intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng triển khai và nhận xét ứng dụng mô hình Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

Chia sẻ: Võ Duy Thịnh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

479
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Thực trạng triển khai và nhận xét ứng dụng mô hình Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam gồm có 2 phần. Trong đó, phần 1 - Tóm tắt lý thuyết về Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP; phần 2 - Phân tích thực trạng, kinh nghiệm triển khai và nhận xét về hệ thống ERP tại Công ty Sữa Việt Nam - Vinamilk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng triển khai và nhận xét ứng dụng mô hình Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại phát triển như hiện nay, việc  ứng dụng CNTT vào sản xuất kinh   doanh là việc không thể  thiếu nếu như  các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng   vững trên thị trường. Hiện nay, có rất nhiều câu hỏi thể hiện sự băn khoăn của các   doanh nghiệp về việc ứng dụng Hệ thống CNTT nào phù hợp với thực tế sản xuất,   kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Trên thế  giới hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp đã đang triển khai và sử   dụng mô hình ERP cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh,  các lĩnh vực chủ   yếu: sản xuất chế tạo, kinh doanh dịch vụ. ERP (Enterprise resource planning) ­ H ệ   thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp được đánh giá cao trong việc phát triển   khả năng cạnh tranh một cách hiệu quả và các lĩnh vực có nhiều tiềm năng. Theo nghiên cứu của Meta Group (Công ty tư vấn công nghệ hang đầu Thế giới   Gartner – Hoa Kỳ) đối với 60 công t thì chi phí trung bình cho một dự án ERP bao   gồm phần mềm, chi phí nhân công, tư vẫn và phần cứng là 15 triệu USD. Mặc dù,   có thể thấy các dự án ERP rất phức tạp và đắt tiền nhưng nếu được triển khai phù   hợp, một hệ thống ERP có thể giúp cho DN tiết kiệm trung bình hằng năm 1,8 triệu   USD. Vì vậy, việc  ứng dụng ERP vào hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh cho   doanh nghiệp là cùng hữu ích; đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam đã phát   triển hội nhập như hiện nay. Bài tiểu luận: “Thực trạng triển khai và nhận xét  ứng dụng mô hình Hệ   thống hoạch định nguồn lực ­ ERP tại Công ty Cổ  phần Sữa Việt Nam” được   chia thành 2 phần: Phần I:Tóm tắt lý thuyết về Hệ thống hoạch định nguồn lực ­ ERP. Phần II: Phân tích thực trạng, kinh nghiệm triển khai và nhận xét về hệ thống ERP   tại Công ty Sữa Việt Nam ­ Vinamilk. Trang 1
  2. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ   I: TÓM TẮT LÝ THUYẾT VỀ  HỆ  THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC ­  ERP 1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của ERP: Khái niệm ERP đã xuất hiện từ  những năm 60 của thế  kỷ  XX, nhưng lúc đó   ERP chỉ  mới đóng vai trò như  1 hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cho   sản xuất kinh doanh. Qua thực tiễn, hệ thống ERP ngày càng được hoàn thiện chức   năng và vai trò trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp với các giai đoạn Giai   đoạn   1:   Hoạch   định   nhu   cầu   nguyên   vật   liệu   MRP   (Material   Requiements Planning) Ra đời với mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả công việc quản lý nguyên vật  liệu mà cụ thể tìm phương pháp xử lý đơn đặt hàng nguyên vật liệu một cách  tốt nhất. Giai đoạn 2: Closed­loop MRP Ngoài những nhiệ  vụ   ở  giai đoạn 1, hệ  thống còn cung cấp các công cụ  nhằm chỉ ra độ ưu tiên và khả năng cung ứng về nguyên vật liệu Giai   đoạn   3:   Hoạch   định   nguồn   lực   sản   xuất   –   Manufacturing   Resource   Planning (MRPII) Hoạch định cho sản xuất là kết quả  trực tiếp theo và là sự  mở  rộng của  giai đoạn ClosedLoop MRP. Đây là một phương thức hoạch định tài nguyên  của các công ty, nhà máy sản xuất có hiệu quả.  Ở  giai đoạn này hệ  thống đã  chỉ  ra việc hoạch định tới từng đơn vị,lập kế  hoạch về  tài chính và có khả  năng mô phỏng khả năng cung ứng nhằm trả lời các câu hỏi như : cái gì sẽ…   nếu”  Hệ thống có rất nhiều chức năng và được liên kết với nhau chặt chẽ: lập  kế  hoạch kinh doanh, lập kế  hoạch hoạt  động và bán hàng, kế  hoạch sản   xuất, kế hoạch tổng thể, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, hoạch định khả  năng cung ứng và hỗ trợ thực hiện khả năng cung ứng nguyên vật liệu.  Kết quả của các chức năng tích hợp trên được thể hiện qua các bài báo cáo   tài chính như  kế  hoạch kinh doanh, các báo cáo về  cam kết mua hàng, ngân  quỹ, dự báo kho hàng,… Giai đoạn 4: Hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp  Enterprise Resource   Planning (ERP) Đây là giai đoạn cuối trong quá trình phát triển ERP. Về  cơ  bản thì ERP  Trang 2
