intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng phân tích tình hình tài chính và năng lực đấu thầu của Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông I

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

183
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công trình giao thông I Được thành lập vào ngày 3 tháng 8 năm 1964, ra đời trong chiến tranh, trải qua hơn 40 năm liên tục phấn đấu đặc biệt trong 10 năm đất nước thực hiện đổi mới , Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 1 (gọi tắt là CIENCO 1 ) luôn ổn định , tăng trưởng vững chắc, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. CIENCO 1 là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giao thông...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng phân tích tình hình tài chính và năng lực đấu thầu của Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông I

  1. TIỂU LUẬN: Thực trạng phân tích tình hình tài chính và năng lực đấu thầu của Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông I
  2. 2.1 Khái quát chung về Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông I - Bộ giao thông vận tải 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông I Được thành lập vào ngày 3 tháng 8 năm 1964, ra đời trong chiến tranh, trải qua hơn 40 năm liên tục phấn đấu đặc biệt trong 10 năm đất nước thực hiện đổi mới , Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 1 (gọi tắt là CIENCO 1 ) luôn ổn định , tăng trưởng vững chắc, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. CIENCO 1 là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải có chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông , xây dựng một số công trình dân dụng và công nghiệp, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng kết cấu bê tông đúc sẵn, sửa chữa phương tiện và thiết bị thi công, nâng cấp các công trình cầu đường, tư vấn, khảo sát thiết kế công trình, đào tạo cung ứng nhân lực quốc tế, dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu... và các công việc khác. Tiền thân của Tổng công ty là Ban xây dựng Miền Tây làm nhiệm vụ bảo đảm giao thông chống chiến tranh phá hoại của Mỹ. Trải qua nhiều năm trong chiến tranh và xây dựng CNXH ở Miền bắc , Tổng công ty đã nhiều lần đổi tên cho phù hợp với tình hình như Cục công trình 2, Xí nghiệp Liên hợp công trình 2...Đến tháng 5/1995 cùng với chủ trương sắp xếp và củng cố lại doanh nghiệp Nhà nước, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 được thành lập lại theo Quyết định 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ. CIENCO 1 được Nhà nước giao vốn, tài sản và các nguồn lực khác , thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ trong kinh doanh, chịu trách nhiện hữu hạn đối với các hoạt động kinh doanh trước pháp luật trong phạm vi vốn của Tổng công ty. Qua 41 năm hoạt động Tổng công ty đã vươn lên phát triển trở thành doanh nghiệp Nhà nước hàng đầu về xây dựng giao thông, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, đời sống người lao động đảm bảo , uy tín và thị phần được mở rộng trong và ngoài nước.
  3. Hệ thống tổ chức của Tổng công ty gồm các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và độc lập có quan hệ chặt chẽ với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị. Ban lãnh đạo Tổng công ty gồm Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc. Hiện nay ngoài các phòng chức năng và ban điều hành dự án, Tổng công ty có 40 đơn vị thành viên được chia thành 5 khối chuyên ngành theo lĩnh vực chuyên sâu . Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 được trình bày ở trang bên. 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông I Với chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông như cầu, cống, sân bay, bến cảng, đường sắt, nhà máy khu công nghiệp, thủy lợi...nên sản phẩm chủ yếu của CIENCO 1 vẫn là sản phẩm xây dựng - sản phẩm có đặc điểm sau: - Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất , thủy văn, khí hậu. - Có quy mô lớn kết cấu phức tạp - Có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác - Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành, vùng, địa phương - Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế , văn hóa nghệ thuật , xã hội và quốc phòng - Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, riêng lẻ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đã quyết định đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Chu kỳ sản xuất thường kéo dài làm cho công tác thanh quyết toán gặp nhiều khó khăn, đọng vốn nhiều, vòng quay vốn chậm, đòi hỏi sự linh hoạt trong huy động và sử dụng các nguồn vốn khác nhau cho công
