Tiểu luận: Thực trạng triển khai và nhận xét ứng dụng mô hình Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
lượt xem 61
download
Tiểu luận: Thực trạng triển khai và nhận xét ứng dụng mô hình Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam gồm có 2 phần. Trong đó, phần 1 - Tóm tắt lý thuyết về Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP; phần 2 - Phân tích thực trạng, kinh nghiệm triển khai và nhận xét về hệ thống ERP tại Công ty Sữa Việt Nam - Vinamilk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng triển khai và nhận xét ứng dụng mô hình Hệ thống hoạch định nguồn lực - ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại phát triển như hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào sản xuất kinh doanh là việc không thể thiếu nếu như các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Hiện nay, có rất nhiều câu hỏi thể hiện sự băn khoăn của các doanh nghiệp về việc ứng dụng Hệ thống CNTT nào phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Trên thế giới hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp đã đang triển khai và sử dụng mô hình ERP cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực chủ yếu: sản xuất chế tạo, kinh doanh dịch vụ. ERP (Enterprise resource planning) H ệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp được đánh giá cao trong việc phát triển khả năng cạnh tranh một cách hiệu quả và các lĩnh vực có nhiều tiềm năng. Theo nghiên cứu của Meta Group (Công ty tư vấn công nghệ hang đầu Thế giới Gartner – Hoa Kỳ) đối với 60 công t thì chi phí trung bình cho một dự án ERP bao gồm phần mềm, chi phí nhân công, tư vẫn và phần cứng là 15 triệu USD. Mặc dù, có thể thấy các dự án ERP rất phức tạp và đắt tiền nhưng nếu được triển khai phù hợp, một hệ thống ERP có thể giúp cho DN tiết kiệm trung bình hằng năm 1,8 triệu USD. Vì vậy, việc ứng dụng ERP vào hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp là cùng hữu ích; đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam đã phát triển hội nhập như hiện nay. Bài tiểu luận: “Thực trạng triển khai và nhận xét ứng dụng mô hình Hệ thống hoạch định nguồn lực ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” được chia thành 2 phần: Phần I:Tóm tắt lý thuyết về Hệ thống hoạch định nguồn lực ERP. Phần II: Phân tích thực trạng, kinh nghiệm triển khai và nhận xét về hệ thống ERP tại Công ty Sữa Việt Nam Vinamilk. Trang 1
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ I: TÓM TẮT LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC ERP 1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của ERP: Khái niệm ERP đã xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX, nhưng lúc đó ERP chỉ mới đóng vai trò như 1 hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh. Qua thực tiễn, hệ thống ERP ngày càng được hoàn thiện chức năng và vai trò trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp với các giai đoạn Giai đoạn 1: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu MRP (Material Requiements Planning) Ra đời với mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả công việc quản lý nguyên vật liệu mà cụ thể tìm phương pháp xử lý đơn đặt hàng nguyên vật liệu một cách tốt nhất. Giai đoạn 2: Closedloop MRP Ngoài những nhiệ vụ ở giai đoạn 1, hệ thống còn cung cấp các công cụ nhằm chỉ ra độ ưu tiên và khả năng cung ứng về nguyên vật liệu Giai đoạn 3: Hoạch định nguồn lực sản xuất – Manufacturing Resource Planning (MRPII) Hoạch định cho sản xuất là kết quả trực tiếp theo và là sự mở rộng của giai đoạn ClosedLoop MRP. Đây là một phương thức hoạch định tài nguyên của các công ty, nhà máy sản xuất có hiệu quả. Ở giai đoạn này hệ thống đã chỉ ra việc hoạch định tới từng đơn vị,lập kế hoạch về tài chính và có khả năng mô phỏng khả năng cung ứng nhằm trả lời các câu hỏi như : cái gì sẽ… nếu” Hệ thống có rất nhiều chức năng và được liên kết với nhau chặt chẽ: lập kế hoạch kinh doanh, lập kế hoạch hoạt động và bán hàng, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tổng thể, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, hoạch định khả năng cung ứng và hỗ trợ thực hiện khả năng cung ứng nguyên vật liệu. Kết quả của các chức năng tích hợp trên được thể hiện qua các bài báo cáo tài chính như kế hoạch kinh doanh, các báo cáo về cam kết mua hàng, ngân quỹ, dự báo kho hàng,… Giai đoạn 4: Hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp Enterprise Resource Planning (ERP) Đây là giai đoạn cuối trong quá trình phát triển ERP. Về cơ bản thì ERP Trang 2
