intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng việc triển khai việc nộp thuế liên quan tới bất động sản trên địa bàn phường Kỳ Long

Chia sẻ: Thanhnhan Thanhnhan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

98
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Thực trạng việc triển khai việc nộp thuế liên quan tới bất động sản trên địa bàn phường Kỳ Long. Từ những quy định đó đã chỉ ra những ưu khuyết điểm, những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác này tại địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng việc triển khai việc nộp thuế liên quan tới bất động sản trên địa bàn phường Kỳ Long

  1. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuế là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải đóng góp theo nghĩa vụ  vào ngân sách Nhà nước, theo luật định. Thuế là một trong những nguồn thu lớn   nhất của Nhà nước bên cạnh các nguồn thu khác như  phí, lệ  phí, ….  Nhà nước  đưa ra nhiều sắc thuế   ở  nhiều lĩnh vực, ngành nghề  khác nhau như: thuế  điều   tiết trực tiếp trong lĩnh vực thu nhập, đất đai, thuế đánh vào hàng hóa, …. Thông  qua hoạt động thu thuế  Nhà nước tập trung được một bộ  phận của cải xã hội   hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế ­ xã  hội. Thuế  đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các  nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Đặc biệt, trong lĩnh vực đất đai, đất đai được coi là tài sản đặc biệt, hiện  diện  ở  hầu hết các hoạt động đầu tư  và sản xuất của xã hội dù trực tiếp hay   gián tiếp. Nhà nước ở đâu, thời kỳ nào cũng xem trọng và đặt chính sách đất đai  vào vị trí ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Trong đó,   chính sách tài chính về  đất đai phải được hoàn thiện, trở thành công cụ  khuyến  khích việc khai thác, sử dụng đất đai một cách có hiệu quả, biến nguồn tài chính  tiềm năng trở  thành nguồn vốn quan trọng trong đầu tư  phát triển kinh tế  ­ xã  hội của mọi thành phần kinh tế, kể cả kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Vì thế,  để  quản lý tốt quỹ  đất và đảm bảo sự  công bằng giữa các đối tượng sử  dụng  đất, Nhà nước đã ban hành nhiều sắc thuế, đó là các khoản nghĩa vụ  tài chính   của người sử  dụng đất. Để  được pháp luật thừa nhận và đảm bảo quyền lợi   hợp pháp của mình, người sử  dụng đất phải thực hiện các khoản nghĩa vụ  tài  chính như: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, lệ phí  trước bạ, ….  Chính sách tài chính đất đai qua các thời kỳ cũng có nhiều thay đổi để phù  hợp với sự phát triển của đất nước. Đặc biệt hiện nay, Luật thuế chuyển quyền   sử  dụng đất đã bị  bãi bỏ  thay vào đó là Luật thuế  thu nhập cá nhân. Luật thuế  thu nhập cá nhân là một sắc lệnh trực thu có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất   từ trước tới nay, liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực. Bên cạnh đó, một số  khoản thu nhập cá nhân lần đầu tiên phải chịu thuế  như: chuyển giao tài sản   1
  2. (gồm chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng) về  bất động sản, chứng khoán,   chuyển nhượng thương mại, tài sản khác có đăng ký …. Vai trò của thuế Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can   thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng  đối với quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội.  Đối với tất cả các quốc gia, thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của   ngân sách Nhà nước và là công cụ  điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền  kinh tế. Nhà nước còn dựa vào thuế để đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể  kinh doanh và công bằng xã hội. Qua đó cho thấy, thuế có tác động lớn đến toàn  bộ quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội của một quốc gia. Đồng thời, thuế là một  bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia. Mặt khác, thuế  không mang tính hoàn trả  trực tiếp cho đối tượng nộp  thuế. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện  ở chỗ Nhà nước thu  thuế  từ  các cá nhân và pháp nhân trong xã hội nhưng không bị  ràng buộc bởi   trách nhiệm phải hoàn trả  lại cho người nộp. Người nộp thuế suy cho cùng sẽ  nhận được các lợi ích vật chất từ việc sử  dụng các dịch vụ  công cộng do Nhà   nước sử dụng các khoản chi của ngân sách để thực hiện các chính sách kinh tế ­  xã hội chung cho cả  cộng đồng. Tuy nhiên, giá trị  phần dịch vụ  đó không nhất   thiết tương đồng với khoản tiền thuế đã nộp cho Nhà nước. I.Mục tiêu nghiên cứu Thực trạng việc triển khai việc nộp thuế liên quan tới bất động sản trên  địa bàn phường Kỳ  Long. Từ  những quy định đó đã chỉ  ra những  ưu khuyết   điểm, những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác này tại địa phương. II. Đối tượng ­ Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nghĩa vụ tài chính từ bất động sản theo   quy định của Luật thuế bất động sản. Phạm vi nghiên cứu của đề  tài trên địa bàn phường Kỳ Long từ năm 2015  đến nay. III Cơ sở Lý luận 3.1 Sơ  lược về sự  phát triển của chính sách tài chính đất đai qua các  thời kỳ 2