  3. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ cũng giống như  các quy trình kinh doanh  ở  phạm vi ngày càng rộng lớn hơn,  quản lí hiệu quả  hơn đối với doanh nghiệp có nhiều đơn vị, phòng ban. Hệ  thống tài chính được tích hợp chặt chẽ hơn. Các công cụ dây chuyền cung ứng  cho phép hỗ  trợ  các công ty kinh doanh đa quốc gia, …. Mục tiêu của ERP:  Giảm chi phí và đạt hiệu quả  kinh doanh thông qua sự  tích hợp các quy trình   nghiệp vụ. Tại Việt Nam, ERP xuất hiện hơi muộn so với Thế  giới mãi đến những  năm 2000, khi những sản phẩm ERP của SAP, Oracle, Dynamic b ắt đầu được  giới thiệu đến các doanh nghiệp Việt Nam. 1.2. Khái niệm ERP: Ý nghĩa của E, R và P trong thuật ngữ ERP  E: Interprise (Doanh nghiệp).   R: Resource (Tài nguyên). Trong CNTT, tài nguyên là bất kỳ phần mềm,   phần cứng hay dữ  liệu thuộc hệ  thống mà có thể  truy cập và sử  dụng  được.  Ứng dụng ERP vào quản trị  DN đòi hỏi DN phải biến nguồn lực   thành tài nguyên.  P: Planning (Hoạch định), là kế hoạch là một khái niệm quen thuộc trong  quản trị kinh doanh. Theo Travis Anderegg (2000): Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp ­  Enterprise Resource Planning   (ERP) là một thuật ngữ  được dùng liên đến đến một loạt hoạt động của doanh  nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ , để giúp cho công ty quản lý các hoạt động   chủ  chốt của nó, bao gồm: kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý  tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuát, quản lý hậu cần, quản lý quan hệ  với   khách hàng, v.v… Mục tiêu tổng quát của hệ thống này là đảm bảo các nguồn lực   thích hợp của doanh nghiệp như nhân lực, vật tư, máy móc và tiền bạc có sẵn với   số lượng đủ khi cần, bằn cách sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch. Một phần mềm ERP là một phần mềm máy tính cho phép doanh nghiệp cung   cấp và tổng hợp số liệu của nhiều hoạt động riêng rẽ khác nhau để đạt được mục  tiêu trên. Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ  (module). Phần mềm có  cấu trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có  một chức năng riêng. Từng phân hệ  có thể  hoạt động độc lâp nhưng do bản chất   Trang 3
  4. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ của hệ thống ERP, chúng kết nôi với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân  hệ khác nhau nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn. Các phân hệ cơ bản của một   phần mềm ERP điển hình có thể như sau: * Kế toán: Phân hệ này cũng có thể chia thành nhiều phân hệ nữa như sổ cái,  công nợ  phải thu, công nợ  phải trả, tài sản cố  định, quản lý tiền mặt, danh   mục đầu tư, v.v… Các phân hệ kế toán là nền tảng của một phần mềm ERP  * Mua hàng * Kho  * Sản xuất  * Bán hàng  * Quản lý nhân sự và tính lương  * Quản lý quan hệ với khách hàng, cổ đông, và công chúng. Các phần mềm ERP được xây dựng thường hợp nhất các thông lệ  tốt nhất  ở  nhiều hoạt động tác nghiệp khác nhau của công ty. Do đó, công ty có thể dễ dàng áp  dụng các thông lệ tốt nhất thông qua việc cài đặt một hệ thống ERP. Thành phần của ERP  Hệ thống ERP được thiết kế theo kiểu các phân hệ. Những phân hệ chức năng   chính được chia thích hợp với những hoạt động kinh doanh chuyên biệt như  tài   chính kế toán, sản xuất và phân phối. Những phân hệ khác có thể được thêm vào hệ  thống lõi. Trang 4
  5. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ  Financials – Kế toán tài chính  Oracle cung cấp cho doanh nghiệp toàn bộ bức tranh về tình hình tài chính   của minh và cho phép kiểm soát tòan bộ  các giao dịch nghiệp vụ, giúp   tăng tốc độ  khai thác thông tin và tính minh bạch trong các báo cáo tài  chính từ độ tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có   thể  đóng sổ  cuối kì nhanh hơn, ra quyết định chính xác hơn dựa trên số  liệu tức thì do hệ  thống cung cấp, góp phần làm giảm chi phí vận hành   doanh nghiệp. Các phân hệ chính của Oracle Financials là General Legder,   Account Receipables, Account Payables, Assets…   Procurement – Quản lí mua hàng  Oracle Procurement gồm các phân hệ  được thiết kế  nhằm quản lí hiệu   quả  việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ  đa dạng và phức tạp. Các phân hệ  quản lí mua sắm cho phép doanh nghiệp quản lí các yêu cầu mau sắm  tòan doanh nghiệp, công tác mua sắm, quản lý và lựa chọn nhà cung cấp.   Các   phân   hệ   của   quản   lí   mau   sắm   gồm:   Purchasing   Intelligence,   iProcurementm, Sourcing, iSupplier Portal.   