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ cũng giống như các quy trình kinh doanh ở phạm vi ngày càng rộng lớn hơn, quản lí hiệu quả hơn đối với doanh nghiệp có nhiều đơn vị, phòng ban. Hệ thống tài chính được tích hợp chặt chẽ hơn. Các công cụ dây chuyền cung ứng cho phép hỗ trợ các công ty kinh doanh đa quốc gia, …. Mục tiêu của ERP: Giảm chi phí và đạt hiệu quả kinh doanh thông qua sự tích hợp các quy trình nghiệp vụ. Tại Việt Nam, ERP xuất hiện hơi muộn so với Thế giới mãi đến những năm 2000, khi những sản phẩm ERP của SAP, Oracle, Dynamic b ắt đầu được giới thiệu đến các doanh nghiệp Việt Nam. 1.2. Khái niệm ERP: Ý nghĩa của E, R và P trong thuật ngữ ERP E: Interprise (Doanh nghiệp). R: Resource (Tài nguyên). Trong CNTT, tài nguyên là bất kỳ phần mềm, phần cứng hay dữ liệu thuộc hệ thống mà có thể truy cập và sử dụng được. Ứng dụng ERP vào quản trị DN đòi hỏi DN phải biến nguồn lực thành tài nguyên. P: Planning (Hoạch định), là kế hoạch là một khái niệm quen thuộc trong quản trị kinh doanh. Theo Travis Anderegg (2000): Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp Enterprise Resource Planning (ERP) là một thuật ngữ được dùng liên đến đến một loạt hoạt động của doanh nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ , để giúp cho công ty quản lý các hoạt động chủ chốt của nó, bao gồm: kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuát, quản lý hậu cần, quản lý quan hệ với khách hàng, v.v… Mục tiêu tổng quát của hệ thống này là đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh nghiệp như nhân lực, vật tư, máy móc và tiền bạc có sẵn với số lượng đủ khi cần, bằn cách sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch. Một phần mềm ERP là một phần mềm máy tính cho phép doanh nghiệp cung cấp và tổng hợp số liệu của nhiều hoạt động riêng rẽ khác nhau để đạt được mục tiêu trên. Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm có cấu trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có một chức năng riêng. Từng phân hệ có thể hoạt động độc lâp nhưng do bản chất Trang 3
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ của hệ thống ERP, chúng kết nôi với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ khác nhau nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn. Các phân hệ cơ bản của một phần mềm ERP điển hình có thể như sau: * Kế toán: Phân hệ này cũng có thể chia thành nhiều phân hệ nữa như sổ cái, công nợ phải thu, công nợ phải trả, tài sản cố định, quản lý tiền mặt, danh mục đầu tư, v.v… Các phân hệ kế toán là nền tảng của một phần mềm ERP * Mua hàng * Kho * Sản xuất * Bán hàng * Quản lý nhân sự và tính lương * Quản lý quan hệ với khách hàng, cổ đông, và công chúng. Các phần mềm ERP được xây dựng thường hợp nhất các thông lệ tốt nhất ở nhiều hoạt động tác nghiệp khác nhau của công ty. Do đó, công ty có thể dễ dàng áp dụng các thông lệ tốt nhất thông qua việc cài đặt một hệ thống ERP. Thành phần của ERP Hệ thống ERP được thiết kế theo kiểu các phân hệ. Những phân hệ chức năng chính được chia thích hợp với những hoạt động kinh doanh chuyên biệt như tài chính kế toán, sản xuất và phân phối. Những phân hệ khác có thể được thêm vào hệ thống lõi. Trang 4
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Financials – Kế toán tài chính Oracle cung cấp cho doanh nghiệp toàn bộ bức tranh về tình hình tài chính của minh và cho phép kiểm soát tòan bộ các giao dịch nghiệp vụ, giúp tăng tốc độ khai thác thông tin và tính minh bạch trong các báo cáo tài chính từ độ tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đóng sổ cuối kì nhanh hơn, ra quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu tức thì do hệ thống cung cấp, góp phần làm giảm chi phí vận hành doanh nghiệp. Các phân hệ chính của Oracle Financials là General Legder, Account Receipables, Account Payables, Assets… Procurement – Quản lí mua hàng Oracle Procurement gồm các phân hệ được thiết kế nhằm quản lí hiệu quả việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phức tạp. Các phân hệ quản lí mua sắm cho phép doanh nghiệp quản lí các yêu cầu mau sắm tòan doanh nghiệp, công tác mua sắm, quản lý và lựa chọn nhà cung cấp. Các phân hệ của quản lí mau sắm gồm: Purchasing Intelligence, iProcurementm, Sourcing, iSupplier Portal. Logistics Cung ứng Oracle Logistics hỗ trợ quản lí tòan bộ quy trình cung ứng, từ quản lý kho đến vận chuyển và trả lại hàng cho các phân hệ Inventory Management, Mobile Supply Chain, Supply Chain Intelligence, Transportation, Warehouse Management,… Oracle Fulfillment – Quản lí bán hàng Oracle Order Fulfillment cho phép quản lí các quy trình bán hàng rất mềm dỏe, cung cấp số liệu kịp thời, góp phần tăng khả năng thực hiện đúng hạn các đơn hàng của khách hàng, tự động hóa quy trình từ bán hàng đến thu tiền, góp phần làm giảm các chi phí bán hàng gồm Oracle Management, configurator, Advanced Pricing, iStore, Supply Chain Intelligence… Manufacturing – Quản lí sản xuất Oracle Manufacturing giúp tối ưu hóa năng lực sản xuất, từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng. Hỗ trợ cả mội trường sản xuất lắp ráp giản đơn (Discrete Manufacturing) và cả mội trường sản xuất chế biến phức tạp (Process Manufacturing), Oracle Manufacturing giúp cải tiến và kiểm soát quy trình sản xuất tốt hơn. Các phân hệ chính của Quản lí sản Trang 5