  3. Nói một cách đơn giản, chính sách tài chính đất đai là hệ  thống các biện  pháp, quyết định của Nhà nước nhằm giải quyết vấn đề  thu chi trong quá trình  khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý, hiệu quả. Chính sách tài chính về  đất đai là một trong những vấn đề  quan trọng và  giữ vị trí then chốt trong lĩnh vực tài chính ở nước ta. 3.1.1.Giai đoạn từ năm 1980 ­ 1992 Hiến  Pháp 1980 là Hiến pháp của thời kỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội  trong phạm vi cả nước. Đây là thời kỳ có những thay đổi lớn về quan hệ ruộng   đất, đất đai không còn 3 hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể và tư nhân (Hiến   pháp 1959). Điều 19, 20 Hiến pháp 1980 quy định:  đất đai thuộc sở  hữu toàn   dân, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung,  những tập thể  và cá nhân đang sử dụng đất đai được tiếp tục sử  dụng và hưởng kết quả  lao  động của mình theo quy định của pháp luật. Mọi tranh chấp về  quyền sở hữu   đất đai từ sau 18/12/1980 trở đi sẽ không được giải quyết. Trong thời kỳ này, chính sách tài chính về đất đai vẫn còn hạn chế. Ngày  25/02/1983, Pháp lệnh về  thuế  nông nghiệp đã được Quốc hội thông qua áp  dụng trong cả nước. Nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước là thuế  nông  nghiệp, thuế  thổ  trạch (thuế  nhà, đất), lệ  phí trước bạ  và một số  khoản phí  khác. Những quy định này còn lỏng lẻo, đồng thời thị trường đất đai chưa được   hình thành nên việc định giá để  thu thuế  và các khoản phí về  đất đai còn tùy  tiện theo từng địa phương. Ngày 29/12/1987 Quốc hội đã thông qua Luật đất đai đầu tiên của nước ta.  Luật đất đai 1987 ra đời trên cơ sở Hiến pháp sửa đổi 1980 cùng với chủ trương   đổi mới tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý đầu tiên, quy  định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý (Điều 1).  Mọi chính sách của Nhà nước đều  ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp, giao đất  nông nghiệp cho hộ  gia đình, cá nhân sử  dụng  ổn định, lâu dài. Theo luật, Nhà  nước không quản lý trực tiếp đất đai mà giao cho các nông trường, lâm trường,   hợp tác xã, … sử  dụng  ổn định, lâu dài (Điều 1). Tuy nhiên, Nhà nước cũng  nghiêm cấm việc mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình  thức (Điều 5). Như vậy, Nhà nước điều tiết các quan hệ đất đai bằng biện pháp   hành chính, theo chế độ cấp phát là chủ yếu.  3.1.2 Giai đoạn từ năm 1992 – 2003 Để  giải quyết những khủng hoảng kinh tế  ­ xã hội của đất nước, Hiến   pháp 1992 ra đời (ngày 15/04/1992). Hiến pháp 1992 vẫn khẳng định chế  độ  sở  3
  4. hữu toàn dân đối với đất đai (Điều 17), nhưng so với Hiến pháp 1980 đã có hai  sửa đổi quan trọng: Nhà nước giao đất cho tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.  Tổ chức và cá nhân được giao đất có quyền chuyển QSDĐ (Điều 18).  Từ  đây, người sử  dụng đất không chỉ  được QSDĐ, hưởng các thành quả  lao động trên đất mà còn có quyền chuyển QSDĐ.  Để cụ thể hóa Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 1993 ra đời (ngày 14/07/1993)   thay thế  Luật đất đai 1987. Hình thức sử  dụng đất do Nhà nước giao đất trong  Hiến pháp 1992 được cụ thể hóa bằng hai hình thức là Nhà nước giao đất và cho  thuê đất (Điều 1). Luật đất đai còn quy định: hộ gia đình, cá nhân được giao đất   có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế  chấp; còn quyền   và nghĩa vụ  của tổ  chức sử  dụng đất do  Ủy ban thường vụ  Quốc hội quy định  (Điều 3). Đây là thay đổi lớn trong công tác quản lý đất đai của Nhà nước,  QSDĐ được mở rộng, thị trường đất đai công khai sẽ khắc phục tình trạng mua   bán ngầm trước đây.  Theo Luật đất đai 1993, người sử dụng đất có nghĩa vụ  nộp thuế  sử  dụng đất,  thuế  chuyển QSDĐ, tiền sử  dụng đất, tiền thuê đất, lệ  phí trước bạ  và các   khoản phí khác phát sinh trong quá trình sử dụng đất (Điều 4, Điều 79). Luật đất  đai 1993 đã làm  tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp phần to lớn vào sự  phát triển của đất nước. 3.1.3 Giai đoạn từ năm 2003 đến 2013 Luật đất đai 2003 được Quốc hội thông qua (ngày 26/11/2003),   Luật đất đai   2003 đã quy định nội dung cụ  thể về sở hữu toàn dân đối với đất đai (Điều 5).  