  4. trình. Đồng thời kiến nghị , đề xuất với chủ đầu tư các phương thức thanh toán linh hoạt để giải ngân cho công trình Hoạt động xây dựng chủ yếu tiến hành ngoài trời , chịu ảnh h ưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc gây gián đoạn quá trình thi công . Nhiều công trình của Tổng công ty năm ở khu vực miền núi , điều kiện sản xuất hết sức vất vả, hoạt động xây dựng chủ yếu diễn ra sôi động vào mùa khô, còn mùa mưa thì lại chờ việc. Tuy vậy Tổng công ty luôn cố gắng đảm bảo chế độ cho người lao động, phụ cấp cho công nhân đi xa. Tổng công ty thành lập các Ban điều hành theo từng dự án nhằm quản lý, theo dõi sát sao việc thi công, cập nhật số liệu kịp thời , hạch toán chính xác giá thành công trình. Địa bàn thi công công trình thường xuyên thay đổi gây gián đoạn thời gian thi công và làm phát sinh chi phí cho việc di chuyển máy móc con người, thiết bị thi công. ý thức được điều này nên ngay từ khi lập dự toán dự thầu Tổng công ty đã tính toán đưa chi phí vận chuyển vào giá dự thầu, khi đi vào thi công các ban điều hành lập tiến độ sát sao và có kế hoạch điều chuyển con người, thiết bị hợp lý tận dụng lao động phổ thông sẵn có tại địa bàn thi công. Hoạt động xây dựng mang tính riêng lẻ, việc thi công th ường yêu cầu kỹ thuật công nghệ cao. Trong những năm qua, Tổng công ty đã không ngừng tìm kiếm nguồn tài trợ để đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại . CIENCO 1 là đơn vị có tổng giá trị thiết bị lớn nhất trong 5 Tổng công ty xây dựng công trình giao thông của Việt Nam (năm 2004 tổng giá trị đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị là 134 tỷ đồng). Phương thức tìm kiếm hợp đồng hiện nay chủ yếu bằng đấu thầu , trên thị trường xây dựng ở Việt Nam Tổng công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh do vậy xác suất trượt thầu là không tránh khỏi. Nhưng khi trúng thầu công tác tổ chức quá trình thi công cũng rất phức tạp, khó khăn. Điều này do chính đặc điểm vốn có của sản phẩm xây dựng quyết định. Tổng công ty luôn nỗ lực phấn đấu thi công đạt chất lượng tiến độ khẳng định thương hiệu trên thị trường.
  5. 2.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông I Căn cứ đặc điểm tổ chức, quy mô Tổng công ty, quy chế tài chính và quy chế phân cấp quản lý giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên, tính chất và mức độ phức tạp của công tác tài chính kế toán, Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty áp dụng là mô hình tổ chức kế toán phân tán, bộ máy tổ chức được phân thành cấp : kế toán trung tâm và kế toán trực thuộc .Kế toán trung tâm của Tổng công ty được xây dựng gồm bộ máy kế toán tại trụ sở chính Tổng công ty chịu trách nhiệm hạch toán kế toán phần Văn phòng Tổng công ty; hướng dẫn chỉ đạo và tổng hợp Báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên để lập báo cáo tài chính Tổng công ty, chịu trách nhiệm cuối cùng về toàn bộ hoạt động của đơn vị cơ sở trực thuộc. Kế toán cơ sở trực thuộc là bộ máy kế toán của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, phụ thuộc chịu trách nhiệm mở sổ sách kế toán, thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán tại cơ sở và báo cáo lên Tổng công ty theo quy định. Bộ máy kế toán của Tổng công ty gồm kế toán tại Văn phòng Tổng công ty gồm 9 người và kế toán các đơn vị thành viên được bố trí theo sơ đồ 2.1. Cũng như các doanh nghiệp khác, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán độc lập , tự chủ tài chính . Tổng công ty tự cân đối các khoản thu chi , thực hiện kiểm tra giám sát các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Tổng công ty thực hiện phân cấp quyết định về tài chính các đơn vị thành viên, giao vốn và tài sản cho doanh nghiệp thành viên quản lý và sử dụng . Các công ty thành viên được Tổng công ty giao quyền quản lý vốn kinh doanh, được hình thành bộ phận quản lý để điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh tại cơ sở. Tổng công ty chịu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tài chính của các cơ quan Quản lý Nhà nước .