Logistics­ Cung ứng Oracle Logistics hỗ trợ quản lí tòan bộ quy trình cung ứng, từ quản lý kho  đến vận chuyển và trả  lại hàng cho các phân hệ  Inventory Management,  Mobile   Supply   Chain,   Supply   Chain   Intelligence,   Transportation,  Warehouse Management,…   Oracle Fulfillment – Quản lí bán hàng Oracle Order Fulfillment cho phép quản lí các quy trình bán hàng rất mềm  dỏe, cung cấp số  liệu kịp thời, góp phần tăng khả  năng thực hiện đúng  hạn các đơn hàng của khách hàng, tự động hóa quy trình từ bán hàng đến  thu   tiền,   góp   phần   làm   giảm   các   chi   phí   bán   hàng   gồm   Oracle   Management,   configurator,   Advanced   Pricing,   iStore,   Supply   Chain  Intelligence…   Manufacturing – Quản lí sản xuất  Oracle Manufacturing giúp tối  ưu hóa năng lực sản xuất, từ  khâu nguyên  liệu đến thành phẩm cuối cùng. Hỗ  trợ  cả  mội trường sản xuất lắp ráp  giản đơn (Discrete Manufacturing) và cả  mội trường sản xuất chế  biến   phức tạp (Process Manufacturing), Oracle Manufacturing giúp cải tiến và  kiểm soát quy trình sản xuất tốt hơn. Các phân hệ chính của Quản lí sản  Trang 5
  6. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ xuất là MDS, MPS, MRP, BOM/Formula, WIP,…   Human Resources – Quản Trị nhân sự  Các phân hệ  Quản trị  nhân sự  của Oracle sẽ  giúp doanh nghiệp quản lý   hiệu quả nguồn nhân lực của mình. Oracle cung cấp các công cụ  để  gắn   người lao động với các mục tiêu của tổ chức, hỗ trợ tất cả các nghiệp vụ  quản lý nhân viên, tuyển dụng, đào tạo, lương…Các phân hệ gồm Human  Resources,   Payroll,   Trianning   Administration,   Self­service   HR,   HR  Intelligence, Time & Labor, Advance Benefits, iLearning, iRecruitment.   Project – Quản lý dự án  Oracle Projects giúp cải tiến công tác quản lí dự  án, cung cấp thông tin  phù hợp cho những người lien quan, từ đó doanh nghiệp có thể điều phối   dự  án nhịp nhàng, tối  ưu hóa việc sự  dụng nguồn lực, ra quyết định kịp   thời.   Các   phân   hệ   gồm   Projects   Billing,   Projects   Costing,   Project   Intelligence,   Project   Resource   Mgmt,   Project   Contracts,   Project  Collaboration…   Planning & Schedule – Lập kế hoạch  Oracle Planning & Scheduling gồm các phân hệ hỗ trợ việc lập kế hoạch   cung  ứng cũng như  kế  hoạch sản xuất. Các phân hệ  chính gồm Supply  Chain  Planning,  Adv.  Supply  Chain Planning,   Demand  Planning,   Global  Order   Promising,   Mfg.Scheduling,   Inventory   Optimization,   Collaborative  Planning, Supply Chain Intelligence.   Intelligence – Báo Cáo Phân Tích  Oracle E­Business Intelligence là một bộ  các  ứng dụng lập báo cáo phân  tích nhằm đem lại những thông tin kịp thời, chính xác cho các cấp lãnh  đạo,   các   cán  bộ   quản  lý   vá   tác   nghiệp.   Oracle   E­Business   Intelligence  đựơv tích hợp sẵn trong giải pháp Oracle nên giảm thiểu đáng kể  công   sức triển khai.   Maintenance Management – Quản lí bảo dưỡng  Các phân hệ  Oracle Enterprise Asset Management và OracleMaintenance,  Repair, and Overhaul hỗ  trợ  doanh nghiệp chủ   động trong việc lên kế  hoạch và thực hiện duy tu, bảo dưỡng thiết bị, nhà xưởng, máy móc, xe  cộ…Công tác duy tu, bảo dưỡng được thực hiện tốt hơn sẽ giúp tăng tuổi  thọ của tài sản, đãm bảo tính an toàn và độ tin cậy cảu máy móc, thiết bị.   Trang 6
  7. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Ngoài các phân hệ ERP ở trên, các doanh nghiệp triển khai mở rộng ERP   với việc triển khai CRM (Customer Relationship Management ­ Qu ản lí  quan   hệ   khách   hàng)   và   SCM   (Supply   Chain   Planning   ­   Quản   lí   dây   chuyền cung ứng) 1.3.  Các điều kiện cần thiết để triển khai ứng dụng ERP  Cơ sở hạ tầng thông tin như các mạng , băng thông rộng, mạng LAN tin cậy   và tính tương hợp của các mạng Mạng LAN phải có nơi dặt máy chủ  tập trung ngay cả  trong điều kiện địa  bàn phân tán Phần cứng máy chủ, phần cứng máy tính phải nâng cấp để chạy được ERP  Trình độ của đội ngũ nhân viên, nguồn nhân lực HRS Sự  cam kết của lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp về thời gian cũng như  tiền bạc Cam kết duy trì hoạt động thủ công sẽ được sử dụng như hệ thống sao lưu   của ERP, phục vụ cho các mục đích kiểm soát 1.4.  Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình ERP Yếu tố  nguồn nhân lực: Nhân viên có năng lực nghiệp vụ  cụ  thể, cấp lãnh  đạo có tầm nhìn rộng về quy trình. Yếu tố  về  quy trình: Thực hiện khảo sát, mô tả  quá trình nghiệp vụ  của  doanh nghiệp hiện tại để chuẩn hóa, thích ứng với các quy trình chuẩn của ERP   đưa ra. Yếu tố  công nghệ: Lựa chọn ERP đáp  ứng được yêu cầu quy trình chuẩn,  đáp  ứng nhu cầu về  nghiệp vụ  của doanh nghiệp ít nhất 3­5 năm, có khả  năng  thích  ứng trên các nền tảng phần cứng hệ điều hành phổ  biến, tương thích với   hạ  tầng CNTT và nhân lực sẵn có của doanh nghiệp. Có sự  cam kết hỗ trợ  về  ký thuật từ nhà cung cấp. Yếu tố ngân sách: Lựa chọn mô hình ERP có khả năng đáp ứng nhu cầu của   doanh nghiệp trong 3­5 năm mà vẫn đáp ứng được năng lực về khoản ngân sach   đầu tư. Thực hiện phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chi tiết, nghiêm  tức khi đầu tư vào một hệ thống ERP. 1.5. Ưu – Nhược điểm của ERP 1.5.1. Ưu điểm : Trang 7