Với việc làm rõ vai trò của Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về  đất đai, Luật đất đai năm 2003 còn quy định: tổ  chức kinh tế, hộ  gia đình, cá   nhân, người Việt Nam định cư   ở  nước ngoài đầu tư  vào Việt Nam được lựa   chọn hình thức giao đất có thu tiền sử  dụng đất hoặc thuê đất,  bổ  sung quyền  tặng cho QSDĐ của hộ  gia đình, cá nhân sử  dụng đất không phải là đất thuê.  Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ  chức, hộ  gia đình, cá nhân  chủ  động trong sử  dụng đất, tăng nguồn thu ngân sách từ  quỹ  đất và tạo thuận  lợi cho phát triển thị trường bất động sản, xoá dần sự khác biệt về QSDĐ giữa  người Việt Nam ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 3.1.4 Giai đoạn từ năm 2013 đến nay Luật đất đai 2013 được có hiệu lực ngày 1/7/2014: Theo quy định tại điều  107 – Luật đất đai 2013, đưa ra các khoản tài chính mà người sử dụng đất phải  có nghĩa vụ thực hiện đối với cơ quan nhà nước. Đối với mỗi một hình thức sử  dụng đất khác nhau thì sẽ  có 1 khoản tài chính nhất định. Khoản tài chính như  4
  5. một công cụ đảm bảo việc sử dụng đất một cách hiệu quả của người sử dụng  đất: ­ Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử  dụng đất,  cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải   nộp tiền sử dụng đất; ­ Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê; ­ Thuế sử dụng đất; ­ Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; ­ Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; ­ Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử  dụng đất đai; ­ Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. 3.2 Khái niệm bất động sản Theo Điều 174 của Bộ luật dân sự 2005: bất động sản là các tài sản bao   gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể  cả  các tài sản   gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai;   các tài sản khác do pháp luật quy định.  Định nghĩa khác, bất động sản là đất đai và các công trình gắn liền với đất  đai, tồn tại trên đất đai với một chức năng nhất định, chức năng này sẽ  mất đi  khi tách rời đất đai. Như  vậy, theo quy định trên cho thấy bất động sản hàm chứa hai đặc  điểm sau: Thứ nhất, bất động sản là tài sản không di động được. Trong đó, bất   động sản điển hình nhất là đất đai, nhà ở. Mặt khác do đặc điểm không di dộng  được nên vị trí bất động sản ở thành phố hay ở nông thôn, ở khu vực trung tâm   hay ở khu vực xa trung tâm, … đóng vai trò rất quan trọng trong việc định giá bất  động sản. Cùng một mảnh đất diện tích như nhau, nhưng ở hai nơi khác nhau thì  giá bất động sản cũng khác nhau. Đây là tính hàng hóa của bất động sản. Thứ hai, công trình xây dựng, tài sản khác nếu như không gắn liền với   đất đai, nhà ở thì không thể xem là bất động sản, nhưng khi gắn với đất đai, nhà   ở thì được xem là bất động sản. Vì thế, đất đai, nhà ở  bản thân nó là bất động  sản đồng thời nó cũng là yếu tố đầu tiên của bất kỳ bất động sản nào khác. Xét về  mặt tích cực, bất  động sản là yếu tố  vật chất có ích cho con   người, là tài nguyên của quốc gia có tính lâu bền thể  hiện rõ trong quá trình sử  dụng đất đai, bởi vì đất đai không bị hao mòn. 5
  6. Mặt khác, đối với những bất động sản là hàng hóa còn có thể  giao dịch   trên thị  trường và mang lại giá trị  tăng thêm cho nền kinh tế  thông qua việc   chuyển từ giá trị hiện vật sang tiền tệ. Ngoài ra, cũng có bất động sản không phải là hàng hóa, vì đó là những bất   động sản dùng để  phục vụ  các mục đích chính trị  ­ xã hội hay phục vụ  cộng  đồng. Những bất động sản như  vậy tuy không chịu tác động chi phối của thị  trường, nhưng lại chịu tác động lớn về  mặt chính sách của Nhà nước. Những   bất động sản này có thể  mở  rộng hay thu hẹp, có thể  được bán cho các đối  tượng khác để trở thành bất động sản hàng hóa. Tuy nhiên, mặt hạn chế  của bất động sản chính là yếu tố  bất động sản  không di động được và có tính khan hiếm, không thể  tăng thêm dù dân số  tăng.  Đây là nguyên nhân dẫn đến tổng cung bất động sản trong tương lai luôn thấp  hơn so với tổng nhu cầu bất động sản xét về dài hạn. 3.3 Cơ sở pháp lý Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. Luật dân sự 2005, Điều 174, Điều 450, Điều 697, Điều 698, …. Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất 1994. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng   đất 1999, Điều 1. Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 ngày 21/11/2007. Nghị định 140/2016/NĐ­CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước  bạ. Thông tư  301/2016/TT­BTC ngày  15/11/2016  của Bộ  Tài chính về  hướng  dẫn thực hiện lệ phí trước bạ. Thông tư  156/2013/TT­BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướ ng dẫn  thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướ ng dẫn thi hành  Nghị định  số 83/2013/NĐ­CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi  hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều  của Luật Quản lý thuế   Nghị  định 76/2015/ NĐ­CP ngày 10/9/2015 về  quy định chi tiết thi hành  một số điều của luật kinh doanh bất động sản. Nghị  định 117/2015/NĐ­CP về  xây dựng, quản lý và sử  dụng hệ  thống  thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Thông tư 94/2016/TT­BTC ngày 27/6/2016 về sửa đổi, bổ  sung quyết định  số  59/2006/QĐ­BTC ngày 25 tháng 10 năm 2006 về  việc quy định mức thu, chế  6
  7. độ  thu, nộp, quản lý và sử  dụng phí thẩm định, lệ  phí cấp phép thăm dò, khai  thác, sử  dụng tài nguyên nước và hành nghề  khai khoán dưới đất; Thông tư  số  02/20214/TT­BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc  thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ương.  Quyết định 94/2014 ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về  việc ban   hành bảng giá đất năm 2015. 3.4 Tình hình trong nước: Tình hình thực hiện thuế bất động sản đối với ngân sách nhà nước: Theo thống kê của bộ tài chính thuế bất động sản chỉ đóng góp 0,15% tổng  thu Ngân sách nhà nước; Tỷ  lệ  thực hiện thuế  bất động sản là quá thấp chỉ  chiếm 0,03% GDP. Hiện chưa có liên thông trong cơ quan quản lý nhà nước về bất động sản,   nên không nắm rõ được thông tin bất động sản của các đối tượng chủ sử dụng   đất. Dẫn đến tình trạng kê khai thuế  chưa minh bạch, rõ ràng. Tình trạng trốn   thuế vẫn diễn ra. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  I. Điều kiện tự nhiên 1.1 Vị trí địa lý  Kỳ Long là một phường nằm trong trung tâm thị  xã Kỳ  Anh có tổng diện   tích tự nhiên 2136.53 ha với các hướng giáp ranh như sau:  Phía Bắc giáp phường Kỳ Thịnh và xã Kỳ Lợi Phía Nam giáp: huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình Phía Đông giáp phường Kỳ Liên, phường Kỳ Long Phía Tây giáp: phường Kỳ Thịnh 1.2. Mối liên hệ vùng Kỳ  Long có vị  trí thuận lợi để  vận chuyển hàng hóa, giao lưu kinh tế  do   có tuyến đường Quốc lộ 1A chạy qua. Phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, thúc đẩy   giao lưu văn hóa, trao đổi hàng hóa. Việc quy hoạch Khu Kinh tế Vũng Áng trên   một phần địa bàn phường sẽ  tạo điểm nhấn thu hút đầu tư  đối với các doanh   nghiệp. 1.3 Địa hình Thị  xã Kỳ  Anh có địa hình tương đối phức tạp, với đầy đủ  các dạng địa  hình: Miền núi, đồng bằng và ven biển. Phường Kỳ Long nằm trong phần đồng  bằng của thị xã, được bồi đắp bởi phù sa các song lớn, nhỏ, chủ yếu là vùng phù  sa do hệ thống sông Quyền.  7
  8.   Là vùng đất thấp, nằm  ở  phía nam thị  xã KỳAnh, bị  dãy Hoành Sơn dâm   ngang qua nên địa hình phường có xu hướng dốc từ nam đổ về bắc. Tuy vậy, địa  hình phường vẫn tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng hạ  tầng   và sinh hoạt, sản xuất của người dân. 1.4 Khí hậu Kỳ Long nằm trong vùng khí hậu Bắc Trung Bộ với nền khí hậu nhiệt dới   gió mùa, nóng và  ẩm, nhưng do kiến tạo về  địa hình đã làm cho khí hậu có sự  phân hóa khắc nghiệt với mùa hè nắng nóng và mua đông lạnh có mưa phùn. Nhiệt độ, độ   ẩm: Nhiệt độ  trung bình năm là 24.10C, độ   ẩm không khí  trung bình năm cao 85%. Mưa: lượng mưa trung bình năm cao 2943mm, nhưng không được phân bố  đều trong năm. ­ Mùa khô: Thông thường từ  tháng 4 đến tháng 8, đây là mùa nắng gắt, có   gió tây nam nóng và khô. ­ Mùa mưa: Bắt đầu từ khoảng tháng 10 đến tháng 3 năm sau, đặc biệt mùa  mưa bão thường xảy ra từ tháng 10 đến tháng 12. ­ Gió: Có gió mùa Đông bắc vào mùa đông, mùa hè có gió đông nam và gió  tây. Tốc độ gió lớn nhất trung bình từ 15 – 20m/s. 1.5 Thủy văn Phường   có   con   Sông   Quyền   chảy   từ   phía   núi   hoành   sơn   qua   địa   bàn  phường với chiều dài 4.5km, do phần địa hình đồi núi của phường không quấco  nên tốc độ dòng chảy không lớn. Nhìn chung nguồn nước ngầm  ở  đây khá phong phú vì nền địa chất bên   dưới chủ yếu là các đá phiến sét nên khả  năng chứa và giữ nước tốt. Sự phong   phú về  nguồn nước mặt và nước ngầm đã cung cấp một lượng nước cần thiết   cho thực vật vào mùa khô. 1.6 Nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Loại đất chủ yếu của phường là đất phù sa. Ở thượng nguồn, nhóm đất này  có thành phần cơ giới từ cát pha nhẹ đến thịt trung bình, độ  dày tầng đất là 1m,  được sử dụng để trồng lúa và trồng màu. Đất phù sa ngoài suối ở khu vực có địa   hình không bằng phẳng, độ  dốc lớn hơn thường có lẫn sỏi đá và các sản phẩm  hữu cơ khác. * Tài nguyên rừng Diện tích đất rừng của phường hết năm 2016 có 602.8 ha, chiếm 28.21% tổng  diện tích đất tự  nhiên. Trong đó rừng sản xuất là 260.5 ha, rừng phòng hộ  là   8