  6. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 Kế toán trưởng tổng công ty Phó Kế toán Phó Kế toán trưởng phụ trách trưởng phụ trách thanh toán, tổng đầu tư, XDCB hợp Kế toán Kế toán Kế toán tổng Thủ quỹ thanh ngân hợp toán hàng Các đơn vị thành viên Kế toán trưởng đơn vị thành viên Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán phần phần phần phần hành hành hành hành Kế toán
  7. Xuất phát từ đặc thù của sản phẩm và hoạt động kinh doanh xây dựng, hoạt động quản lý tài chính của Tổng công ty cũng có những nét khác biệt . Do sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu đa dạng, phức tạp , giá trị lớn nên Tổng công ty và các đơn vị thành viên cần thiết phải lên kế hoạch chuẩn bị lượng vốn lớn đáp ứng yêu cầu đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành liên tục không bị gián đoạn. Do việc sản xuất xây dựng thường diễn ra trong thời gian tương đối dài , yêu cầu kỹ thuật cao do vậy việc theo dõi, quản lý tài chính của từng dự án đòi hỏi cập nhật thường xuyên, chính xác. Chi tiêu hợp lý tránh lãng phí. Đồng thời Tổng công ty trước khi bắt tay vào thi công đều phải đầu tư một khoản tiền lớn để mua sắm , sửa chữa máy móc thiết bị , mua nguyên vật liệu , trong khi đó chỉ thu hồi vốn khi có khối lượng hoàn thành được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. Cho nên quá trình thu hối vốn của Tổng công ty cũng như các doanh nghiệp thành viên thường chậm, đôi khi còn phải chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp. Để trang trải vốn Tổng công ty đã huy động linh hoạt từ nguồn khác nhau từ Ngân sách, từ ngân hàng, vốn vay cá nhân, vay của cán bộ công nhân viên ... Do vậy công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng, tính giá trị hàng tồn kho và xác định giá trị sản lượng trong kỳ kế toán phức tạp. Thông tin kế toán có thể không đồng nhất do dựa trên các tiêu thức khác nhau để thu thập số liệu hạch toán. Doanh thu của Tổng công ty không đồng đều trong năm. Tùy thuộc vào quy định và hình thức quản lý dự án đầu từ cuả từng dự án chủ đầu tư tạm ứng hoặc thanh toán vốn theo từng đợt, thông thường doanh thu thường tăng cao vào những tháng cuối năm, Tổng công ty luôn xem xét phân bổ chi phí hợp lý, mua sắm vật tư tài sản nhằm sử dụng vốn tiết kiệm, giảm lãi vay. Tuy vậy việc điều hòa vốn giữa các đơn vị thành viên trong Tổng công ty từ đơn vị thừa sang đơn vị thiếu còn nhiều hạn chế mặc dù điều này đã được nêu rất rất rõ trong quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty. 2.1.4. Vai trò của phân tích tình hình tài chính trong quản lý tài chính Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông I
  8. Thông tin tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, chủ đầu tư và những người quan tâm. Tài liệu chủ yếu để sử dụng để phân tích tình hình tài chính của CIENCO 1 là hệ thống báo cáo tài chính của toàn Tổng công ty và các đơn vị thành viên được lập theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và từ năm 2003 đến nay được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt nam và quốc tế. Ngoài ra còn có các tài liệu kế toán khác có liên quan theo yêu cầu của người sử dụng . Trong lĩnh vực xây dựng thông tin tài chính có vai đặc biệt quan trọng đối với chủ đầu tư, nhất là trong qua trình sơ tuyển và lựa chọn đơn vị trúng thầu. Có thể so sánh năng lực tài chính của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 với một số Tổng công ty khác như sau: Bảng 2.1: Tài sản của các Tổng công ty xây dựng công trình giao thông thời điểm 31/12/2004 Đơn vị tính: triệu đồng Tên Tổng công ty Tổng tài sản Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 1.774.981 Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 1.495.718 Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5 1.132.019 Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 6 1.166.505 Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 1.242.806 Tổng công ty xây dựng Thăng Long 1.252.457 Tổng công ty xây dựng Trường Sơn 798.906 Tổng công ty xây dựng Sông Đà 1.570.492 Nguồn: báo cáo tài chính của các Tổng Công ty năm 2004 Bảng 2.1 cho thấy CIENCO 1 là Tổng công ty có quy mô tổng tài sản lớn nhất so với các Tổng công ty xây dựng công trình khác , thể hiện tiềm lực về tài