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ xuất là MDS, MPS, MRP, BOM/Formula, WIP,… Human Resources – Quản Trị nhân sự Các phân hệ Quản trị nhân sự của Oracle sẽ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn nhân lực của mình. Oracle cung cấp các công cụ để gắn người lao động với các mục tiêu của tổ chức, hỗ trợ tất cả các nghiệp vụ quản lý nhân viên, tuyển dụng, đào tạo, lương…Các phân hệ gồm Human Resources, Payroll, Trianning Administration, Selfservice HR, HR Intelligence, Time & Labor, Advance Benefits, iLearning, iRecruitment. Project – Quản lý dự án Oracle Projects giúp cải tiến công tác quản lí dự án, cung cấp thông tin phù hợp cho những người lien quan, từ đó doanh nghiệp có thể điều phối dự án nhịp nhàng, tối ưu hóa việc sự dụng nguồn lực, ra quyết định kịp thời. Các phân hệ gồm Projects Billing, Projects Costing, Project Intelligence, Project Resource Mgmt, Project Contracts, Project Collaboration… Planning & Schedule – Lập kế hoạch Oracle Planning & Scheduling gồm các phân hệ hỗ trợ việc lập kế hoạch cung ứng cũng như kế hoạch sản xuất. Các phân hệ chính gồm Supply Chain Planning, Adv. Supply Chain Planning, Demand Planning, Global Order Promising, Mfg.Scheduling, Inventory Optimization, Collaborative Planning, Supply Chain Intelligence. Intelligence – Báo Cáo Phân Tích Oracle EBusiness Intelligence là một bộ các ứng dụng lập báo cáo phân tích nhằm đem lại những thông tin kịp thời, chính xác cho các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lý vá tác nghiệp. Oracle EBusiness Intelligence đựơv tích hợp sẵn trong giải pháp Oracle nên giảm thiểu đáng kể công sức triển khai. Maintenance Management – Quản lí bảo dưỡng Các phân hệ Oracle Enterprise Asset Management và OracleMaintenance, Repair, and Overhaul hỗ trợ doanh nghiệp chủ động trong việc lên kế hoạch và thực hiện duy tu, bảo dưỡng thiết bị, nhà xưởng, máy móc, xe cộ…Công tác duy tu, bảo dưỡng được thực hiện tốt hơn sẽ giúp tăng tuổi thọ của tài sản, đãm bảo tính an toàn và độ tin cậy cảu máy móc, thiết bị. Trang 6
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Ngoài các phân hệ ERP ở trên, các doanh nghiệp triển khai mở rộng ERP với việc triển khai CRM (Customer Relationship Management Qu ản lí quan hệ khách hàng) và SCM (Supply Chain Planning Quản lí dây chuyền cung ứng) 1.3. Các điều kiện cần thiết để triển khai ứng dụng ERP Cơ sở hạ tầng thông tin như các mạng , băng thông rộng, mạng LAN tin cậy và tính tương hợp của các mạng Mạng LAN phải có nơi dặt máy chủ tập trung ngay cả trong điều kiện địa bàn phân tán Phần cứng máy chủ, phần cứng máy tính phải nâng cấp để chạy được ERP Trình độ của đội ngũ nhân viên, nguồn nhân lực HRS Sự cam kết của lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp về thời gian cũng như tiền bạc Cam kết duy trì hoạt động thủ công sẽ được sử dụng như hệ thống sao lưu của ERP, phục vụ cho các mục đích kiểm soát 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình ERP Yếu tố nguồn nhân lực: Nhân viên có năng lực nghiệp vụ cụ thể, cấp lãnh đạo có tầm nhìn rộng về quy trình. Yếu tố về quy trình: Thực hiện khảo sát, mô tả quá trình nghiệp vụ của doanh nghiệp hiện tại để chuẩn hóa, thích ứng với các quy trình chuẩn của ERP đưa ra. Yếu tố công nghệ: Lựa chọn ERP đáp ứng được yêu cầu quy trình chuẩn, đáp ứng nhu cầu về nghiệp vụ của doanh nghiệp ít nhất 35 năm, có khả năng thích ứng trên các nền tảng phần cứng hệ điều hành phổ biến, tương thích với hạ tầng CNTT và nhân lực sẵn có của doanh nghiệp. Có sự cam kết hỗ trợ về ký thuật từ nhà cung cấp. Yếu tố ngân sách: Lựa chọn mô hình ERP có khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong 35 năm mà vẫn đáp ứng được năng lực về khoản ngân sach đầu tư. Thực hiện phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chi tiết, nghiêm tức khi đầu tư vào một hệ thống ERP. 1.5. Ưu – Nhược điểm của ERP 1.5.1. Ưu điểm : Trang 7