  9. 342.3 ha. thảm thực vật rừng đa dạng, chủ yếu rừng trồng ở phía nam, phần địa   hình cao núi Hoành Sơn. * Tài nguyên nước Nguồn nước chính trong phường được lấy từ  hệ  thống sông Quyền, lưu  lượng nước tương đối dồi dào, ngoài cung cấp nước mặt sử dụng, còn bổ sung  nguồn nước ngầm. * Tài nguyên khác Trên địa bàn phường có một số  mỏ  đá đang được khai thá: Mỏ  đá Khe rò với  diện tích 50 ha, trữ lượng khoảng 60.000 tấn đang được công ty Sơn Dương khai  thác. *) Lợi thế ­Địa hình bằng phẳng dễ  dàng cho việc xây dựng các công trình, đường  giao thông. ­ Có 2 tuyến đường quốc lộ  chạy qua và tiếp giáp với tỉnh Quảng Bình  tạo lợi thế cho phường trong việc buôn bán, vận chuyển hang hóa, giao lưu kinh  tế ­ văn hóa. ­ Đất phù sa, có nguồn nước dồi dào khá thuận lợi cho phát triển các cây   rau màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm. *) Hạn chế:   ­ Lũ lụt vào mùa mua ngày càng cao có chiều hướng phức tạp, gây nhiều   thiệt hại cho đời sống và sản xuất của người dân. ­ Diện tích đất nông nghiệp nói riêng và các loại đất khác nói chung còn ít do  chuyển thành đất xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng. II. Điều kiện kinh tế ­ xã hội 2.1. Các chỉ tiêu chính a. Tăng trưởng kinh tế: ­ Theo Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội của  phường thì tổng giá trị sản xuất thực hiện năm 2016 đạt 141.367 tỷ đồng, tăng 12,5  %  trong đó: Công nghiệp – tiểu thủ  công nghiệp, xây dựng tăng 15.4%; Thương  mại – dịch vụ tăng 11.4%. b. Cơ cấu kinh tế ­ Nông nghiệp: 23.5% tỷ trọng GDP ­ Công nghiệp ­ Tiểu thủ công nghiệp, Xây dựng: 12.8 %  tỷ trọng GDP ­ Thương mại ­ Dịch vụ:  63.7%  tỷ trọng GDP * Dân cư ­Năm 2017 phường có 4124 nhân khẩu với 1205 hộ, cụ thể: +Số hộ nông nghiệp là 123 hộ chiếm 10.21% tổng số hộ toàn phường. 9
  10. +Số  hộ  làm trong ngành thương mại ­ dịch vụ  là 540 hộ, chiếm 44.81%  tổng số hộ toàn phường. +Số  hộ  làm CN – TTCN – XD là 542 hộ, chiếm 32.86 %tổng số  hộ  toàn  phường. +Quy mô bình quân hộ: 3.42 người/ hộ. +Mật độ dân số 193.02 người/km2. +Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0.235, Tăng cơ học là 0.87%. +Tỷ lệ hộ nghèo: 23.90% với 288 hộ. *Lao động Phường có khoảng 2.060 lao động chiếm 49.95% tổng dân số, chủ yếu là  lao động trẻ. Trong đó lao động ngành nông nghiệp chiến 10.73%, lao  động   ngành công nghiệp ­ tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 33.01%, thương mại,  dịch vụ chiếm 44.90%. lao động được đào tạo chiếm 50% tổng lao động. III. Tình hình thực hiện thuế bất động sản Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai: Trong giai đoạn 2015 – 2017 tổng diện tích tự  nhiên không thay đổi. Ranh   giới ổn định không có biến động.  3.1 Thực trạng thực hiện giao dịch về đất đai Trong giai đoạn 2015 ­ 2017 UBND phường đẩy mạnh công tác cấp giấy  chứng nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản   khác gắn liền với đất cho các trường hợp thừa kế, cho tặng và chuyển nhượng  đất. Đặc biệt năm 2015 và 2016 việc cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất,   quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nhiều biến chuyển; Do sự  phát triển từ  khu công nghiệp Formosa lượng công nhân các nơi về  làm việc   nhiều, nhu cầu về  lao động, việc làm cũng như  chỗ   ở  khiến tình hình chuyển  nhượng, giao dịch đất đai tang nhanh; Phường cũng tổ chức bán đấu giá đất ở tái  định cư dự phòng tại khu vực Tân Long 2,3 tăng việc thu ngân sách nhà nước. Năm 2015: Có 176 hộ  chuyển quyền sử dụng đất với diện tích là 5.08 ha  nộp vào ngân sách nhà nước 1.204.510.000 đồng; có 10 hộ chuyển mục đích với  diện tích 0.18 ha nộp vào ngân sách nhà nước 900.052.000 đồng; Thừa kế  4 hộ  với diện tích 0.16ha; có 21 hộ trúng đấu giá quyền sử dụng đất với diện tích 0.52  ha nộp vào ngân sách với số tiền 5.712.500.000 đồng. Năm 2016: Có 100 hộ  chuyển quyền sử dụng đất với diện tích là 2.04 ha   nộp vào ngân sách nhà nước 987.532.000 đồng; Có 11 hộ  chuyển mục đích sử  dụng đất với diện tích 2,7 ha nộp vào ngân sách nhà nước là 1.625.129.000 đồng;  64 hộ được cấp TĐC tồn đọng với diện tích tổng tiền vào ngân sách nhà nước là   10