  9. chính của đơn vị. Tuy nhiên để phân tích sâu hơn cần căn cứ vào nhiều chỉ tiêu khác. Tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, công tác phân tích tình hình tài chính có vai trò quan trọng là để phục vụ trực tiếp cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính và yêu cầu chỉ đạo điều hành chung của toàn Tổng công ty. Các số liệu được cập nhật kịp thời phục vụ cho công tác lập báo cáo tài chính. Tổng công ty thường xuyên tổ chức tốt khâu kiểm toán nội bộ nhằm chấn chỉnh kịp thời những sai sót tồn tại trong công tác tài chính đưa ra những nhận định chính xác về tình hình tài chính của đơn vị. Hiện nay việc lập báo cáo tài chính còn nhiều bất cập về chế độ chính sách và của bản thân doanh nghiệp gây thiếu thông tin hoặc một số thông tin chưa đủ độ tin cậy cho công tác phân tích tài chính. Ví như hiện nay Tổng công ty chưa lập được báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất toàn Tổng công ty do các đơn vị thành viên thiết lập báo cáo này chưa đồng bộ; thuyết minh báo cáo tài chính còn sơ sài thiếu một số yếu tố như chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, thu nhập của người lao động, các khoản phải thu và nợ phải trả...bảng cân đối kế toán có một số chỉ tiêu trùng lặp chưa loại trừ được các khoản cho vay phải thu phải trả nội bộ giữa các đơn vị thành viên. Do vậy việc phân tích tình hình tài chính hiện tại mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá một số chỉ tiêu cơ bản , đơn giản phục vụ cho cán bộ lãnh đạo Tổng công ty, cơ quan quản lý Nhà nước và ngân hàng. 2.2. Thực trạng phân tích tình hình tài chính với việc quản lý tài chính của Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông I Nhiệm vụ công tác quản lý tài chính của Tổng công ty Xuất phát đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, công tác tài chính kế toán đề ra nhiệm vụ chung cho toàn hệ thống. Nhiệm vụ xuyên suốt là chủ động xây dựng kế hoạch thu chi tài chính bằng các nguồn vốn trung, dài và ngắn hạn; thường xuyên giám sát, hướng dẫn bộ máy tài chính kế toán tại các đơn vị thành viên, ban điều hành, chi nhánh trực thuộc cập nhật , thực hiện theo Luật kế
  10. toán, chuẩn mực kế toán và các quy định khác của Nhà nước; chi tiêu tài chính đúng chế độ, đảm bảo tiết kiệm , hiệu quả, chống thất thoát. Trong thời gian qua công tác quản lý tài chính được triển khai trên các khía cạnh sau: - Phân tích bảo toàn, phát triển vốn của Tổng công ty - Tăng cường công tác quản lý vốn, tài sản doanh nghiệp. Thành lập đoàn kiểm tra đánh giá lại tài sản chuẩn bị cho công tác cổ phần hoá các đơn vị thành viên, đánh giá lại giá trị hiện tại của tài sản, phân rõ nguồn hình thành; phát huy hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, tích cực thu hồi nợ của chủ đầu tư. - Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh, ghi chép và theo dõi tài chính, phân phối lợi nhuận, chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ thu nộp ngân sách của Nhà nước. - Tăng cường công tác kiểm soát, quản lý thu chi ở các ban điều hành, ban dự án... Thực hiện công khai tài chính theo luật định. - Kiểm tra, đôn đốc việc thanh quyết toán công nợ kịp thời đối với các nhà thầu phụ, nhà cung cấp vật liệu, tín dụng, tránh xảy ra khiếu kiện. - Chủ động tham mưu đề