  8. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ ­ Tích hợp toàn bộ ứng dụng quản lí sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy  nhất, có thể tự động hoá các quy trình quản lý  ­ Việc triển khai thành công ERP sẽ tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh,  đem lại cho doanh nghiệp lợi ích lâu dài.  ­ Thay đổi cơ  cấu tổ  chức, quy trình quản lý, nền tảng công nghệ  và năng lực   kinh doanh. ­ Được thiết kế  dựa trên các quy trình nghiệp vụ  xuyên chức năng có thể  cải  thiện tình hình báo cáo quản lý và ra quyết định. 1.5.2. Nhược điểm : ­ Chi phí đầu tư cho một gói phần mềm hoàn chỉnh cao.  ­ Thay đổi phương thức hoạt động doanh nghiệp ­ Khi hệ thống trở nên lạc hậu việc thay thế sẽ càng khó khăn và tốn kém ­ Khuyến khích hình thức quản lý tập trung. Trang 8
  9. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI VÀ NHẬN   XÉT ERP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM ­ VINAMILK 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM 2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam: Tên giao dịch tiếng anh :  Vietnam Dairy Products Joint Stock Company  Giấy CNĐKKD số  0300588569 do Sở  Kế  hoạch và Đầu tư  thành phố  Hồ  Chí Minh cấp ngày 24/10/1998 Trụ sở chính: 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh, Việt   Nam Điện thoại: (085) 4 155 555  Fax: (085) 4 161 230 E­mail: vinamilk@vinamilk.com.vn Webside: www.vinamilk.com.vn Vốn điều lệ: 1.590 tỷ VND Giấy phép niêm yết số  42/GPNY do Chủ  tịch Uỷ  Ban Chứng khoán Nhà   nước cấp ngày 28/12/2004.  Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Mã cổ phiếu: VNM  Số lượng cổ phiếu: 159.000.000 cổ phần Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 VND  Nơi niêm yết: Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)  2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡ ng và các sản phẩm  từ sữa khác Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát Trang 9
  10. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Kinh doanh thực phẩm công nghệ  , thiết bị  phụ  tùng, vật tư  , hoá chất và   nguyên liệu Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật Sản xuất và kinh doanh bao bì In trên bao bì Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa (trừ tái chế phế thải nhựa) 2.1.3. Định hướng phát triển tương lai: Nhiệm vụ chức năng: Sản xuất và phân phối các sản phẩm từ sữa. Định hướng phát triển: Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị  của cổ đông và theo đuổi chiến lược   phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: • Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới; • Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng   tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất  lợi nhuận lớn hơn; • Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị  hiếu tiêu dùng   khác nhau; • Xây dựng thương hiệu; • Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp; • Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin  cậy. Tầm nhìn “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức  khỏe phục vụ cuộc sống con người “  Sứ mệnh  “Vinamilk  cam kết  mang  đến cho cộng   đồng  nguồn  dinh  dưỡng  tốt   nhất,  chất   lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc   sống con người và xã hội”  Giá trị cốt lõi  Trang 10
  11. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Chính trực  Liêm chính, Trung thực trong  ứng xử  và trong tất cả  các giao dịch. Tôn trọng Tôn  trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp.  Tôn trọng  Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.  Công bằng  Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.  Tuân thủ  Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của  Công ty.  