  11. 2.490.541.000 đồng; Có 29 hộ  trúng đấu giá quyền sử  dụng đất với diện tích  0.76 ha nộp vào ngân sách là 8.793.320.000 đồng. Năm 2017 có 41 hộ  chuyển quyền sử  dụng đất với diện tích 0.99 ha nộp  vào ngân sách số  tiền 265.927.000 đồng; có 8 hộ  chuyển mục đích sử  dụng đất  với tổng diện tích là 0.05 ha nộp vào ngân sách nhà nước số  tiền 432.500.000  đồng; Có 01 hộ  cấp đất tái định cư  với diện tích 0,05 ha nộp vào ngân sách   250.000.000 đồng.  Tuy nhiên những con số  trên vẫn chưa phát họa hết tình hình chuyển nhượng   trên địa bàn phường Kỳ Long, nhiều vụ chuyển nhượng trái phép vẫn diễn ra do   một số dự án triển khai chưa đúng tiến độ, bồi thường giải tỏa không thỏa đáng  gây bức xúc nhiều cho người dân. Như  vậy, đất đai không được quản lý chặt chẽ  gây khó khăn cho người  dân trong quá trình sử dụng và làm thất thu ngân sách Nhà nước. Đặc biệt trong  chuyển nhượng QSDĐ, những quy định của Nhà nước vẫn chưa kiểm soát, giải  quyết được các giao dịch ngầm. Và người dân không chủ  động đi đăng ký, kê   khai bất động sản chuyển nhượng, do đó, nhà nước sẽ  không quản lý tốt được  quỹ đất đai, đồng thời cũng làm giảm nguồn thu thuế hay ngân sách nhà nước. 3.2 Công tác quản lý giá đất Từ năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thực hiện theo bảng giá quy định tại   Quyết định 94 năm 2014 của UBND tỉnh về  việc ban hành mức giá đất trên địa  bàn tỉnh năm 2015. Khi nói về một hàng hóa nào đó thì người mua và người bán đều quan tâm   đến giá cả, đất đai cũng không ngoại lệ, giá đất luôn là vấn đề  được nhắc đến   rất nhiều. Năm 2015 giá đất thị  trường tại Kỳ  Long biến động nhiều, đặc biệt giá  đất tại các khu vực thuận lợi cho kinh doanh – dịch vụ, khu nhà nước đầu tư  thêm cơ sở hạ tầng, giá đất tang mạnh.  Từ  năm 2015 bảng giá đất của tỉnh được tổng điều chỉnh. Theo Sở  Tài   chính: “nếu giảm giá bán đất ở các khu dân cư, kéo theo việc giảm giá đất chung   thì người dân trong vùng dự án được đền bù bị thiệt. Còn nếu tăng giá đất lên thì  người dân khi giao dịch phải đóng thuế cao, các nhà đầu tư cũng không chịu nổi   trong chi phí đền bù, thu hồi đất, thuê đất,.... Nhà nước phải làm trung gian giải  quyết vấn đề này sao cho hài hòa lợi ích giữa người dân vùng phải di dời và các  nhà đầu tư. Xuất phát từ đó nên Sở Tài chính và các ngành chức năng tham mưu  cho tỉnh đưa ra giá cho phù hợp với thực tế”. 11
  12. Như  vậy, giá đất do UBND tỉnh ban hành không phù hợp với thị  trường  đất đai hiện nay. Một số khu vực giá còn thấp so với thực tế, có nơi giá quy định   chỉ bằng 45% ­ 50% giá thị  trường, đó là kết quả  khảo sát mà Sở  Tài chính thu   được. Điều này đã gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý quỹ đất đai của thị  xã Kỳ  Anh nói chung của phường Kỳ  Long nói riêng, đặc biệt thiệt hại cho   người dân thuộc khu vực bị giải tỏa. Với khung giá thấp, tạo tâm lý e ngại cho   người dân; và khi khai giá chuyển nhượng người dân đã khai không đúng thực   tế. Mặc khác, theo Luật thuế  bất động sản, cơ  quan thuế  khi tính thuế  căn cứ  theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố  quy định, làm thất thu một khoản rất lớn  cho ngân sách Nhà nước.        3.3. Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính (NVTC) đất đai tại   phường Kỳ Long  Quy trình thực hiện NVTC đất đai về quy trình phối hợp, luân chuyển hồ  sơ xác định và thu, nộp NVTC đất đai hiện nay đơn giản, nhanh gọn hơn so với   quy trình trước đây. Quy trình “một cửa liên thông” giúp cho hộ gia đình, cá nhân   nộp thuế  không phải đến nhiều cơ  quan nhà nước để  giao dịch, do đó giảm  được nhiều thời gian giao dịch, hạn chế tối đa những phiền hà không đáng có;  bên cạnh đó cơ  quan thuế  cũng giảm được nhiều nhân lực và thời gian để  đầu   tư  tập trung vào công tác chuyên môn (Bộ  Tài chính và Bộ  Tài nguyên Môi   trường, 2005). Không chỉ  riêng cán bộ  quản lý, người sử  dụng đất đa số  cũng  đồng tình với những  ưu điểm của quy trình thực hiện nghĩa vụ  tài chính hiện  nay. Quy trình thực hiện NVTC đất đai hiện nay theo quy định mới đơn giản và  nhanh gọn, người sử  dụng đất không phải đến nhiều nơi để  thực hiện đóng  thuế. Như vậy, kết quả điều tra giữa cán bộ quản lý và người sử dụng đất có sự  đồng thuận cao về  quy trình thực hiện NVTC hiện nay đơn giản và nhanh gọn  hơn so với quy định trước đây. Tuy nhiên, khó khăn hiện nay là không ít người  sử  dụng đất không hiểu rõ những quy định về  NVTC đất đai, dẫn đến việc   chậm trễ nộp NVTC. Kết quả điều tra, 40% cán bộ  và 30,7% người sử  dụng đất đồng tình với   quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân, việc tính thuế  dựa vào thu nhập chịu   thuế( thu nhập thực tế mà người sử dụng đất có được khi chuyển nhượng QSD   đất, chuyển nhượng quyền thuê đất) đã khắc phục được vấn đề  trước đây: Cá  nhân có thu nhập từ chuyển QSD đất. Khó khăn của cán bộ thực thu thuế thu nhập từ chuyển QSD đất: Giá   ghi   trên   hợp   đồng   chuyển   nhượng   thấp   hơn   giá   thực   tế   chuyển  nhượng 26,67% Khó kiểm soát được tài sản nhà đất 16.67% 12