xuất với Hội đông quản trị, Ban giám đốc xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, xây dựng quỹ tiền lương. Tổ chức tập huấn phổ biến chế độ kế toán mới nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ kế toán . - Thực hiện công tác báo cáo tài chính phục vụ công tác quản lý của Tổng công ty. Qua xem xét thực tế việc sử dụng báo cáo tài chính trong phân tích tình hình tài chính phục vụ công tác quản lý tài chính , Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã thực hiện công tác phân tích tình hình tài chính thể hiện trên các mặt sau: 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
  11. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính , thông qua số liệu hàng năm thể hiện trên báo cáo tài chính Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã thực hiện xác định việc tăng giảm của tổng tài sản, nguồn vốn và việc tăng giảm của từng loại tài sản, nguồn vốn cụ thể. So sánh mức tăng, giảm của tổng tài sản , nguồn vốn bằng số tuyệt đối và bằng tỷ lệ cuối kỳ và có nhận xét về quy mô của Tổng công ty tăng hay giảm. Trên cơ sở tính toán tỷ trọng của từng loại tài sản , nguồn vốn với tổng số đưa ra nhận xét về vị trí của từng loại tài sản đối với doanh nghiệp giúp cho Tổng công ty thấy được mức độ tự chủ về tài chính. Trên cơ sở số liệu của bảng cân đối kế toán, Tổng công ty tiến hành phân tích tình hình cân đối giữa tài sản và nguồn vốn như sau: Nguồn vốn chủ sở hữu < tiền + hàng tồn kho + chi phí trả trước +chi phí chờ kết chuyển + chi sự nghiệp + tài sản cố định Năm 2003: 168.105.023.172< 489.959.219.019 = 94.335.206.786 +2.292.855.807 + 19.393.544.372 + 39.307.046.239 + 70.000.305 + 334.560.566.230 Năm 2004: 183.417.598.387 < 550.742.091.725 = 111830412826 + 6854104098 + 12289947117 + 48202432931 + 70000305 + 371495194448 Qua số liệu phân tích , Tổng công ty đưa ra nhận xét , CIENCO 1 có sự thiếu hụt trầm trọng nguồn vốn chủ sở hữu để trang trải cho những tài sản cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Để có nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt này Tổng công ty phải huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ mọi kênh khác nhau: ngân hàng, cán bộ công nhân viên thậm chí phải chiếm dụng vốn của một số doanh nghiệp khác... Về tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn hiện nay, Tổng công ty thường phân tích cả về số biến động tương đối và tuyệt đối của từng loại tài sản, nguồn vốn. Chẳng hạn có thể xem xét sự biến động của tài sản ở Tổng công ty qua bảng 2.2 và
  12. 2.3 . Sau khi tính toán các số liệu trên, phòng Kế toán Tổng công ty đã đưa ra nhận xét: Quy mô tài sản của Tổng công ty có chiều hướng tăng nhanh, trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản cố định. Tài sản lưu động vầ đầu tư ngắn hạn tăng chủ yếu do tăng các khoản phải thu (cuối năm 2004 tăng 83,54% so với đầu năm 2004) chứng tỏ Tổng công ty đã mở rộng chính sách cung cấp tín dụng cho các khách hàng và đối tác, rủi ro tài chính trong khâu thanh toán tăng, công tác thu hồi nợ của Tổng công ty chưa hiệu quả. Nguyên nhân do các công trình thi công của Tổng công ty phần lớn sử dụng nguồn vốn ngân sách, thời gian thi công kéo dài, công tác thanh quyết toán gặp nhiều khó khăn. Trong năm 2004 hàng tồn kho của Tổng công ty đầu năm tăng 22,27% bằng 51.517 triệu đồng so với đầu năm , điều này do các công trình thi công kéo dài qua nhiều năm , các chi phí bỏ ra để thi công chưa thể quyết toán mà treo ở khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng cao ( cuối năm 2004 đầu tư tài chính dài hạn tăng 70,92% bằng 773 triệu đồng so với đầu năm 2004 , chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 91,59% bằng 1.874 triệu đồng so với đầu năm ) chứng tỏ Tổng công ty vừa tập trung góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn nhằm đa dạng hoá , phân tán rủi ro kinh doanh đồng thời chú trọng xây dựng nhà xưởng, văn phòng mua sắm tài sản cố định phục vụ thi công phát triển sản xuất theo chiều sâu. Bảng 2.2 Phân tích tình hình biến động quy mô tài sản của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 năm 2004 Số đầu Số cuối Tăng giảm Tài sản năm năm Mã (triệu (triệu Số tuyệt đối Số tương số đồng) đồng) (triệu đồng) đối (%) 1 2 3 4 5 6=5-4 7=6/4 A. Tài sản lưu động 100 913.109 1.395.128 482.019 52,79% và đầu tư ngắn hạn