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Tích hợp toàn bộ ứng dụng quản lí sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất, có thể tự động hoá các quy trình quản lý Việc triển khai thành công ERP sẽ tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, đem lại cho doanh nghiệp lợi ích lâu dài. Thay đổi cơ cấu tổ chức, quy trình quản lý, nền tảng công nghệ và năng lực kinh doanh. Được thiết kế dựa trên các quy trình nghiệp vụ xuyên chức năng có thể cải thiện tình hình báo cáo quản lý và ra quyết định. 1.5.2. Nhược điểm : Chi phí đầu tư cho một gói phần mềm hoàn chỉnh cao. Thay đổi phương thức hoạt động doanh nghiệp Khi hệ thống trở nên lạc hậu việc thay thế sẽ càng khó khăn và tốn kém Khuyến khích hình thức quản lý tập trung. Trang 8
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI VÀ NHẬN XÉT ERP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM 2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam: Tên giao dịch tiếng anh : Vietnam Dairy Products Joint Stock Company Giấy CNĐKKD số 0300588569 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 24/10/1998 Trụ sở chính: 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Điện thoại: (085) 4 155 555 Fax: (085) 4 161 230 Email: vinamilk@vinamilk.com.vn Webside: www.vinamilk.com.vn Vốn điều lệ: 1.590 tỷ VND Giấy phép niêm yết số 42/GPNY do Chủ tịch Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 28/12/2004. Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Mã cổ phiếu: VNM Số lượng cổ phiếu: 159.000.000 cổ phần Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 VND Nơi niêm yết: Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡ ng và các sản phẩm từ sữa khác Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát Trang 9
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Kinh doanh thực phẩm công nghệ , thiết bị phụ tùng, vật tư , hoá chất và nguyên liệu Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật Sản xuất và kinh doanh bao bì In trên bao bì Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa (trừ tái chế phế thải nhựa) 2.1.3. Định hướng phát triển tương lai: Nhiệm vụ chức năng: Sản xuất và phân phối các sản phẩm từ sữa. Định hướng phát triển: Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: • Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới; • Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn; • Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau; • Xây dựng thương hiệu; • Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp; • Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy. Tầm nhìn “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “ Sứ mệnh “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” Giá trị cốt lõi Trang 10
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Chính trực Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch. Tôn trọng Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng. Công bằng Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Tuân thủ Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Đạo đức Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức Hoạt động của công ty 2.2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ERP TẠI CÔNG TY VINAMILK TRƯỚC KHI TRIỂN KHAI ERP: Trong những năm cuối thế kỷ XX, hoạt động quản lý kinh doanh, sản xuất của Vinamilk vẫn còn sử dụng những phần mềm ứng dụng cũ như Foxpro hay những công cụ thủ công Excel để phục vụ vào công tác quản lý, ảnh hướng trực tiếp đến hoạt động của ngoanh nghiệp. Quy trình quản lý hàng hóa đầu vào đầu ra hoàn toàn sử dụng những công cụ Excel thủ công, điều này ảnh hưởng nhiều trong việc ghi chép, hạch toán, việc sử dụng máy móc và công nhân chưa đạt hết công suất. Nếu áp dụng các phần mềm quản lý rời rạc và do mỗi phòng ban có thể sử dụng các phần mềm quản lý khác nhau, khi cần chuyển dữ liệu giữa các phòng ban, người sử dụng phải thực hiện một cách thủ công. Điều này dẫn đến năng suất làm việc thấp, dữ liệu không đồng bộ, có thể bị thất thoát và khó kiểm soát do các phần mềm không hiểu nhau. Việc kiểm soát quá trình sản xuất, xử lý đơn đặt hàng, hạch toán chi phú chưa được đồng bộ, dẫn đến việc gia tăng chi phí sản xuất, chi phí lưu kho, hàng tồn kho. Quy trình xử lý hạch toán kế toán tài chính cũng không ngoại lệ, việc ghi chép, hạch toán, báo cáo tài chính kế toán gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổng hợp Trang 11