Đạo đức  Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức Hoạt   động của công ty 2.2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ERP TẠI CÔNG TY VINAMILK TRƯỚC  KHI TRIỂN KHAI ERP: Trong những năm cuối thế kỷ XX, hoạt động quản lý kinh doanh, sản xuất của   Vinamilk vẫn còn sử  dụng những phần mềm  ứng dụng cũ như  Foxpro hay những   công cụ thủ công Excel để phục vụ vào công tác quản lý, ảnh hướng trực tiếp đến   hoạt động của ngoanh nghiệp. Quy trình quản lý hàng hóa đầu vào đầu ra hoàn toàn sử  dụng những công cụ  Excel thủ  công, điều này  ảnh hưởng nhiều trong việc ghi chép, hạch toán, việc sử  dụng máy móc và công nhân chưa đạt hết công suất. Nếu áp dụng các phần mềm quản lý rời rạc và do mỗi phòng ban có thể  sử  dụng các phần mềm quản lý khác nhau, khi cần chuyển dữ liệu giữa các phòng ban,  người sử dụng phải thực hiện một cách thủ công. Điều này dẫn đến năng suất làm  việc thấp, dữ liệu không đồng bộ, có thể bị thất thoát và khó kiểm soát do các phần   mềm không hiểu nhau. Việc kiểm soát quá trình sản xuất, xử  lý đơn đặt hàng, hạch toán chi phú chưa  được đồng bộ, dẫn đến việc gia tăng chi phí sản xuất, chi phí lưu kho, hàng tồn   kho. Quy trình xử lý hạch toán kế toán ­ tài chính cũng không ngoại lệ, việc ghi chép,  hạch toán, báo cáo tài chính ­ kế toán gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổng hợp  Trang 11
  12. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ số  liệu, lập báo cáo nhanh về  kết quả  hoạt dộng kinh doanh, sản xuất, tài chính   dẫn đến những quyết định quản trị mất khả năng chính xác và kịp thời. Mặt khác, việc kiểm tra dữ  liệu kế toán, tổng hợp số  liệu và làm báo cáo hợp  nhất rất phức tạp  ảnh hưởng đến tính chính xác, đầy đủ, kịp thời; sự  chồng chéo   trong công việc giữa các nhân viên không có sự kế thừa dữ liệu giữa các bộ  phận,  gây lãng phí thời gian và nguồn lực. Kế  toán thủ  công hay sử  dụng excel thường mặc phải những sai sót trong quá  trình tính toán hay hạch toán, việc kiểm soát lưu trữ  chứng từ  với khối lượng lớn,   khả năng hỗ trợ ra quyết định hạch toán thấp. Với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk tại thời điểm đó, hệ  thống thông tin quản lý của doanh nghiệp chưa  đủ  đáp  ứng nhu cầu mang tầm  chiến lược của doanh nghiệp. Từ những lý do trên, các nhà quản lý của Vinamilk đã   tìm ra giải pháp và khắc phục một cách có hiệu quả với việc áp dụng mô hình ERP. 2.3 HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY SAU KHI ÁP DỤNG ERP: 2.3.1. Thực trạng về việc triển khai ERP ở vinamilk: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, trong thời gian qua Vinamilk   đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng, máy móc thiết bị  hiện   đại,   nâng   cao   công   tác   quản   lý   và   chất   lượng   sản   phẩm.   Các   sản   phẩm   của   Vinamilk chiếm 80% thị phần  tiêu thụ trong cả nước và hướng ra thị  trường xuất   khẩu. Vì vậy mà quy trình sản xuất cũng như bộ máy tổ chức của Vinamilk vô cùng   phức tạp. 2.3.1.1 Thực trạng về công nghệ: Năm 1999, Vinamilk bắt đầu áp dụng hệ  thống quản lý chất lượng theo tiêu   chuẩn quốc tế ISO 9002. Bên cạnh đó, Vinamilk còn tập trung đầu tư mạnh mẽ vào  CNTT và ứng dụng các phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS   11i, phần mềm SAP CRM (Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống   thông tin báo cáo). Từ  những kinh nghiệm áp dụng các phần mềm trên, Vinamilk   không ngừng cải thiện, nâng cao tính thực tế của các phần mềm. Hế thống ERP sử  dụng giải pháp Oracle E Business Suite của Oracle do Pythis bắt đầu triển khai từ  15/03/2005 bao gồm các phân hệ chính: tài chính kế toán, quản lý mua sắm, quản lý  bán hàng, quản lý sản xuất và phân tích kết quả  hoạt động kinh doanh. Mặc dù   được đưa sử  dụng từ  rất sớm nhưng đến ngày 01/01/2007 thì hệ  thống ERP mới   chính thức được sử dụng toàn diện trên hệ thống thông tin quản trị của Vinamilk. 2.3.1.2. Thực trạng về cơ sở hạ tầng CNTT: Trang 12
  13. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ *Ứng dụng ERP trong quá trình phân phối Để quản lý quá trình phân phối sản xuất kinh doanh luôn là bài toán nan giải của   doanh nghiệp. Quản lý tốt quá trình này, không những giúp quâ trình cung cấp các  sản phẩm dịch vụ  của doanh nghiệp trở nên linh hoạt, mở  rộng thị  trường mà còn  giúp người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm dịch vụ  của doanh nghiệp một cách dễ  dàng, góp phần tạo được ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vinamilk   hiện  đang  ứng  dụng  đồnh   thời   3  giải   pháp  ERP   quốc   tế,   SAP   và  Microsoft, để  làm chủ  và tích hợp cả  3 giải pháp này, doanh nghiệp đã có những   thay đổi tích cực. Thay đổi quy trình phân phối: Vinamilk là một trong số  ít doanh nghiệp Việt  Nam đi tiên phong trong việc áp dụng giải pháp quản trị  mối quan hệ  với khách   hàng  (Customer  Relationship  Management   –  CRM)   của   SAP.   Theo   bà   Mai   Kiều  Liên, Tổng giám đốc Vinamilk, với nỗ  lực đầu tư  trang bị  hệ  thống SAP­CRM,   doanh nghiệp mông muốn có một công cụ  hỗ  trợ  nhân   viên trong công việc, cho  phép mạng lưới phân phối các sản phẩm của công ty trên cả  nước có thể  kết nối   thông tin với trung tâm trong cả hai trường hợp online và offline. Thông tin tập trung sẽ giúp sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra các xử lý kịp thời để  hỗ  trợ  chính xác việc lập kế  hoạch . Việc thu thập và quản lý các thông tin  bán   hàng của đại lý được đáp ứng kịp thời, mang lại sự hài lòng cho khách hàng ở  cấp  độ tốt nhất. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin báo cáo và ra quyết định phục vụ ban lãnh đạo   (Business Intelligence ­ BI) được thiết lập  ở  trung tâm chính để  quản lý các kênh   phân phối có thể  kết nối trực tuyến vào hệ  thống qua đường truyền Internet sử  dụng chương trình SAP, hoặc kết nối theo hình thức offline sử  dụng phần mềm  Solomon của Microsoft. Riêng các đại lý sử  dụng phần mềm được PPT phát triển  cho PDA để  ghi nhận các giao dịch. Csc nhân viên bán hàng sử  dụng PDA kết nối   với hệ thống tại nhà phân phối để cập nhập thông tin. Quá trình này đã hỗ trợ các nhân viên nâng cao được tính chuyên nghiệp và khả  năng nắm bắt thông tin thị  thường nhờ  sử  dụng thông tin được chia sẻ, cập nhật   qua hệ  thống. Theo  ông Trần Nguyên Sơn, Giám đốc Công nghệ  thông tin của   Vinamilk, cho đến nay hệ thống đã áp ứng được các yêu cầu dặt ra của công ty khi   xây dựng sự  án. Từ  tháng 7/2008 toàn bộ  hệ  thống tại các nhà phân phối cho đến   các đại lý đã được triển khai và vận hành ứng dụng ERP trong kế toán. Với hệ thống máy chủ chạy bằng phần mềm SAP ­ CRM  ở trung tâm cơ sở dữ  liệu tập trung (Master Data), tích hợp theo chuẩn các số liệu hằng ngày từ  các nhà  Trang 13
  14. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ phân phối, từ  hệ thống máy PDA cầm tay di dộng từ các nhân viên bán hàng. Một  hệ thống thông tin tập trung về báo cáo tình trạng kho, hàng, doanh thu, công nợ, …  của mỗi nhà phân phối. Trên cơ sở đó, nhân viên tại trung tâm có thể phân tích tình  hình tiêu thụ  hàng để  đưa ra các hướng xử  lý, chỉ  tiêu cũng như  lên kế  hoạch để  đưa ra các hướng xử  lý, chỉ  tiêu cũng như  lên kế  hoạch phân phối hàng chính xsac  nhất có thể được. Hệ  thống SAP được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ  SAP NetWeaver.   Tại Vinamilk, NetWeaver đã tích hợp thông tin từ hệ thống ERP sử dụng racle EBS   cùng với hệ  thống Solomon sử dụng tại các nhà phân phối và  ứng dụng trên PDA  cho nhân viên bán hàng. Ba  ứng dụng này được NetWeaver tích hoejp thành hệ  thống Business Warehouse BW để  phục vụ  cho hệ  thống báo cáo thông minh giúp   ban lãnh đạo có được thông tin chính xác và trực tuyến về tình hình hoạt động kinh  doanh trên toàn quốc. 2.3.1.3. Thực trạng về quy trình: Hệ  thống ERP sử  dụng giải pháp Oracle E Business Suite của Oracle do Pythis   cung cấp bắt đầu từ 15/03/2005. Công việc chuyển giao công nghệ diễn ra trên toàn  hệ thống với 13 địa điểm, bao gồm trụ sở chính tại Tp. HCM, xí nghiệp kho vận và   các chi nhánh, nhà máy trên toàn quốc. Quá trình triển khai ERP tại Vinamilk thực chất trải qua nhiều giai đoạn. Vì thế,   trong toàn công ty Vinamilk có tình trạng nơi đã sử  dụng ERP, nơi chưa sử  dụng   ERP nên đã làm phát sinh về hệ thống báo cáo, điều hành công ty. Bên cạnh 3 phân  hệ ERP chính, Vinamilk còn tiệp nhận hệ thống phần mềm trích xuất dữ liệu thông   tin BI (Business Intelligence) cho cả 3 phân hệ đó. Pythis đã phải lập trình trên 300   biểu mẫu báo cáo theo quá trình của Vinamilk. Thực hiện việc khảo sát mô tả  quy trình hiện tại. Phòng CNTT của Vinamilk  được thành lập với 26 thành viên chia ra thành nhiều nhóm: Nhóm hỗ trợ máy tính,   nhóm mạng, nhóm máy chủ  ­ cơ  sở  dữ  liệu, nhóm lập trình và nhóm hỗ  trợ  trợ  Solomon Quy trình triển khai ERP tuân theo 1 quy trình chuẩn ERP được áp dụng rộng rãi  trong các doanh nghiệp sản xuất – thương mại dưới sự  giúp đỡ  tận tình của nhà  triển khai Pythis, công ty tư vấn độc lập KPMG, nhà cung cấp giải pháp Oracle và   đặc biệt là đã được tạo điều kiện tối đa từ ban lãnh đạo Vinamilk. Giữa tháng 7/2013, bà Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc Công ty Cổ  phần Sữa  Việt Nam VINAMILK và ông Nguyễn Tuấn Hùng – Phó Tổng giám đốc FPT IS đã  đại diện hai bên ký kết hợp đồng cung cấp Dịch vụ triển khai nâng cấp phần mềm  Trang 14
  15. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ quản trị  doanh nghiệp Oracle cho VINAMILK. Theo  đó, FPT IS sẽ  nâng cấp hệ  thống Oracle R11 lên R12 và triển khai thêm hệ thống báo cáo quản trị phục vụ lãnh  đạo.   Dự   án   nhằm   hoàn   thiện   hệ   thống   quản   trị,   nâng   cao   tầm   kiểm   soát   cho  VINAMILK, tận dụng tối đa hiệu quả của hệ thống. 2.3.1.4. Thực trạng về nhân lực: Vinamilk đã có được sự quán triệt tư  tưởng từ  cấp lãnh đạo tới nhân viên thừa   hành về  quyết tâm thay đổi mặc dù giai đoạn đầu là giai đoạn vô cùng khó khăn.   Nhưng nhà quản trị và nhân viên đã vượt qua được thử thách, kiên trì thực hiện mục  tiêu.  Công ty đã có phương án triển khai nhằm đào tạo nguồn nhân lực vận hành hệ  thống bằng cách cử  một nhóm người có trình độ, có năng lực đi đào tạo, huấn  luyện.  Cấp lãnh đạo tạo nguồn động lực ,niềm tin tưởng cho nhân viên, cùng vì một   mục tiêu chung. Cùng với các qui định, tinh thần kỉ luật trong việc tuân thủ  các qui  trình hoạt động.  Về cơ cấu tổ chức của công ty, ngoài việc nâng cao kiến thức của nhân viên, hệ  thống đã đáp  ứng tốt nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý trở  nên tập trung,  xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời.  2.3.1.5. Thực trạng về ngân sách: Để triển khai hệ thống ERP thì doanh nghiệp phải xác định là sẽ tốn một khoản  ngân sách khá lớn.Chi phí lớn nhất trong ngân sách chi tiêu cho ERP nằm  ở  phần   triển khai. Xác định trước những khoản mục chi phí sẽ  giúp việc triển khai đảm  bảo tiến độ  và chất lượng, bằng không, sẽ  dễ  bị  sa lầy và thất bại.Chi phí triển  khai phần mềm ERP gồm khá nhiều mục, tùy thuộc vào mỗi nhà triển khai. Tuy   nhiên, chi phí cơ bản thường là chi phí bản quyền, hỗ trợ triển khai, tư vấn, bảo trì  vận hành hệ thống… Ngoài ra là các chi phí cho hạ tầng ứng dụng CNTT nói chung   như phần cứng, hạ tầng mạng.  Hiện  ở  Việt Nam mới chỉ có các doanh nghiệp lớn, hoạt động  ổn định mới có  thể bỏ ra một khoản ngân sách lớn như vậy để đầu tư xây dựng hệ thống ERP này.  Còn hầu như là chưa có doanh nghiệp vừa và nhỏ nào ở Việt Nam triển khai được.  Từ  năm 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư  cho hệ  thống CNTT tổng cộng 4   triệu đôla Mỹ.( Một khoản lớn trong đó là đầu tư cho hệ thống ERP) 2.3.2. Nhận xét về việc triển khai ERP của Vinamilk:  Trang 15
  16. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 2.3.2.1 Lợi ích, thành công đạt được: Sau 8 tháng vận hành ERP trên toàn công ty, Vinamilk đã có thể  sơ bộ kết luận  về hiệu quả ứng dụng. Hệ thống giúp công ty thực hiện chặt chẽ, tránh được rủi ro   trong công tác kế toán; với sự phân cấp, phân quyền rõ ràng, công tác tài chính – kế  toán thuận lợi hơn nhiều so với trước đây. Các khâu quản lý kho hàng, phân phối,   điều hành doanh nghiệp, quan hệ khách hàng và sản xuất đã được công ty quản lý  tốt hơn, giảm đáng kể  rủi ro;  giữa bán hàng và phân phối có sự  nhịp nhàng, uyển  chuyển hơn; các chức năng theo dõi đều tiến hành theo thời gian thực.  Trình độ  nhân viên CNTT tại Vinamilk đã được nâng cao hơn so với trước. Hạ  tầng CNTT được kiện toàn, đồng bộ, chuẩn hoá và củng cố. Bà Trang (Phó giám  đốc công ty) cho biết, từ  năm 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư  cho CNTT tổng   cộng 4 triệu USD (trong đó có phần ERP) và khẳng định, nhờ  có đầu tư  sâu, rộng   nên Vinamilk đủ sức tiếp thu các giải pháp lớn.  Về cơ cấu tổ chức của công ty, ngoài việc nâng cao kiến thức của nhân viên, hệ  thống đã đáp  ứng tốt nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý trở  nên tập trung,  xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời.  Vinamilk đã đặc biệt thành công trong các kênh phân phối. Các nhà phân phối có   thể kết nối trực tiếp vào hệ thống qua đường truyền Internet sử dụng chương trình   SAP,   hoặc   kết   nối   theo   hình   thức   offline   sử   dụng   phần   mềm   Solomon   của  Microsoft. Riêng các đại lý sử  dụng phần mềm được FPT phát triển cho PDA để  ghi nhận các giao dịch. Các nhân viên bán hàng sử dụng PDA kết nối với hệ thống   tại nhà phân phối để cập nhật thông tin.  Vinamilk cũng thống nhất các quy trình kinh doanh với các nhà phân phối theo   các yêu cầu quản lý mang tính hệ  thống như  quản lý giá, khuyến mại, kế  hoạch  phân phối, cũng như quy trình tác nghiệp cho nhân viên bán hàng bằng PDA.  2.3.2.2 Một số hạn chế: Thiếu nguồn nhân sự: Khi triển khai ERP, nguồn nhân lực chiếm vị trí hàng đầu.  Không riêng gì Vinamilk mà hầu hết tất cả  các doanh nghiệp khi triển khai ERP   đều gặp khó khăn trong vấn đề  nhân sự. Đặc biệt là Nguồn nhân lực thiếu kiến  thức chuyên môn ERP. Vì thế  mà hầu hết các doanh nghiệp phải cử  nhân viên đi  đào tạo, tập huấn.  Chi phí đầu tư  lớn: Tuy Vinamilk là một doanh nghiệp lớn hàng đầu của Việt  Nam, nhưng ERP vẫn là một hệ  thống đắt tiền đối với doanh nghiệp, Vinamilk đã  tốn một khoản chi phí lớn cho việc đầu tư này.  Trang 16