  13. (100=110+120+130+1 40+150+160) I. Tiền 110 94.335 111.830 17.495 18,55% II Các khoản đầu tư tài 120 18 18 0 0,00% chính ngắn hạn III Các khoản phải thu 130 487.610 894.974 407.364 83,54% IV Hàng tồn kho 140 231.279 282.796 51.517 22,27% . V Tài sản lưu động khác 150 99.795 105.438 5.643 5,65% VI Chi sự nghiệp 160 72 72 0 0,00% B. Tài sản cố định và 200 338.402 379.852 41.450 12,25% đầu tư dài hạn (200=210+220+230+2 40+241) I Tài sản cố định 210 334.962 371.496 36.534 10,91% II Các khoản đầu tư tài 220 1.090 1.863 773 70,92% chính dài hạn III Chi phí xây dựng cơ 230 2.046 3.920 1.874 91,59% bản dở dang IV Các khoản ký quỹ, ký 240 304 2.573 2.269 746,38% . cược dài hạn Tổng cộng tài sản 250 1.251.511 1.774.980 523.469 41,83% (250=100+200) Nguồn: báo cáo tài chính của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 1
  14. Bảng 2.3 : Phân tích tình hình biến động quy mô nguồn vốn của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 năm 2004 Số đầu Số cuối Tăng giảm nguồn vốn năm năm Mã (triệu (triệu Số tuyệt đối Số tương số đồng) đồng) (triệu đồng) đối (%) 1 2 3 4 5 6=5-4 7=6/4 A. Nợ phải trả 300 1.083.406 1.591.564 508.158 46,90% (300=310+320+330) I. Nợ ngắn hạn 310 940.558 1.411.566 471.008 50,08% II Nợ dài hạn 320 124.161 160.285 36.124 29,09% III Nợ khác 330 18.687 19.713 1.026 5,49% B.Nguồn vốn chủ sở 400 168.105 183.417 15.312 9,11% hữu (400=410+420) I. Nguồn vốn , qũy 410 167.696 183.400 15.704 9,36% II Nguồn kinh phí, qũy 420 409 17 -392 -95,84% khác Tổng cộng nguồn vốn 430 1.251.511 1.774.981 523.470 41,83% (430=300+400) Nguồn: báo cáo tài chính của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 1 2.2.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh với việc quản lý tài chính của Tổng công ty Để xem xét khả năng kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp đối với việc thoản mãn các khoản nợ vay dài hạn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình
  15. bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Việc phân tích cho phép trả lời những câu hỏi sau: Cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp thế nào, có lợi về mặt tài chính cho doanh nghiệp không ? - Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ đâu ? - Trong điệu kiện nào doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay mượn vào kinh doanh để lại lợi ích cho chủ sở hữu ? - Khả năng, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thực tế khảo sát cho thấy đa số doanh nghiệp không quan tâm đến việc phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 là một trong những doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề này. Bảng 2.4 sau đây là dẫn chứng cho việc phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1. Bảng 2.4 : Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 2004 Số đầu kỳ Số cuối kỳ Tỷ TT Chỉ tiêu Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối trọng (tr.đồng) (%) (tr.đồng) (%) A Nguồn vốn I Nợ phải trả 1.083.406 86,57% 1.591.564 89,67% II Nguồn vốn chủ sở hữu 168.105 13,43% 183.417 10,33% Tổng nguồn vốn 1.251.511 1.774.981 B Tài sản I Tài sản lưu động và 913.109 72,96% 1.395.128 78,60%