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ số liệu, lập báo cáo nhanh về kết quả hoạt dộng kinh doanh, sản xuất, tài chính dẫn đến những quyết định quản trị mất khả năng chính xác và kịp thời. Mặt khác, việc kiểm tra dữ liệu kế toán, tổng hợp số liệu và làm báo cáo hợp nhất rất phức tạp ảnh hưởng đến tính chính xác, đầy đủ, kịp thời; sự chồng chéo trong công việc giữa các nhân viên không có sự kế thừa dữ liệu giữa các bộ phận, gây lãng phí thời gian và nguồn lực. Kế toán thủ công hay sử dụng excel thường mặc phải những sai sót trong quá trình tính toán hay hạch toán, việc kiểm soát lưu trữ chứng từ với khối lượng lớn, khả năng hỗ trợ ra quyết định hạch toán thấp. Với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk tại thời điểm đó, hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp chưa đủ đáp ứng nhu cầu mang tầm chiến lược của doanh nghiệp. Từ những lý do trên, các nhà quản lý của Vinamilk đã tìm ra giải pháp và khắc phục một cách có hiệu quả với việc áp dụng mô hình ERP. 2.3 HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY SAU KHI ÁP DỤNG ERP: 2.3.1. Thực trạng về việc triển khai ERP ở vinamilk: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, trong thời gian qua Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm của Vinamilk chiếm 80% thị phần tiêu thụ trong cả nước và hướng ra thị trường xuất khẩu. Vì vậy mà quy trình sản xuất cũng như bộ máy tổ chức của Vinamilk vô cùng phức tạp. 2.3.1.1 Thực trạng về công nghệ: Năm 1999, Vinamilk bắt đầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Bên cạnh đó, Vinamilk còn tập trung đầu tư mạnh mẽ vào CNTT và ứng dụng các phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM (Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo). Từ những kinh nghiệm áp dụng các phần mềm trên, Vinamilk không ngừng cải thiện, nâng cao tính thực tế của các phần mềm. Hế thống ERP sử dụng giải pháp Oracle E Business Suite của Oracle do Pythis bắt đầu triển khai từ 15/03/2005 bao gồm các phân hệ chính: tài chính kế toán, quản lý mua sắm, quản lý bán hàng, quản lý sản xuất và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Mặc dù được đưa sử dụng từ rất sớm nhưng đến ngày 01/01/2007 thì hệ thống ERP mới chính thức được sử dụng toàn diện trên hệ thống thông tin quản trị của Vinamilk. 2.3.1.2. Thực trạng về cơ sở hạ tầng CNTT: Trang 12
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ *Ứng dụng ERP trong quá trình phân phối Để quản lý quá trình phân phối sản xuất kinh doanh luôn là bài toán nan giải của doanh nghiệp. Quản lý tốt quá trình này, không những giúp quâ trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trở nên linh hoạt, mở rộng thị trường mà còn giúp người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp một cách dễ dàng, góp phần tạo được ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vinamilk hiện đang ứng dụng đồnh thời 3 giải pháp ERP quốc tế, SAP và Microsoft, để làm chủ và tích hợp cả 3 giải pháp này, doanh nghiệp đã có những thay đổi tích cực. Thay đổi quy trình phân phối: Vinamilk là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam đi tiên phong trong việc áp dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management – CRM) của SAP. Theo bà Mai Kiều Liên, Tổng giám đốc Vinamilk, với nỗ lực đầu tư trang bị hệ thống SAPCRM, doanh nghiệp mông muốn có một công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng lưới phân phối các sản phẩm của công ty trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai trường hợp online và offline. Thông tin tập trung sẽ giúp sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra các xử lý kịp thời để hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch . Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý được đáp ứng kịp thời, mang lại sự hài lòng cho khách hàng ở cấp độ tốt nhất. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin báo cáo và ra quyết định phục vụ ban lãnh đạo (Business Intelligence BI) được thiết lập ở trung tâm chính để quản lý các kênh phân phối có thể kết nối trực tuyến vào hệ thống qua đường truyền Internet sử dụng chương trình SAP, hoặc kết nối theo hình thức offline sử dụng phần mềm Solomon của Microsoft. Riêng các đại lý sử dụng phần mềm được PPT phát triển cho PDA để ghi nhận các giao dịch. Csc nhân viên bán hàng sử dụng PDA kết nối với hệ thống tại nhà phân phối để cập nhập thông tin. Quá trình này đã hỗ trợ các nhân viên nâng cao được tính chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị thường nhờ sử dụng thông tin được chia sẻ, cập nhật qua hệ thống. Theo ông Trần Nguyên Sơn, Giám đốc Công nghệ thông tin của Vinamilk, cho đến nay hệ thống đã áp ứng được các yêu cầu dặt ra của công ty khi xây dựng sự án. Từ tháng 7/2008 toàn bộ hệ thống tại các nhà phân phối cho đến các đại lý đã được triển khai và vận hành ứng dụng ERP trong kế toán. Với hệ thống máy chủ chạy bằng phần mềm SAP CRM ở trung tâm cơ sở dữ liệu tập trung (Master Data), tích hợp theo chuẩn các số liệu hằng ngày từ các nhà Trang 13