  13. Sử dụng mối quan hệ bắc cầu để trốn thuế 23.33% Cả 3 khó khăn trên 33,33% Bên cạnh những thuận lợi, còn tồn tại nhiều khó khan trong quá trình quản  lý thực hiện nghĩa vụ  thuế  này, cụ  thể: 26,67% cán bộ  khảo sát cho biết vì lợi  ích riêng nên cả hai bên mua và người bán thường thương lượng thỏa thuận ghi   giá giao dịch trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn thực tế để nộp thuế ít hơn  thực tế số thuế phải nộp, cơ quan chức năng khó có thể kiểm soát được từng cá  nhân bao nhiêu nhà ở, đất ở, trong khi đó người chuyển nhượng tự khai và chịu   trách nhiệm về  tính trung thực về  kê khai của mình nên không  ít người khi   chuyển nhượng cố tình kê khai đó là nhà ở, đất ở duy nhất để được miễn thuế.   Khó khăn trên đã dẫn đến thất thoát nguồn thu ngân sách Nhà nước. Phường Kỳ  Long với những lợi thế, đặc biệt là phát triển công nghiệp  trong Khu kinh tế  Vũng Áng thu hút nhiều nguồn đầu tư  khác nhau, nhờ  đó thị  trường bất động sản cũng sôi động hơn. 3.4 Thực hiện nghĩa vụ đối với tiền sử dụng đất Nguồn thu ngân sách từ  tiền sử  dụng đất tăng mạnh năm 2015 với đạt  mức thu cao nhất ….triệu đồng, năm 2016 nguồn thu từ tiền sử dụng đất giảm  mạnh, chỉ đạt triệu đồng. Nguyên nhân của sự biến động do tiền sử dụng đất là  nguồn thu không ổn định phụ  thuộc vào nhu cầu của nhân dân và  Năm 2016 do  sự cố môi trường biển của công ty Formosa gây ra, kéo theo hàng loạt hoạt động   về giao dịch bất động sản trầm lắng. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc   thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2016 và năm 2017 từ tiền sử dụng đất của   phường. Theo đánh giá của cán bộ  thực hiện thu tiền sử dụng đất, 13,33% cán bộ  đánh giá các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện tiền sử dụng đất phức tạp,   chồng chéo, thay đổi bổ sung nhiều lần, gây khó khan cho người dân nắm bắt để  thực hiện nghĩa vụ; 10% cán bộ đánh giá một số trường hợp người sử dụng đất   chưa thực sự am hiểu về chính sách đất đai; 76,67% cán bộ đánh giá cả hai vấn  đề trên ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất. Vì  vậy chính sách đất đai nói chung và tài chính đất đai nói riêng phải được thay đổi  một cách tích cực, đơn giản. rõ ràng. Có tính thực thi cao để được nhân dân đồng  tình hưởng ứng và ủng hộ thực hiện tốt. 3.5 Thực hiện nghĩa vụ đối với Lệ phí trước bạ: *Đối tượng chịu lệ phí trước bạ nhà, đất Nhà, đất chịu lệ phí trước bạ được quy định như sau: Nhà: nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và  các công trình kiến trúc khác. Đất (không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công  trình), bao gồm: đất nông nghiệp (đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất   13
  14. nuôi   trồng   thuỷ   sản,   đất   làm   muối   và   đất   nông   nghiệp   khác);   đất   phi   nông  nghiệp (đất ở, đất chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác). *Căn cứ tính lệ phí trước bạ Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá trị nhà, đất tính lệ phí trước bạ và mức   thu lệ phí trước bạ quy định bằng tỷ lệ (%) trên giá trị nhà, đất tính lệ phí trước  bạ, công thức cụ thể như sau: Số   tiền   lệ   phí  Giá trị nhà, đất tính  trước bạ  nhà, đất  = x 0,5% lệ phí trước bạ (đ) (đ) Số  tiền nộp lệ  phí trước bạ  cho một tài sản không vượt quá 500 triệu  đồng đối với một lần nộp. * Quy định về giá trị đất tính lệ phí trước bạ Giá trị  đất tính lệ  phí trước bạ  là giá chuyển nhượng QSDĐ thực tế  trên  thị trường trong điều kiện bình thường, được xác định như sau: Giá trị đất tính Diện tích đất chịu Giá một mét lệ   phí   trước   bạ  = lệ   phí   trước   bạ  x 2 vuông đất (đ/m2) (đ) (m ) Nguồn thu ngân sách từ lệ phí trước bạ (LPTB), trong giai đoạn 2015 đến  2017 có xu hướng tăng; Năm 2015 vượt chỉ tiêu đạt 115,32%; Năm 2016 vượt chỉ  tiêu đạt 121,64%. . Đặc biệt, công tác cấp giấy chứng nhận luôn được quan tâm  nên tạo nhiều thuận lợi cho người dân đi hợp thức hóa QSDĐ. Thêm vào đó, tình  hình chuyển nhượng trên địa bàn càng sôi động nên góp phần làm tăng nguồn thu   từ  lệ  phí trước bạ.Tuy nhiên, 6 tháng năm 2017 nguồn thu LPTB giảm mạnh  80,47% so với dự toán;  Với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa, cuộc sống ngày   càng hoàn thiện, sung túc hơn, con người có nhiều nhu cầu và khả  năng chi trả  để sở  hữu, sử dụng một tài sản nào đó. Và pháp luật công nhận quyền lợi hợp   pháp đó khi họ  kê khai đăng ký và đóng một khoảng lệ  phí theo quy định. Thế  nhưng, để quản lý tốt và khuyến khích mọi người đi đăng ký, kê khai tài sản thì  Nhà nước cần phải điều chỉnh một mức lệ phí trước bạ thích hợp.  Đất đai (bất động sản) cũng ngày càng có giá, người dân càng quan tâm  đến giá trị pháp lý khi sở hữu, sử dụng một bất động sản. Lệ phí trước bạ nhà,  đất từ mức 2% xuống 1%, rồi đến 0,5% đã làm cho việc kê khai lệ phí trước bạ  dễ dàng hơn nhiều. 3.6 Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng 14
