khách hàng
tốt hơn đối thủ cạnh tranh.
- Đa dạng hóa các mặt hàng tạo sự khác biệt.
5.2. Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho
sản xuất:
Để đáp ứng tôt nhất nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và nhằm cung cung cấp phục vụ khách hàng các sản phẩm với giá cả hợp lí nhất, chất lượng tốt nhất chúng tôi chọn các nhà cung cấp hàng đầu:
- Hóa mỹ phẩm: Unilever, mỹ phẩm Sài Gòn, Mỹ Hảo, P & G…
- Sản phẩm công nghệ: Vinamilk, Pepsico, Kinh Đô…
- Văn phòng phẩm: Vĩnh Tiến, Tân Thành Đạt, Quyết Tâm,…
- Đồ dùng: Tân tiến, Nhựt Thành, Ocean…
Những nhà cung cấp hàng đầu:
- Các ngân hàng cung cấp thẻ liên kết: Agribank, Techcombank, DongABank,…
- Công ty Unilever, mỹ phẩm Sài Gòn, Mỹ Hảo, P & G…
- Vinamilk, Pepsico, Kinh Đô…
- Vĩnh Tiến, Tân Thành Đạt, Quyết Tâm,…
Trang | 29
- Và một số nhà cung cấp nhỏ khác.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Đỗ Phú Trần Tình, Giáo trình Lập và Thẩm định dự án đầu tư, , NXB
Giao thông vận tải 2011.
2. ThS. Đinh Thế Hiển, Lập và Thẩm định hiệu quả dự án đầu tư, NXB Thống
kê 2008.
3. Luật Đầu tư 2006, NXB Lao động.
4. Luật Đất đai 2003, NXB Lao động.
5. Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008, Bộ xây dựng ban hành
"Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng"
6. Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 24/1/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị.
7. Quyết định 154/2001/QĐ-TTg ngày 10/10/2001, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Đại học Quốc gia TP.HCM.
8. Quyết định 660/QĐ-TTg ngày 17/6/2003, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch chi tiết 1/2000 Đại học Quốc gia TP.HCM.
9. Quyết định 1969/QĐ-CT ngày 02/6/2003, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương ban hành qui định đơn giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất đối với công trình ĐHQG TP.HCM trên địa bàn xã Đông Hòa, xã Bình An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
10. Quyết định số 82/2011/QĐ-UBND ngày 18/12/2011, UBND TP.HCM ban
hành Quy định về giá các lọai đất trên địa bàn TP HCM.
11. Quyết định số 02/QĐ/ĐHQG/TCCB, Giám đốc ĐHQG-HCM về Thành lập
và xây dựng đề án Ký túc xác ĐHQG.HCM.
12. Thông báo số 137/TB-CNTĐ-KD, Công ty cổ phần cấp nước Thủ Đức thông
báo về việc điều chỉnh giá nước năm 2012, 2013 và 2014.
13. Trang web Sở Quy hoạch kiến trúc, Trung tâm Thông tin quy hoạch Thành
phố Hồ Chí Minh: http://planic.org.vn/news.php?act=detail&id=131
Trang | 30
14. Dự án Siêu thị nội thất gỗ Hòa Bình.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
15. Bảng số liệu lượng hàng nhập năm 2010 của Siêu thị Co.orp Mart chi nhánh
Q.9, Tp. Hồ Chí Minh.
PHỤ LỤC BẢNG HỎI DỰ ÁN
Khoa Kinh tế – Trường Đại học Kinh tế – Luật – ĐHQG.HCM
PHIẾU KHẢO SÁT
Chúng tôi là sinh viên khoa Kinh tế, trường Đại học Kinh tế – Luật, ĐHQG.HCM, đang thực hiện đề tài môn Lập và Thẩm định dự án đầu tư: Dự án Siêu thị ghi nợ cho sinh viên – Cho phép sinh viên mua nợ những mặt hàng thiết yếu trong thời gian ngắn với lãi suất thấp. Những thông tin của bạn trong phiếu khảo sát này sẽ được bảo mật.
Chúng tôi rất hy vọng sự cộng tác của bạn giúp chúng tôi hoàn thành đề tài.
Câu 1. Bạn là nam hay nữ: Nam Nữ
Câu 2. Thu nhập trung bình hàng tháng của bạn khoảng bao nhiêu? ..................................................................................................................................
Câu 3. Nhu cầu chi tiêu hàng tháng của bạn khoảng bao nhiêu? ………………..........................................................................................................
Câu 4. Bạn thường mua sản phẩm tiêu dùng ở đâu?
A. Cửa hàng tạp hóa. B. Siêu thị.
C. Chợ. D. Khác……………………….
Câu 5. Bạn có hài lòng với nơi mà bạn thường mua sắm không?
A. Rất hài lòng. B. Hài lòng.
C. Bình thường. D. Không hài lòng.
(Nếu không hài lòng, bạn có thể cho chúng tôi biết lý do? .................................................................…………………………………………)
Câu 6. Tiêu chí chọn nơi mua sắm của bạn là: (Thứ tự từ quan trọng giảm dần từ 1 – 5)
Gần nhà.
Giá rẻ.
Trang | 31
Nơi mua sắm thân thiện, sạch sẽ.
[K09.401] Nhóm 10.
Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART
Có nhiều chủng loại hàng hóa.
Nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, hệ thống thanh toán hiện đại.
Câu 7. Khi có nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn thu nhập thì bạn thường lấy từ nguồn nào:
A. Ngân hàng. B. Bạn bè, người thân.
C. Đi vay, cầm cố. D. Mua chịu.
Câu 8. Bạn đã sử dụng hình thức mua hàng ghi nợ chưa?
A. Chưa. B. Rồi.
Câu 9. Nếu có hình thức siêu thị ghi nợ với lãi suất thấp, bạn có nhu cầu tham gia không?
A. Có. B. Không.
Câu 10. Bạn thường biết đến và tin dùng các sản phẩm mới thông qua những kênh nào?
A. Tờ rơi. B. Quảng cáo truyền hình.
C. Internet. D. Bạn bè, người quen.
Trang | 32
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các bạn !