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ phân phối, từ hệ thống máy PDA cầm tay di dộng từ các nhân viên bán hàng. Một hệ thống thông tin tập trung về báo cáo tình trạng kho, hàng, doanh thu, công nợ, … của mỗi nhà phân phối. Trên cơ sở đó, nhân viên tại trung tâm có thể phân tích tình hình tiêu thụ hàng để đưa ra các hướng xử lý, chỉ tiêu cũng như lên kế hoạch để đưa ra các hướng xử lý, chỉ tiêu cũng như lên kế hoạch phân phối hàng chính xsac nhất có thể được. Hệ thống SAP được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ SAP NetWeaver. Tại Vinamilk, NetWeaver đã tích hợp thông tin từ hệ thống ERP sử dụng racle EBS cùng với hệ thống Solomon sử dụng tại các nhà phân phối và ứng dụng trên PDA cho nhân viên bán hàng. Ba ứng dụng này được NetWeaver tích hoejp thành hệ thống Business Warehouse BW để phục vụ cho hệ thống báo cáo thông minh giúp ban lãnh đạo có được thông tin chính xác và trực tuyến về tình hình hoạt động kinh doanh trên toàn quốc. 2.3.1.3. Thực trạng về quy trình: Hệ thống ERP sử dụng giải pháp Oracle E Business Suite của Oracle do Pythis cung cấp bắt đầu từ 15/03/2005. Công việc chuyển giao công nghệ diễn ra trên toàn hệ thống với 13 địa điểm, bao gồm trụ sở chính tại Tp. HCM, xí nghiệp kho vận và các chi nhánh, nhà máy trên toàn quốc. Quá trình triển khai ERP tại Vinamilk thực chất trải qua nhiều giai đoạn. Vì thế, trong toàn công ty Vinamilk có tình trạng nơi đã sử dụng ERP, nơi chưa sử dụng ERP nên đã làm phát sinh về hệ thống báo cáo, điều hành công ty. Bên cạnh 3 phân hệ ERP chính, Vinamilk còn tiệp nhận hệ thống phần mềm trích xuất dữ liệu thông tin BI (Business Intelligence) cho cả 3 phân hệ đó. Pythis đã phải lập trình trên 300 biểu mẫu báo cáo theo quá trình của Vinamilk. Thực hiện việc khảo sát mô tả quy trình hiện tại. Phòng CNTT của Vinamilk được thành lập với 26 thành viên chia ra thành nhiều nhóm: Nhóm hỗ trợ máy tính, nhóm mạng, nhóm máy chủ cơ sở dữ liệu, nhóm lập trình và nhóm hỗ trợ trợ Solomon Quy trình triển khai ERP tuân theo 1 quy trình chuẩn ERP được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất – thương mại dưới sự giúp đỡ tận tình của nhà triển khai Pythis, công ty tư vấn độc lập KPMG, nhà cung cấp giải pháp Oracle và đặc biệt là đã được tạo điều kiện tối đa từ ban lãnh đạo Vinamilk. Giữa tháng 7/2013, bà Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK và ông Nguyễn Tuấn Hùng – Phó Tổng giám đốc FPT IS đã đại diện hai bên ký kết hợp đồng cung cấp Dịch vụ triển khai nâng cấp phần mềm Trang 14
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ quản trị doanh nghiệp Oracle cho VINAMILK. Theo đó, FPT IS sẽ nâng cấp hệ thống Oracle R11 lên R12 và triển khai thêm hệ thống báo cáo quản trị phục vụ lãnh đạo. Dự án nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị, nâng cao tầm kiểm soát cho VINAMILK, tận dụng tối đa hiệu quả của hệ thống. 2.3.1.4. Thực trạng về nhân lực: Vinamilk đã có được sự quán triệt tư tưởng từ cấp lãnh đạo tới nhân viên thừa hành về quyết tâm thay đổi mặc dù giai đoạn đầu là giai đoạn vô cùng khó khăn. Nhưng nhà quản trị và nhân viên đã vượt qua được thử thách, kiên trì thực hiện mục tiêu. Công ty đã có phương án triển khai nhằm đào tạo nguồn nhân lực vận hành hệ thống bằng cách cử một nhóm người có trình độ, có năng lực đi đào tạo, huấn luyện. Cấp lãnh đạo tạo nguồn động lực ,niềm tin tưởng cho nhân viên, cùng vì một mục tiêu chung. Cùng với các qui định, tinh thần kỉ luật trong việc tuân thủ các qui trình hoạt động. Về cơ cấu tổ chức của công ty, ngoài việc nâng cao kiến thức của nhân viên, hệ thống đã đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý trở nên tập trung, xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời. 2.3.1.5. Thực trạng về ngân sách: Để triển khai hệ thống ERP thì doanh nghiệp phải xác định là sẽ tốn một khoản ngân sách khá lớn.Chi phí lớn nhất trong ngân sách chi tiêu cho ERP nằm ở phần triển khai. Xác định trước những khoản mục chi phí sẽ giúp việc triển khai đảm bảo tiến độ và chất lượng, bằng không, sẽ dễ bị sa lầy và thất bại.Chi phí triển khai phần mềm ERP gồm khá nhiều mục, tùy thuộc vào mỗi nhà triển khai. Tuy nhiên, chi phí cơ bản thường là chi phí bản quyền, hỗ trợ triển khai, tư vấn, bảo trì vận hành hệ thống… Ngoài ra là các chi phí cho hạ tầng ứng dụng CNTT nói chung như phần cứng, hạ tầng mạng. Hiện ở Việt Nam mới chỉ có các doanh nghiệp lớn, hoạt động ổn định mới có thể bỏ ra một khoản ngân sách lớn như vậy để đầu tư xây dựng hệ thống ERP này. Còn hầu như là chưa có doanh nghiệp vừa và nhỏ nào ở Việt Nam triển khai được. Từ năm 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư cho hệ thống CNTT tổng cộng 4 triệu đôla Mỹ.( Một khoản lớn trong đó là đầu tư cho hệ thống ERP) 2.3.2. Nhận xét về việc triển khai ERP của Vinamilk: Trang 15