  16. đầu tư ngắn hạn II Tài sản cố định và đầu 338.402 27,04% 379.853 21,40% tư dài hạn Tổng tài sản 1.251.511 1.774.981 Nguồn: báo cáo tài chính Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 Căn cứ số liệu tại bảng 2.4 đội ngũ phân tích tài chính của Tổng công ty nhận xét: Cơ cấu tài sản cố định nằm trong khoảng từ 20 đến 30% là phù hợp với đặc thù của ngành xây dựng . Năm 2004 có sự sụt giảm trong cơ cấu tài sản cố định từ 26,76% xuống còn 20,93 lên và do thiếu vốn để đầu tư mua sắm mới TSCĐ. Tỷ trọng tài sản cố định c% do một số TSCĐ thanh lý khi hết thời hạn sử dụng, cơ cấu tài sản lưu động tăng ó xu hướng giảm có thể gây bất lợi cho Tổng công ty trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường. Một số đơn vị thành viên của Tổng công ty mua sắm tài sản cố định bằng nguồn vốn vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu bức thiết của hoạt động sản xuất. Đây thực sự là nguồn tài trợ hết sức mạo hiểm , có thể làm cho các doanh nghiệp này dẫn đến tình trạng không có khả năng thanh toán các món nợ đến hạn. Tỷ trọng nợ phải trả chiếm đa số trong tổng nguồn vốn của Tổng công ty và có xu hướng tăng lên : năm 2003 nợ phải trả chiếm 86,56% tổng nguồn vốn sang năm 2004 chiếm 89,67% tổng nguồn vốn , trong khi đó vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ lệ quá nhỏ bé so với nhu cầu vốn của đơn vị, chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính thấp. Bên cạnh đó với số nợ lớn như vậy hàng tháng Tổng công ty còn phải lãi lớn, khả năng vay nợ thêm gặp nhiều khó khăn chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên. Từ đây các cán bộ phân tích kiến nghị Tổng công ty cải thiện các chỉ tiêu này bằng cách cần đẩy nhanh tốc độ thanh quyết toán công trình nhằm thu hồi vốn đầu tư, tăng khả năng vay vốn ngân hàng đáp ứng nhu cầu sản xuất.
  17. 2.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán với việc quản lý tài chính của Tổng công ty Tình hình và khả năng thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả là một chỉ tiêu khá sát thực đánh giá chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt, lành mạnh là doanh nghiệp thanh toán kịp thời các khoản nợ phải trả và thu kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau cũng như tình trạng công nợ dây dưa kéo dài, tình trạng tranh chấp mất khả năng thanh toán. Hiện nay Tổng công ty đã tính toán một số chỉ tiểu phản ánh tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong thuyết mình báo cáo tài chính, so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ để biết tình hình tăng giảm và đưa ra nhận xét khái quát về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá tình hình và khả năng thanh toán được phòng kế toán Tổng công ty lập thể hiện qua bảng 2.5. Dựa vào bảng 2.5 các cán bộ kế toán Tổng công ty cho ý kiến: Hệ số thanh toán tổng hợp qua 2 năm 2003 , 2004 đều > 1 chứng tỏ Tổng công ty có khả năng thanh toán hết mọi công nợ. Hệ số thanh toán nhanh giảm rõ rệt từ 0,1003 vào năm 2003 xuống còn 0,0792 đây là một chiều hướng xấu chứng tỏ lượng tiền của Tổng công ty đang bị ứ đọng tại các công trình dở dang chưa quyết toán. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu lại ở mức cao năm 2004 là 8,6773 . Điều này có nghĩa với 1 đồng vốn sở hữu bỏ ra thì Tổng công ty cần đến 6,5 đồng vốn vay để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu điều này còn tiếp diễn nguy cơ giảm khả năng thanh toán thậm chí mất khả năng thanh toán ở một số đơn vị thành viên có thể xảy ra. Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả năm 2003 là 0,4501 trong khi sang năm 2004 tăng lên 0,5623 chứng tỏ các khoản nợ phải trả và các khoản nợ phải thu của Tổng công ty đều tăng lên, các khoản nợ phải trả nhiều hơn, Tổng công ty thiếu vốn lưu động và phải đi chiếm dụng vốn của khách hàng.
  18. Bảng 2.5 : Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 TT Chỉ tiêu Đơn vị Mã số 31/12/200 31/12/200 Tăng 3 4 giảm 1 Tổng số nợ phải trả tr.đồng 1.083.406 1.591.564 508.158 300 2 Tổng tài sản tr.đồng 1.251.511 1.774.981 523.470 250 3 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn tr.đồng 913.109 1.395.128 482.019 100 hạn 4 Tổng nợ phải thu tr.đồng 487.610 894.974 407.364 130 5 Nợ ngắn hạn tr.đồng 940.558 1.411.566 471.008 310 6 Nguồn vốn chủ sở hữu tr.đồng 168.105 183.417 15.312 400 7 Tiền và các khoản đầu tư tài chính tr.đồng 110+12 94.353 111.848 17.495 ngắn hạn 0 8 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán Tỷ suất nợ phải trả tổng quát 0,8657 0,8967 0,0310 (300/250) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu 6,4448 8,6773 2,2325 (300/400) Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải 0,4501 0,5623 0,1123 trả (130/300) 9 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Hệ số thanh toán nhanh 0,1003 0,0792 -0,0211 ((110+120)/310) Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp 1,1552 1,1152 1,0301 (250/300)
  19. Nguồn: báo cáo tài chính của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 1 Cuối cùng phòng kế toán Tổng công ty kết luận mặc dù khả năng thanh toán của Tổng công ty có tăng lên, song nợ phải trả cũng tăng nhiều hơn , mức chủ động về tài chính bị giảm đi. Do vậy Tổng công ty đang tìm mọi biện pháp đòi nợ, thúc đẩy thanh toán nợ đúng hạn, tăng thời gian luân chuyển vốn , hạn chế các khoản phải thu khó đòi , tránh phải đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác. 2.2.4.Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh với việc quản lý tài chính của Tổng công ty * Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng quát Căn cứ số liệu trên báo cáo tài chính, phòng Tài chính Tổng công ty đã lập bảng phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của CIENCO 1 qua bảng 2.6: Bảng 2.6: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 TT Chỉ tiêu Đơn vị 31/12/2003 31/12/2004 Tăng giảm 1 Doanh thu tr.đồng 1.114.221 1.341.166 226.945 2 Tổng chi phí tr.đồng 1.083.259 1.296.471 213.212 3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng 1,0286 1,0345 0,0059 hợp (1/2) Từ số liệu của bảng 2.6 Tổng công ty nhận xét năm 2004 cứ một đồng chi phí đầu vào bỏ ra trong kỳ tạo ra 1,0345 đồng doanh thu . Kỳ này so với kỳ trước tăng 0,0059 đồng, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh 2004 cao hơn 2003. * Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung phản ánh trình độ sử dụng vốn của
  20. doanh nghiệp nói riêng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, giá trị sản lượng, còn việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị dưới 2 góc độ tài sản và nguồn vốn thể hiện ở bảng 2.7. Điều này chứng tỏ Tổng công ty đã có sự hiểu biết đúng đắn về khái niệm hiệu quả , trong khi hiện nay một số doanh nghiệp còn nhầm lẫn giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 TT Chỉ tiêu Đơn vị Mã số 31/12/200 31/12/200 Tăng 3 4 giảm 1 Nguồn vốn chủ sở hữu tr.đồng 168.105 183.417 15.312 400 2 Tổng tài sản tr.đồng 1.251.511 1.774.981 523.470 250 3 Doanh thu tr.đồng 1.114.221 1.341.166 226.945 01 4 Lợi nhuận trước thuế tr.đồng 18.902 21.757 2.855 60 5 Lợi nhuận sau thuế tr.đồng 14.916 17.772 2.856 80 6 Lãi tiền vay tr.đồng 11.939 19.256 7.317 31 7 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu 0,0170 0,0162 -0,0007 (60/01) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trê n doanh thu 0,0134 0,0133 -0,0001 (80/01) 0,0000 9 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên trên tổng 0,0151 0,0123 -0,0028 tài sản (60/250) Tỷ suất lợi sau thuế trên tổng tài sản 0,0119 0,0100 -0,0019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2