  17. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 2.4. KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI 2.4.1. Khó khăn:  Tuy Pythis là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp phần mềm tại   Việt Nam  nhưng  khả   năng đáp  ứng của   Pythis  cho  toàn bộ  quá  trình  ERP  của   Vinamilk là chưa đủ. Có thể thấy, là nhà cung cấp hàng đầu nhưng nguồn nhân lực,  công nghệ và năng lực của Pythis cũng chỉ có hạn. Tầm của Pythis có thể là đối tác  chiến lược của Oracle tại Việt Nam nhưng để hoàn toàn phát huy hết khả năng của   Oracle tại một doanh nghiệp lớn như Vinamilk là chưa thể  được. Do đó, Vinamilk  mua cả giải pháp phần mềm của Oracle và SAP để hoàn thiện hơn khả năng quản   lý công nghệ ở mức cao. Có thể  Vinamilk muốn mua giải pháp của Oracle cho các   năng lực quản lý lõi và riêng CRM ( Customer Relationship Management ) của SAP   để củng cố khả năng quản lý khách hàng ở mức cao nhất. Ở một mức nào đó, các   chức năng ERP của Oracle ở mảng CRM chưa được phát huy, một phần là do năng   lực, nhân lực không đủ  (mà nguyên nhân chính là do Pythis) điều này khiến cho chi   phí dành cho ERP tại Vinamilk lại bị  đội lên một lần nữa. Đồng thời, khả  năng   đồng bộ hóa cho qua trình quản lý của các giải pháp cũng bị giảm đáng kể. Những số liệu từ  khách hàng và nhà cung cấp đưa vào vẫn thông qua hệ thống   nhập tay từ các nhân viên nghiệp vụ của mình nhận chứng từ của nhân viên nghiệp   vụ đối tác. Do vậy, có độ trễ và thiếu chính xác.  Chi phí để đầu tư cho ERP và để đưa nó vào hoạt động hoàn chỉnh là tương đối   lớn không chỉ  về  năng lực phần cứng, phần mềm và cả  năng lực con người. Hệ  thống  phần cứng  cần  được  đầu tư  lớn   để  có  khả   năng  chạy  được  tất  cả   các  module. Hệ  thống phần mềm thì cũng cần thường xuyên phải cập nhật các phiên  bản mới nhất dùng cho việc quản lý một cách hiệu quả  nhất. Khi hệ  thống phần   cứng và phần mềm có thể mua được thì một vấn đề khác cần được nhắc đến như  là một vấn đề  quan trọng, then chốt. Đó là năng lực, nhân lực cần có để  sử  dụng  được hệ thống đó. Việc đầu tư cho nhân lực không phải ngày một ngày hai mà còn  là một quá trình dài. Vinamilk muốn sử dụng hệ thống ERP thì không chỉ phải đầu  tư cho cơ sở hạ tầng mà còn phải chú trọng đến nguồn nhân lực có đủ  trình độ  để  triển khai hệ  thống. Nguồn nhân lực này không những phải am hiểu về  tình hình   chung của Vinamilk mà còn phải đủ  khả  năng vận hành hệ  thống. Muốn vậy thì   Vinamilk phải đào tạo nhân lực đủ trình độ để sử dụng hệ thống và thêm vào đó là  đưa nhân viên của mình thực hành trên hệ  thống thật sự   để  tích lũy thêm kinh  nghiệm để đạt được hiệu quả cao nhất khi sử dụng hệ thống. Phần triển khai CRM và distribution cho các vendor là những module khác hẳn  Trang 17
  18. ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ các module trong core central mà Vinamilk đã mua. Nghiệp vụ đã vươn ra để kiểm   soát thị trường, kiểm soát năng lực nhân viên kinh doanh, kiểm soát cạnh tranh của   đối thủ.... Điều  ấy quá xa lạ  với các nhân viên và các nhà tư  vấn triển khai ERP  thông thường.  Ngoài ra, điểm đặc biệt của Vinamilk là hiện công ty đang ứng dụng đồng thời  ba giải pháp ERP quốc tế  của Oracle, SAP, và Microsoft. Do đó, làm cách nào để  kết hợp được 3 giải pháp một cách hiện quả cũng là một thách thức. 2.4.2. Lý do thành công: Sự  cam kết và hỗ  trợ  mạnh mẽ  của ban lãnh đạo Vinamilk ­ định hướng   đúng và đi đến cùng  Vinamilk đã phân công đội ngũ có chuyên môn tham gia tích cực vào dự án  Đội ngũ CNTT của Vinamilk chuyên nghiệp, làm việc bài bản và quy củ.  Ngoài   ra,   dự   án   còn   được   hỗ   trợ   bởi   hệ   thống   quản   lý   sản   xuất   của   Vinamilk, của nhà cung cấp giải pháp là Oracle và nhà tư vấn độc lập là công   ty TNHH KPMG  Kinh nghiệm chính mà Pythis chia sẻ là các bên tham gia (Pythis, Vinamilk,   Oracle và cả  KPMG) cùng xác định rõ mục tiêu nhưng không đi quá chi tiết  vào những vấn đề  không quan trọng, đồng thời luôn luôn có người đứng ra  giải quyết các vấn đề phát sinh. Kết luận  Hiện  nay   ứng  dụng   ERP   đã   không   còn   là   thách   thức   đối   với  các   doanh   nghiệp Việt Nam. Hệ  thống quản trị tổng thể nguồn lực (ERP) được coi là   "cây đũa thần" trong quản lý doanh nghiệp. ERP đang được  ứng dụng tại   nhiều tổ chức, doanh nghiệp với hiệu quả cao.  Trong   việc   áp   dụng   hệ   thống   ERP,   các   doanh   nghiệp   thường   gặp   phải   những khó khăn chính liên quan đến việc học để tiếp thu công nghệ; thay đổi   quy trình trong doanh nghiệp cho phù hợp với quy trình phần mềm; thay đổi   cơ cấu tổ chức của công ty. Do vậy, muốn triển khai ERP, doanh nghiệp cần   có đủ cán bộ có năng lực, dám chấp nhận và biết cách thay đổi. Quan trọng   nhất là sự cam kết của lãnh đạo và năng lực quản lý được các thay đổi mà   ERP yêu cầu.   Hạ tầng CNTT cần phải được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.   Cần có sự hợp tác hỗ trợ từ các đối tác và nhà tư vấn. Trang 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0