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 2.3.2.1 Lợi ích, thành công đạt được: Sau 8 tháng vận hành ERP trên toàn công ty, Vinamilk đã có thể sơ bộ kết luận về hiệu quả ứng dụng. Hệ thống giúp công ty thực hiện chặt chẽ, tránh được rủi ro trong công tác kế toán; với sự phân cấp, phân quyền rõ ràng, công tác tài chính – kế toán thuận lợi hơn nhiều so với trước đây. Các khâu quản lý kho hàng, phân phối, điều hành doanh nghiệp, quan hệ khách hàng và sản xuất đã được công ty quản lý tốt hơn, giảm đáng kể rủi ro; giữa bán hàng và phân phối có sự nhịp nhàng, uyển chuyển hơn; các chức năng theo dõi đều tiến hành theo thời gian thực. Trình độ nhân viên CNTT tại Vinamilk đã được nâng cao hơn so với trước. Hạ tầng CNTT được kiện toàn, đồng bộ, chuẩn hoá và củng cố. Bà Trang (Phó giám đốc công ty) cho biết, từ năm 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư cho CNTT tổng cộng 4 triệu USD (trong đó có phần ERP) và khẳng định, nhờ có đầu tư sâu, rộng nên Vinamilk đủ sức tiếp thu các giải pháp lớn. Về cơ cấu tổ chức của công ty, ngoài việc nâng cao kiến thức của nhân viên, hệ thống đã đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý trở nên tập trung, xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời. Vinamilk đã đặc biệt thành công trong các kênh phân phối. Các nhà phân phối có thể kết nối trực tiếp vào hệ thống qua đường truyền Internet sử dụng chương trình SAP, hoặc kết nối theo hình thức offline sử dụng phần mềm Solomon của Microsoft. Riêng các đại lý sử dụng phần mềm được FPT phát triển cho PDA để ghi nhận các giao dịch. Các nhân viên bán hàng sử dụng PDA kết nối với hệ thống tại nhà phân phối để cập nhật thông tin. Vinamilk cũng thống nhất các quy trình kinh doanh với các nhà phân phối theo các yêu cầu quản lý mang tính hệ thống như quản lý giá, khuyến mại, kế hoạch phân phối, cũng như quy trình tác nghiệp cho nhân viên bán hàng bằng PDA. 2.3.2.2 Một số hạn chế: Thiếu nguồn nhân sự: Khi triển khai ERP, nguồn nhân lực chiếm vị trí hàng đầu. Không riêng gì Vinamilk mà hầu hết tất cả các doanh nghiệp khi triển khai ERP đều gặp khó khăn trong vấn đề nhân sự. Đặc biệt là Nguồn nhân lực thiếu kiến thức chuyên môn ERP. Vì thế mà hầu hết các doanh nghiệp phải cử nhân viên đi đào tạo, tập huấn. Chi phí đầu tư lớn: Tuy Vinamilk là một doanh nghiệp lớn hàng đầu của Việt Nam, nhưng ERP vẫn là một hệ thống đắt tiền đối với doanh nghiệp, Vinamilk đã tốn một khoản chi phí lớn cho việc đầu tư này. Trang 16
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 2.4. KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI 2.4.1. Khó khăn: Tuy Pythis là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp phần mềm tại Việt Nam nhưng khả năng đáp ứng của Pythis cho toàn bộ quá trình ERP của Vinamilk là chưa đủ. Có thể thấy, là nhà cung cấp hàng đầu nhưng nguồn nhân lực, công nghệ và năng lực của Pythis cũng chỉ có hạn. Tầm của Pythis có thể là đối tác chiến lược của Oracle tại Việt Nam nhưng để hoàn toàn phát huy hết khả năng của Oracle tại một doanh nghiệp lớn như Vinamilk là chưa thể được. Do đó, Vinamilk mua cả giải pháp phần mềm của Oracle và SAP để hoàn thiện hơn khả năng quản lý công nghệ ở mức cao. Có thể Vinamilk muốn mua giải pháp của Oracle cho các năng lực quản lý lõi và riêng CRM ( Customer Relationship Management ) của SAP để củng cố khả năng quản lý khách hàng ở mức cao nhất. Ở một mức nào đó, các chức năng ERP của Oracle ở mảng CRM chưa được phát huy, một phần là do năng lực, nhân lực không đủ (mà nguyên nhân chính là do Pythis) điều này khiến cho chi phí dành cho ERP tại Vinamilk lại bị đội lên một lần nữa. Đồng thời, khả năng đồng bộ hóa cho qua trình quản lý của các giải pháp cũng bị giảm đáng kể. Những số liệu từ khách hàng và nhà cung cấp đưa vào vẫn thông qua hệ thống nhập tay từ các nhân viên nghiệp vụ của mình nhận chứng từ của nhân viên nghiệp vụ đối tác. Do vậy, có độ trễ và thiếu chính xác. Chi phí để đầu tư cho ERP và để đưa nó vào hoạt động hoàn chỉnh là tương đối lớn không chỉ về năng lực phần cứng, phần mềm và cả năng lực con người. Hệ thống phần cứng cần được đầu tư lớn để có khả năng chạy được tất cả các module. Hệ thống phần mềm thì cũng cần thường xuyên phải cập nhật các phiên bản mới nhất dùng cho việc quản lý một cách hiệu quả nhất. Khi hệ thống phần cứng và phần mềm có thể mua được thì một vấn đề khác cần được nhắc đến như là một vấn đề quan trọng, then chốt. Đó là năng lực, nhân lực cần có để sử dụng được hệ thống đó. Việc đầu tư cho nhân lực không phải ngày một ngày hai mà còn là một quá trình dài. Vinamilk muốn sử dụng hệ thống ERP thì không chỉ phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng mà còn phải chú trọng đến nguồn nhân lực có đủ trình độ để triển khai hệ thống. Nguồn nhân lực này không những phải am hiểu về tình hình chung của Vinamilk mà còn phải đủ khả năng vận hành hệ thống. Muốn vậy thì Vinamilk phải đào tạo nhân lực đủ trình độ để sử dụng hệ thống và thêm vào đó là đưa nhân viên của mình thực hành trên hệ thống thật sự để tích lũy thêm kinh nghiệm để đạt được hiệu quả cao nhất khi sử dụng hệ thống. Phần triển khai CRM và distribution cho các vendor là những module khác hẳn Trang 17