  15. Phương pháp tính thuế  TNCN đối với thu nhập từ  chuyển nhượng bất   động sản được quy định: ­ Áp dụng thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng bất động sản. ­ Áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng  bất động sản. Để  tạo thuận lợi cho người nộp thuế, thuế  TNCN đối với thu nhập từ  chuyển nhượng bất động sản được tính theo mức thuế suất 2% tính trên giá bất   động sản chuyển nhượng ghi trên hợp đồng. Trường hợp giá này thấp hơn mức   giá do UBND tỉnh, thành phố  quy định tại thời điểm nộp hồ  sơ  hợp lệ  cho cơ  quan Nhà nước có thẩm quyền thì căn cứ  giá đất do UBND tỉnh, thành phố  quy   định để xác định thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Trường   hợp   cá   nhân  chuyển   nhượng   bất  động   sản  có   đầy  đủ   hồ   sơ,   chứng từ hợp lệ xác định được giá chuyển nhượng, giá vốn, các chi phí khác có  liên quan đến hoạt động chuyển nhượng và người nộp thuế  đề  nghị  áp dụng   thuế suất 25% trên thu nhập thì được nộp thuế tính theo thuế suất 25% trên thu   nhập từ hoạt động chuyển nhượng. Người dân đã quen dần với thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản.   Chính sách thuế này đã tạo nhiều thuận lợi cho người dân trong quá trình chuyển  nhượng. Tuy nhiên, luật ban hành ra không phải lúc nào cũng thực tế, chặt chẽ.   Trong quá trình triển khai thu thuế, thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động  sản cũng nảy sinh nhiều vướng mắc, nhiều kẽ  hở. Từ đó làm phát sinh nhiều   tiêu cực trong việc kê khai và nộp thuế, nhiều người đã tìm cách “lách” thuế, làm  lợi riêng cho mình, và thất thu ngân sách Nhà nước. Ngoài thu nhập từ  chuyển nhượng bất động sản, Luật thuế  TNCN còn  quy định về  thu nhập từ tặng cho bất động sản với thuế  suất 10% thu nhập từ  quà tặng, thừa kế bất động sản (thu nhập trên 10 triệu đồng mới tính thuế). Lợi   dụng quy định này, thay vì làm hợp đồng mua bán chuyển nhượng, một số người   giao dịch sẽ  thỏa thuận chuyển đổi hợp đồng chuyển nhượng thành hợp đồng  cho tặng để  hưởng thuế  suất 10%. Người chuyển nhượng sẽ   được lợi hơn  nhiều. Chẳng hạn, một căn nhà được bán 1 tỷ  đồng, nhưng bên bán làm hợp   đồng cho tặng bên mua, hạ thấp giá bán nhà đến mức thấp nhất, thì số thuế phải  đóng còn rất ít. Ngành thuế, dù biết vẫn không làm gì được vì điều đó không sai   luật. Ví dụ: Một mảnh đất có giá chuyển nhượng thực tế  là 1 tỷ, nộp thuế  TNCN là 20 triệu đồng, lệ phí trước bạ là 5 triệu đồng. Nếu làm hợp đồng tặng cho không chuyển nhượng, tính theo giá đất của  UBND tỉnh, thành phố là 188,2 triệu đồng. Vậy lúc này nộp thuế TNCN là 17,82  triệu đồng và lệ phí trước bạ là 941.000 đồng. 15
  16. Khoảng chênh lệch giữa hai cách tính thuế là không nhỏ:  (20 + 5) – (17,82 + 0,941) = 6,239 triệu đồng Qua ví dụ trên, có thể  thấy giá đất có vai trò rất lớn trong việc tính thuế.   Hay nói cách khác, giá đất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc hình thành và   phát triển một thị trường bất động sản lành mạnh, minh bạch. PHẦN III. KẾT LUẬN Phường Kỳ Long đang thay đổi từng ngày, điều đó không chỉ do quá trình  đô thị hóa mà là mục tiêu đã đặt ra, đô thị loại III khang trang, hiện đại. Để đạt   được điều này, không chỉ  một hay hai năm là làm được, phường còn phải phát   triển rất nhiều, cả về mọi mặt, lĩnh vực, ngành nghề. Trong đó không thể thiếu  lĩnh vực đất đai, để  tạo ra một quỹ  đất sạch, một chính sách sử  dụng đất đai  hiệu quả đòi hỏi cần phải có sự  quản lý chặt chẽ  của Nhà nước. Đất đai ngày  càng có giá, điều đó ai cũng thấy rõ, tình hình chuyển nhượng bất động sản cũng   đang diễn ra sôi động, phức tạp vượt ngoài tầm kiểm soát của chính quyền địa   phương, thất thu rất nhiều cho ngân sách nhà nước. Đặc biệt công tác phổ biến,   tuyên truyền giáo dục pháp luật đất đai và các chính sách liên quan tới đất đai  cần được quan tâm nhiều hơn, nhằm nâng cao nhận thức của người dân thực  hiện tốt các quyền và nghĩa vụ nộp thuế của mình. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1