- ĐẠI HỌC DUY TÂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ các module trong core central mà Vinamilk đã mua. Nghiệp vụ đã vươn ra để kiểm soát thị trường, kiểm soát năng lực nhân viên kinh doanh, kiểm soát cạnh tranh của đối thủ.... Điều ấy quá xa lạ với các nhân viên và các nhà tư vấn triển khai ERP thông thường. Ngoài ra, điểm đặc biệt của Vinamilk là hiện công ty đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp ERP quốc tế của Oracle, SAP, và Microsoft. Do đó, làm cách nào để kết hợp được 3 giải pháp một cách hiện quả cũng là một thách thức. 2.4.2. Lý do thành công: Sự cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ của ban lãnh đạo Vinamilk định hướng đúng và đi đến cùng Vinamilk đã phân công đội ngũ có chuyên môn tham gia tích cực vào dự án Đội ngũ CNTT của Vinamilk chuyên nghiệp, làm việc bài bản và quy củ. Ngoài ra, dự án còn được hỗ trợ bởi hệ thống quản lý sản xuất của Vinamilk, của nhà cung cấp giải pháp là Oracle và nhà tư vấn độc lập là công ty TNHH KPMG Kinh nghiệm chính mà Pythis chia sẻ là các bên tham gia (Pythis, Vinamilk, Oracle và cả KPMG) cùng xác định rõ mục tiêu nhưng không đi quá chi tiết vào những vấn đề không quan trọng, đồng thời luôn luôn có người đứng ra giải quyết các vấn đề phát sinh. Kết luận Hiện nay ứng dụng ERP đã không còn là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Hệ thống quản trị tổng thể nguồn lực (ERP) được coi là "cây đũa thần" trong quản lý doanh nghiệp. ERP đang được ứng dụng tại nhiều tổ chức, doanh nghiệp với hiệu quả cao. Trong việc áp dụng hệ thống ERP, các doanh nghiệp thường gặp phải những khó khăn chính liên quan đến việc học để tiếp thu công nghệ; thay đổi quy trình trong doanh nghiệp cho phù hợp với quy trình phần mềm; thay đổi cơ cấu tổ chức của công ty. Do vậy, muốn triển khai ERP, doanh nghiệp cần có đủ cán bộ có năng lực, dám chấp nhận và biết cách thay đổi. Quan trọng nhất là sự cam kết của lãnh đạo và năng lực quản lý được các thay đổi mà ERP yêu cầu. Hạ tầng CNTT cần phải được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố. Cần có sự hợp tác hỗ trợ từ các đối tác và nhà tư vấn. Trang 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
44 p | 233 | 89
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững du lịch ở Cù Lao Chàm tỉnh Quảng Nam
31 p | 429 | 74
-
Thuyết trình: Thực trạng ứng dụng chỉ số, chữ ký điện tử, chữ ký số trong các doanh nghiệp Việt Nam
53 p | 338 | 56
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp chống chuyển giá tại Việt Nam
39 p | 178 | 44
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp triển khai sản phẩm, dịch vụ Mobile Banking của hệ thống NH NN&PTNN trên địa bàn Tp.HCM
59 p | 177 | 44
-
Tiểu luận: Ứng dụng triển khai hệ thống y khoa.net tại bệnh viện
33 p | 187 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Đánh giá thực trạng triển khai đề án “mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
130 p | 143 | 35
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực NQD
80 p | 141 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu quá trình xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28 và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng vào Chi nhánh Hà Nội
179 p | 107 | 25
-
Tiểu luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp triển khai chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
37 p | 48 | 16
-
Tiểu luận: Thực trạng về vấn đề hoạt động xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội
20 p | 195 | 15
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp kinh tế tư bản tư nhân ở nước ta hiện nay
43 p | 86 | 11
-
Tiểu luận: Thực trạng việc triển khai việc nộp thuế liên quan tới bất động sản trên địa bàn phường Kỳ Long
16 p | 97 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện chính sách marketing triển khai chiến lược kinh doanh của Tập đoàn Sao Đỏ
77 p | 32 | 11
-
Thuyết trình: Định giá Option. Thực trạng triển khai Option tiền tệ ở Việt Nam
66 p | 86 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
46 p | 29 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển khai thác thủy sản xa bờ tại thành phố Đà Nẵng
127 p | 13 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn