Tiểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT chi nhánh Đăk G’Long - tỉnh Đăk Nông
lượt xem 11
download
Tiểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT chi nhánh Đăk G’Long - tỉnh Đăk Nông nêu với phương châm luôn đảm bảo có vốn để đáp ứng nhu cầu của người dân Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông đã phát huy tốt vai trò của mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính hệ thống ngân hàng thông qua việc huy động vốn để cơ cấu nguồn vốn cho vay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT chi nhánh Đăk G’Long - tỉnh Đăk Nông
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long Tiểu luận THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐĂK G’LONG – TỈNH ĐĂK NÔNG . Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 1 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU Đăk Nông là một tỉnh mới được tách ra từ tỉnh Đăk Lăk cũ từ tháng 01/ 2004. Với muôn vàn khó khăn và thách thức về cơ sở hạ tầng, con ng ười cũng nh ư điều kiện thiên nhiên , kinh tế xã hộ i… Trong 6 năm qua, những thành tựu đạt được đáng được kh ích lệ, tuy nhiên với là một t ỉnh nghèo thì những g ì đạt đ ựơc là ch ưa đủ mạnh để phát triển theo h ướng “đi t rước đón đầu”. Theo quy luật , để phát triển kinh tế xã hộ i th ì người dân cần có mô i t rường, vốn, nhân lực, t iềm lực… để phát triển kinh tế gia đ ình. Cùng với vòng quay ấy, sự có mặt củ a hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đăk Nông đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh nhà ngày một đi lên . Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát t riển nông thôn đã cung cấp một lượng vốn lớn cho mọ i hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho quá trình tá i sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành ph ần trong nền kinh tế được diễn ra một cách thuận lợ i. Với nhu cầu vay vốn ngày một nh iều, trong kh i tình h ình kinh tế xã hội của nước ta trong nh ững năm qua gặp b iến động hết sức khó khăn , giá cả tăng cao, lạm phát,… làm ảnh hưởng lớn đ ến tất cả các thành phần kinh tế, trong đó hệ thống ngân hàng gặp nhiều khó khăn do những ch ính sách của chính phủ nh ư: Th ắt chặt tín dụng, thu hẹp cho vay, tính thanh khoản trong các ngân hang bị giảm sút… Tuy nhiên, với phương châm luôn đ ảm bảo có vốn để đ áp ứng nhu cầu của người dân Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông đã phát huy tốt vai trò của mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chun của nền kinh tế cũng như cho ch ính hệ thống ngân hàng thông qua việc huy động vốn để cơ cấu nguồn vốn cho vay. Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 2 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long PHẦN II: THỰC TRẠN G HUY ĐỘNG VỐN TẠ I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐĂK G’LONG – TỈNH ĐĂK NÔNG. I. Giới thiệu một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hà ng t hương mại 1.1. Nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại h iện đạ i hoạt động với ba nghiệp vụ ch ính đó là: Nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng d ịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ... Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, t ác động hỗ t rợ thúc đ ẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy t ín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong qu á trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá t rình hoạt động kinh doanh của NH TM. Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồ m các nghiệp vụ sau: a. Nghiệp vụ t iền g ửi: Đây là nghiệp vụ ph ản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản t iền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản. Ngoài ra, NHTM cũng có thể huy động các khoản t iền nhàn rỗ i của c á nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng v ới mục đ ích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi. b. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính th ời hạn tương đố i dài và ổn đ ịnh, nhằm đ ảm bảo khả n ăng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và d ài hạn vào n ền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh do anh. Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 3 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long c. Nghiệp vụ đi vay : Nghiệp vụ đ i vay đ ược các NH TM sử dụng thường xuyên nhằm mục đ ích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng v iệc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay ngân hàng Nhà n ước d ưới các hình th ức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằ m tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NH TM khi mà nó không tự cân đố i được nguồn vốn. d. Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua v iệc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đố i tượng các khoản vay. 1.2. Nghiệp vụ tín dụng Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như t ìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau : a. Nghiệp vụ ng ân quỹ: Nghiệp vụ n ày phản ánh c ác khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục đích nhằm đả m bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NH TM và thực h iện quy đ ịnh về dự trữ bắt buộc do ngân hàng Nhà nước đề ra. b. Nghiệp vụ cho vay: Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong ho ạt động quản lý tài sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Thông qu a nghiệp vụ này mà ngân hàng Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 4 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long cung cấp c ác khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành ph ần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát t riển. c. Nghiệp vụ đầu tư tài ch ính : Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên th ị trường...và trực tiếp thu lợi nhuận t rên các khoản đầu t ư đó. 1.3 Nghiệp vụ cung ứng dịc h vụ. Ngoài các nghiệp vụ cơ bản được nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các NHTM còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác t rên thị trường như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, thực h iện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thá c và đại lý t rong hoạt động cung ứng ch ứng khoán ra thị trường... và hàng loạt những dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như : d ịch vụ bảo quản giấy tờ có g iá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế h àng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động thu - ch i hộ, chuyển tiền qua ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. Các ngân hàng đã không ngừng áp dụng những t iến bộ, thành tựu khoa họ c công nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh của ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng được thay đổ i về chất. II. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh t rong thời gian qua Với ph ương châm “Mang phồn thịnh đến vớ i khách hàng”, nên các mục t iêu của NHNo&PTNT huyện Đă k G’Long nó i riêng và NHNo&PTNT tỉnh Đăk Nông nói chung luôn gắn liền vớ i 10 ch ữ Trung thực - Kỷ cương - Sáng tạo -Chất lượng - Hiệu quả. Là chi nhánh lo ại 2, trực thuộc NHNo& PTNT tỉnh Đăk Nông, chi nhánh huyện Đăk G’Long trong thời gian qua đã nỗ lực và cố gắng hết mình và ngày càng chứng minh được v ị thế của một chi nhánh dù mới thành lập nhưng kết quả hoạt Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 5 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long động kinh doanh rất khả quan, năm sau luôn cao h ơn năm t rước, đặc biệt là năm 2010 chi nhánh đã tăng trưởng nguồn vốn huy động lên tới 154% so vớ i năm 2009. Trong những năm qua, ch i nhánh đó làm tương đối tốt công tá c huy động vốn. Giai đoạn 2008 - 2010, công tác huy động vốn nh ìn chung tăng t rưởng qua các năm, năm 2010 tổng nguồn vốn tăng trưởng mạnh đ ạt tới 77.724 triệu đồng, tăng 47.094 triệu đồng so năm 2009, đạt 123% kế hoạch g iao . Kết quả hoạt động kinh doanh của N HNo&PTN huyện Đă k G’Long g iai đoạn 2008-2010 thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: S ố liệu về hoạt động ki nh doanh từ năm 2008 đến 25/12/2010 Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ch ỉ tiêu 1. Tổng thu nhập 1.850 4.489 10.375 Thu t ừ HD tín dụng 1.805 4.106 9.792 Thu t ừ d ịch vụ 43 169 332 Thu khác (thu XLRR) 0 201 339 2. Tổng chi phí 1.634 4.664 9.472 Ch i trả lãi 463 2.290 5.004 Ch i ngoà i lãi 1.171 2.174 4.468 3. Chênh lệch thu – chi + lương 364 350 1.536 Nguồn: Báo cáo k ết quả hoạt động k inh doanh qua các năm 2008-2010 Chênh lệch thu chi (ch ưa t ính lương ) của chi nhánh tăng mạnh sau 3 năm đi vào hoạt động. Năm 2008 dù mới thành lập từ tháng 6 nhưng vẫn đả m bảo chênh Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 6 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long lệch d ương, sang năm 2009 vì gặp nhiều khó khăn trong tăng trưởng t ín dụng, nguồn vốn hầu như không tăng , tuy vậy ch i nhánh vẫn đả m bảo có lợi nhuận. Riêng năm 2010 với sự tăng trưởng mạnh của nguồn vốn cũng như dư nợ nên chênh lệch thu – ch i + lương đạt rất cao tăng so với năm 2009 g ần 440%. Nhìn chung qua các năm quỹ thu nhập của chi nhánh sau khi được cộng các khoản (ch ỉ tiêu khuyến khích) thì vẫn đủ lương cho CBCN V đặc biệt năm 2010 ngoài đủ chi 12 tháng lương chi nhánh còn có trên 2 tháng lương năng suất. Bên cạnh đó , ch i nhánh đã dung nhiều b iện pháp để t ăng thu d ịch vụ đả m bảo năm sau luôn c ao hơn nă m t rước như: t ích c ực mở rộng các sản phẩm d ịch vụ để tăng nguồn thu như dịch vụ chuyển tiền và d ịch vụ thẻ A TM, d ịch vụ kiều hối .... Tính đến thời điểm 25/ 12/ 2020 số lượng thẻ ATM đạt 1.935 th ẻ với số dư bình quân là 5.6 triệu đồng / 1 thẻ. Dù vậy, so với tiềm năng của ch i nhánh và của thị trường thì tốc độ thu d ịch vụ củ a ch i nhánh vẫn chưa đạt yêu cầu. Ch i nhánh ch ưa tiếp cận đ ược vớ i các cửa h àng đại lý, các doanh ngh iệp trên địa bàn, chưa th ực hiện được việc chi trả lương qua thẻ (do chi nhánh ch ưa có cây ATM), chưa thâm nhập sâu vào đối tượng học sinh, cán bộ hưởng lương từ ngân sách trong khi đội ngũ này t rên địa bàn là tương đố i nh iều . Mặc dù còn nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh song không thể phủ nhận những kết quả mà toàn thể cán bộ NHNo&PTN T huyện Đăk G’Long đã nỗ lực phấn đấu đạt được. Trong n ăm 2010, trên c ơ sở phát huy những thành tích đó chi nhánh tiếp tụ c đẩy mạnh hoạt động nhằm ph át triển về quy mô , tăng t rưởng về chất lượng đả m bảo bền v ững và hiệu quả. Công tác t ín dụng còn nhiều khó khăn nên việc phát triển dịch vụ từ tín dụng cũng phần nào b ị hạn chế. Tuy vậy, d ư nợ tăng theo hàng năm cho thấy t iềm năng và môi trường cho lĩnh vực tín dụng phát triển ngày một lớn mạnh hơn. Bảng 2: S ố liệu về hoạt động tín dụng từ năm 2008 đến 25/12/2010 Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 7 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long Đơn vị : Triệu đồng Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ch ỉ tiêu 1. Dư nợ thông thường 19.278 42.368 69.003 Nợ cho vay ng ắn hạn 18.028 36.269 48.734 Nợ cho vay trung hạn 1.250 6.099 20.269 Nợ cho vay dài hạn 0 0 0 2. Dư nợ UTĐ T 0 2.795 5.205 Tổng dư nợ (1+2 ) 19.278 45.163 74.208 Nguồn: Báo cáo k ết quả hoạt động k inh doanh qua các năm 2008-2010 III. Công tác huy động vốn tại Ng ân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Đăk G’Long – Đăk Nông 1. Cơ cấu nguồ n vố n Là một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nên nguồn vốn chủ yếu là vốn nội tệ. Vốn nộ i tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, là nguồn vốn chủ đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sử dụng vốn đầu tư trong nước cho vay sản xuất kinh doanh của hộ cá thể, cho vay nông nghiệp nông thôn và mở rộng cho vay các công ty , doanh nghiệp sản xuất chế b iến nông sản và các ngành nghề khác... Để thực hiện mục tiêu trên , trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đăk G'Long đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động về huy động, quản lý và sử dụng vốn một c ách có hiệu quả từ đó đem lại h iệu qu ả khả quan: tổng nguồn vốn nộ i tệ liên tụ c tăng trưởng nhanh chóng qua các năm. Bảng 3 Số liệ u về nguồn vốn huy động từ năm 2008 đến 25/12/2010 Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 8 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long Đơn vị : Triệu đồng Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Ch ỉ tiêu 1. Ng uồn vốn nội tệ 30.529 30.984 77.724 Nguồn vốn không kỳ hạn 28.155 26.800 32.540 Nguồn vốn có kỳ hạn 2.374 4.184 45.184 Nguồn tiền gửi dân cư 3.288 5.278 45.991 2. Ng uồn vốn ngoại tệ 0 0 0 Tổng ng uồn vốn quy đổi (1+2) 30.529 30.984 77.724 Nguồn: Báo cáo k ết quả hoạt động k inh doanh qua các năm 2008-2010 Trong giai đoạn này , nguồn nội tệ của các năm tăng trưởng không đồng đều. Cụ thể là năm 2008 đạt chỉ đạt 30.529 triệu đồng, n ăm 2009 chỉ tăng thêm 455 triệu đồng với tỷ lệ tăng chỉ đạt 1.5%. Tuy nh iên, năm 2010 đã cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ về tổng nguồn vốn, so với năm 2009 tăng lên 46.740 triệu đồng với tỷ lệ tăng 150%, trong đó t iền gửi dân cư chiếm tỷ trọng rất cao đạt trên 59%, đây là dấu hiệu hết sức khả quan v ì đây là nguồn tiền gửi tương đối ổn định. Đạt được những kết quả như t rên là nhờ sự nổ lực của toàn thể CBCNV cơ quan đã sát sao và bám sát các dự án đền bù giải toả như: Dự án Thuỷ điện Đồng Nai 3 và một số dự án khác trên địa bàn. Tăng t rưởng vốn nộ i tệ so v ới quy mô và th ời g ian hoạt động khá mạnh, đó là kết quả sự chuyển biến tích cực của ngân hàng kết hợp sử dụng đồng bộ và hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác huy động và sử dụng vốn như: làm tốt công tác khách hàng, tăng cường tính chặt chẽ trong công tác Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 9 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long điều hành, quản trị vốn và lãii suất, quản trị rủi ro, thanh khoản và ỏp dụng cụng nghệ mới trong hoạt động của ngân hàng. Vì hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên nguồn vốn ngoại tệ cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh hầu như không có phát sinh. 2. Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhá nh Đăk G’Lo ng 2.1. Huy động từ tiền g ửi dân cư Tiền gửi dân cư luôn đóng một vai trò rất quan trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn t rong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2008, vốn huy động từ dân cư đạt trên 4 tỷ đồng và liên tục tăng trong năm 2009 và năm 2010 là trên 46 tỷ đồng, tỷ lệ tăng qua các n ăm rất cao, có những năm tăng tới 900%. Vốn huy động dân cư vẫn luôn là nguồn vốn dài hạn chủ yếu trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn n ày mang lại sự ổn định, bền vững cho hoạt động kinh doanh của ngân h àng. Tính ổn định của nguồn huy động từ dân cư thể hiện ở một số khía cạnh, đó là: Luồng tiền chu chuyển thấp, ít ch ịu tác động bở i yếu tố thời vụ. Sự tăng g iảm của thị t rường vốn dân cư bị ch i phối bở i hai yếu tố là yếu tố thu nhập và yếu tố tâm lý . Yếu tố thu nhập quyết định khố i lượng vốn tiềm năng mà ngân hàng có thể thu hút được vì trong những năm qua lãi suất huy động t iền gửi dân cư rất cao , người dân gửi tiền luôn đảm b ảo có lời. Yếu tố tâm lý chính là thị hiếu của người dân, ảnh hưởng đến biến động ra vào của nguồn vốn cũng như cơ cấu vốn của ngân hàng (cơ cấu ngắn hạn – dà i hạn, cơ cấu theo chủ thể dân cư – tổ chức, cơ cấu nội tệ - ngoại tệ). Như vậy, để thu hút được nhiều vốn dân cư, ngoài việc giữ được lãi suất cạnh tranh, ngân hàng cần phải chú trọng vấn đề n âng cao ch ất lượng phục vụ khách hàng và xây d ựng được thương hiệu vững mạnh. Tiền gửi giao dịch Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 10 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long Trong nguồn vốn huy động t ừ dân cư của ngân hàng thì lượng t iền gửi g iao dịch thường chiếm tỷ lệ th ấp vì phần lớn ch ỉ kh i đến hạn khách hàng mới tới đáo hạn hoặc rút ra, lượng t iền giao dịch mạnh chủ yếu là tiền gửi thanh toán, tài khoản thẻ ATM, bởi hiện nay nhu cầu dung t iền cất g iữ t iền mặt t rong tầng lớp nhân dân ngày ít đi, ng ược lại khi có t iền (t iền lương, tiền tiết kiệm…) các cá nhân g ửi vào tài khoản một số t iền nhỏ rồ i rút dần để chi t iêu vừa đảm bảo an toàn và còn nhận được phần lãi từ tiền g ửi thong qua tài khoản này. Tiền gửi tiết kiệm Đây là nguồn ch iếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn huy động từ dân cư của ngân hàng. Vì t ính ổn định của nguồn tiền này rất cao nên trong những năm qua, ngân hàng đó liên tục đưa ra các chính s ách tăng lãi suất t iền gửi tiết kiệm và mở rộng các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm d ưới nhiều hình th ức phong phú nhằm khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng thay vì cất trữ tạ i nhà hay đem gửi ở các TCTD khá c. Cụ thể là các sản phẩm tiết kiệm mới như: tiết kiệm g ửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm bằng vàng, t iết kiệm bằng VND có đ ảm bảo bằng vàng... Mặt khác, ngân hàng cũng thực h iện nh iều chương trình huy động dự thưởng để thu hút khách hàng của mình một cách thường xuyên và định kỳ. Ch ính vì vậy, nguồn vốn này đó có quy mô tăng lên theo từng nă m. 2.2. Huy động từ tiền g ửi của Kho bạc và các tổ ch ức tín dụng Vốn huy động t ừ nguồn t iền gửi của kho bạc v à các tổ ch ức ch iếm tỷ trọng khá lớn t rong tổng vốn huy động. Đặc biệt những năm 2008, 2009 nguồn vốn này luôn chiếm tỷ trọng trên 80% , khi huy động được nguồn vốn này ngân hàng có lợi thế là trả lãi thấp và cân đối cho vay để đảm bảo chênh lệch đầu ra, đầu vào cao. Qua các năm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t riển nông thôn huyện Đă k G'Long đã khẳng đ ịnh được vị thế củ a mình và ng ày càng thu hút được các TCKT gửi t iền ngày càng nhiều . Đây cũng là thành công rất lớn của ch i nhánh trong Ngân hàng Nông ngh iệp và Phát triển nông thôn huyện Đăk G'Longững năm qua. Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 11 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long 3. Đánh giá chung 3.1. Về cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn nội tệ tăng lên đo thay đổi cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng phù hợp với định hướng nâng cao tỷ trọng huy động nội tệ trong tổng nguồn vốn. Trong thời g ian vừa qua, tỷ t rọng vốn nội tệ luôn giữ vai t rò chủ đạo trong tổng nguồn vốn phát huy được thế mạnh của mình là một ngân hàng của nông nghiệp, nông thôn. Vốn huy động từ dân c ư và tổ ch ức kinh tế tăng khá cao đã khẳng đ ịnh được uy tín và thương hiệu trong mô i trường cạnh tranh chung. Nguồn vốn trung và dài hạn cũng tăng đều, liên tục trong từng nă m tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động kinh do anh, đầu t ư và cho vay các dự án lớn, trung, dài hạn . 3.2. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động liên tục tăng cao và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh . Ngân hàng đã có những thay đổi theo cơ chế huy động vốn đ i liền với v iệc đổ i mới phương th ức quản lý vốn, chủ động đưa ra các b iện pháp thu hút vốn hấp dẫn khiến cho lượng vốn huy động không ngừng tăng, trở thành một trong nh ững chi nhánh loại 3 có nguồn vốn tăng trưởng tốt nhất trong toàn tình. Đạt được những thành quả đó là do ngân hàng đã nắm bắt tốt thờ i cơ, phản ứng nhanh nh ạy với những biến động của thị trường , tích cực khai thác những thế mạnh truyền thống củ a ngân hàng, đồng thời không ngừng đầu tư, tiếp cận những cải t iến hữu ích trong ngành ngân hàng trên phạm cả nước. 3.3. Về khả năng đa dạng hoá sản phẩ m huy động vốn Ch i nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Ph át t riển nông thôn huyện Đăk G'Long trong thời g ian qua đã rất chủ động trong việc đầu t ư cho công nghệ (năm 2008 NHNo&PTNT Việt Na m đã hoàn thành dự án Hiện đại hoá ngân hàng), phát triển các sản phẩm d ịch vụ tiện ích nhằ m đáp ứng nh iều hơn n ữa nhu cầu của khách hàng. Không một ngân hàng nào trong những năm qua lại tổ chức nhiều hoạt Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 12 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long động công bố những sản phẩm, d ịch vụ mới ra th ị trường nh iều nh ư ngân hàng NHNo&PTNT VN, ngoài ra cùng chung t rong không kh í đó ch i nhánh huyện Đăk G’Long cũng đó nỗ lực thực h iện chiến lược market ing. Đặc b iệt trong công tác huy động vốn, ngân hàng cũng đó triển khai thành nhiều đợt phát hành kỳ phiếu, trái ph iếu , ch ứng chỉ t iền gửi. Các h ình thức huy động t iết kiệm mới ngày càng được mở rộng và nâng cao, thường xuyên được tổ chức cùng với các chương trình tiết kiệm dự thưởng t rúng vàng 3 chữ A … Ngoài ra, ngân hàng cũng đ ưa ra rất nhiều sản ph ẩm thu hút tiền gửi tiết kiệm mà điển hình là tiền gửi tiết kiệm t rả lãi sau định kỳ, t iết kiệ m trả lãi trước, t iết kiệm trả lãi định kỳ… có thể khẳng đ ịnh sự thắng lợi t rong v iệc phát t riển v à ứng dụng các dịch vụ mới, tiếp cận được những công nghệ mới nhằm khai thá c và tạo thuận lợi trong phát triển dịch vụ ngân hàng và nâng cao t ính cạnh tranh của mình. 3.4. Về lãi suất huy động vốn Đây được xem là một trong những ưu đ iểm nổi bật của ngân hàng, trên cơ sở giữ vững vị thế của ngân hàng t rước s ự cạnh tranh gay gắt t ừ phía các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng đã rất linh hoạt và nhạy bén trong việc đưa ra và sử dụng cụng cụ lãi suất này xem xét trên cả hai khớa cạnh mức lãi suất cạnh tranh và thời điểm đưa ra quyết định thay đổ i lãi suất huy động. Lãi suất huy động của ngân hàng thường cao hơn hoặc ít nhất là bằng v ới các ngân hàng khác t rong cùng hệ thống ngân hàng thương mại v à luôn luôn là người đ i tiên phong trong công tác huy động vốn từ dân cư. III. Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng N ông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đăk G’Long. 1. Những thà nh công Ngân hàng thường xuyên chú ý thực h iện tốt công tác tiếp th ị, tuyên truy ền, quảng cáo về các sản phẩm cũng như các dịch vụ tiện ích cho khách hàng của thông qua hệ thống thông tin đại chúng. Hoạt động tiếp thị, thông t in tuyên t ruyền Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 13 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long quảng bá thương hiệu và xây d ựng g iá t rị thương hiệu có b ước phát triển mạnh, trực tiếp nâng cao h iệu quả rõ rệt về th ương hiệu A GRIBANK t rong nước và quốc tế, từ đó tạo được một số điểm nhấn quan trọng có t ính quyết định đưa thương h iệu của ngân hàng lan tỏa sâu rộng trong tầng lớp dân cư. Thá i độ, cung cách giao t iếp của nhân viên đã có nhiều thay đổi, trở nên thân thiện h ơn đã tạo được ấn tượng tốt trong cách nhìn nhận của khách hàng kh iến cho chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng nâng cao hơn. Ch i nhánh cũng đã kết hợp làm công tác huy động vốn với các d ịch vụ như thanh toán, chuyển tiền , dịch vụ thu khác từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng và cũng cố thêm vị trí của ch i nhánh. Ngoài ra, ch i nhánh cũng đó áp dụng chính sách khách hàng than th iện , khách hàng Vip. Đây có thể xem là bước đ i mới t rong quá trình đổi mới hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung và công t ác huy động vốn nú i riêng. 2. Những khó khăn Tuy đã có nh iều cố gắng nhưng công tác huy động vốn còn bị động, một số CBCN V chưa thực sự chú trọng, chưa tập trung sức lực cho công tác huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn ch ưa đa dạng và t ính ổn định ch ưa thật sự cao. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tỷ lệ huy động vốn t ừ dân cư ch iếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên t iền gửi không kỳ hạn lại rất th ấp dẫn đến chi phí ph ải trả lãi cao. Thị phần vốn huy động tại các khu vực thị trấn, nơi kinh tế phát triển chưa xứng với tiềm năng. Tuy có nhiều g iải pháp tích cực để huy động vốn từ các nguồn nhưng tốc độ t ăng trưởng vốn không đồng đều, chỉ có năm 2010 là tăng t rưởng mạnh còn lại các nă m trước là rất thấp. Mặc dù mức vốn huy động tăng trưởng khá nhưng cơ cấu nguồn vốn huy động vẫn chưa thực sự h ợp lý. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn ch ỉ ch iếm tỷ lệ thấp và chủ yếu là tiền gửi của các TCKT. 3. Nguyên nhân 3.1. Nguyên nhân khách quan Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 14 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long Nguyên nhân trước tiên ảnh hướng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng là sự cạnh tranh ngày càng gay g ắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay kh i có sự xuất h iện ngày càng nh iều của c ác NH TM cổ phần, ngân hàng liên doanh , ngân hàng nước ngoài... Không ch ỉ đơn thuần gia tăng lãi suất như trước đây mà các ngân hàng đã chú ý hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩ m huy động vốn (chứng chỉ tiền g ửi, phát h ành g íấy tờ có ló i suất bậc thang ...) đ i kèm với các g iải pháp market ing hấp dẫn như tặng quà, dự thưởng… Sự tham g ia ngày c àng mạnh mẽ và hiệu quả vào nền kinh tế của các trung gian tài chính nh ư các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu đ iện …Đồng thời sự sôi động t rên th ị trường vốn vớ i v iệc Ch ính phủ ph át hành ngàn tỷ công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ và t rái ph iếu đầu tư cho các công trình giao thông thủy lợi đã d ẫn đến sự chia sẻ nguồn lực của các ngân hàng. Các ngân hàng không ch ỉ cạnh tranh để g iành ưu thế với nh au mà cũn phải cạnh t ranh với các tổ ch ức tài ch ính kh ác. Môi trường kinh tế - xã hội cũng chưa thật sự thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh Ng ân hàng Nông ngh iệp và Phát t riển nông thôn huyện Đăk G'Long nằm t rên địa bàn là một huyện nghèo nh ất tỉnh , kinh tế dân cư hết sức khó khăn, chủ yếu là làm rẫy nương và chăn nuôi, các doanh ngh iệp đóng trên địa bàn rất ít, mô i trường d ịch vụ, du lịch hầu như không có cơ sở để phát triển . Môi trường pháp lý nước ta còn chưa đồng bộ và thống nhất, mặc dù Luật các tổ chức t ín dụng đó ra đờ i song còn nhiều bất cập cần chỉnh lý, ngoài ra các hệ thống luật liên quan hầu nh ư ch ưa hoàn ch ỉnh do vậy rất khó cho công tác kinh doanh nó i chung và công tác huy động vốn nói riêng củ a chi nhánh. Mặc dù đó có nh iều tiến bộ nhưng hệ thống thanh toán hoạt động vẫn th iếu hiệu qu ả, còn th iếu các dịch vụ phù h ợp với nhu cầu của kh ách hàng, kết qu ả làm cho vốn của ngân h àng bị “t rôi nổi” trong quá t rình thanh toán và g ây trở ngại đối với việc huy động vốn củ a ch i nhánh. Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 15 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long 3.2. Nguyên nhân chủ quan Ch ính sách huy động vốn của chi nh ánh ch ưa được xây d ựng gắn kết với chính sách sử dụng vốn. Trong các kế hoạch về ph ương thức hoạt động cũng như trong báo cáo tổng kết hàng n ăm của ngân hàng th ường tập t rung chủ yếu vào các hoạt động tín dụng, đầu tư, … Các kế hoạ ch về nguồn vốn thường đơn g iản , thiếu các giải pháp cụ thể. Nói chung, chi nhánh thường ch ỉ đưa ra các chỉ tiêu về tăng trưởng về sử dụng vốn mà ít đề cập đến việc huy động các nguồn vốn sao cho thích hợp vớ i từng loạ i nhu cầu . Kết quả trong nh iều trường hợp vốn huy động không cho vay v à đầu tư được dẫn đến khả năng sinh lời thấp. Phát t riển thêm các sản phẩm mới huy động vốn chưa nh iều . Các hình th ức huy động tuy có đa dạng nhưng chưa thực sự hấp dẫn với kh ách hàng và bên cạnh đó các chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phẩn phát triển mạnh và luôn áp dụng lãi suất huy động cao hơn. Mặc dù ch i nhánh đó triển khai các đợt phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ t iền gửi ngắn hạn d ự thưởng nh ưng lãi suất chưa th ực sự linh hoạt, chưa có đảm bảo trượt giá nên hạn chế sức hấp dẫn với người gửi tiền. Sự ph át triển của thị trường đò ii hỏi ngân h àng phải cung cấp một d anh mục đa dạng các d ịch vụ liên quan. Công nghệ thông t in chưa đáp ứng kịp thời phát t riển các ngh iệp vụ kinh doanh, nhất là các ph ần mềm ứng dụng t rong công tác huy động vốn và quản lý luồng vốn vào – ra hàng ngày. H iện nay nhu cầu kết nối trực tuyến giữa các doanh nghiệp lớn với ngân hàng để thực hiện v iệc thanh toán chuyển tiền rất lớn vì vậy ngân hàng phải chủ động xây dựng các phần mềm, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và kỹ thuật để giúp do anh nghiệp trong thanh toán chuyển tiền nhằ m huy động được các nguồn vốn rẻ, ch i phí thấp. Nghiệp vụ Market ing của ch i nhánh được tiến hành chưa đạt hiệu quả cao. Các hình thức quảng cáo cũng như tìm hiểu tâm lý kh ách hàng chưa được chú trọng. Công tác Ma rketing được đặt ra nhưng chưa được quan t âm và chú trọng đúng mực nhất là quảng bá sản phẩm tạ i các đ ịa ph ương. Việc thực h iện phong Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 16 / 17
- Bài t iểu luận: Thực trạng huy động vốn tại NHNo& PTNT ch i nhánh Đăk G’Long cách giao dịch chưa thật văn minh lịch sự làm giảm uy tín đối với khách hàng. Một số nơi t rụ sở ngân h àng, phòng giao dịch còn phải đi thuê chưa ổn định, khó khăn trong v iệc sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh ngày càng đòi hỏi cao về nh iều mặt. PHẦN III: KẾT LUẬN Là một chi nhánh trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và phát t riển nông thôn tỉnh Đăk Nông, ch i nhánh đã t ừng bước làm tốt công tác huy động nguồn vốn nhàn rỗ i t rong nền kinh tế, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho sự ngh iệp công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá đất nước. Thành công đó bước đầu khẳng định sự đúng đắn trong các chính sách chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và phát t riển nông thôn Việt n am, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t riển nông thôn tỉnh Đăk Nông và của Ban g iám đốc chi nhánh Đăk G’Long. Trong thời gian t ới, để tiếp tục đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đăk G’Long nói riêng và nền kinh tế của tỉnh Đăk Nông nói chung, ngoài nh ững nỗ lực t ìm tòi và phát t riển các h ình thức huy động mới có hiệu quả, ch i nhánh cũng rất cần sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong việc tạo lập môi trường vĩ mô thuận lợi để chi nhánh thực hiện thắng lợi nh iệm vụ cung ứng vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển. Trong chuyên đề tôi đã nghiên cứu về vấn đề huy động vốn của chi nhánh về mặt lý thuyết, thực trạng huy động vốn và cơ cấu vốn của chi nhánh nhằ m đưa ra một số bất cập, từ đó đưa ra một số đề xuất để tăng cường huy động vốn cho chi nhánh nhằm nâng cao và khẳng định hơn nữa vị thế của ngân hàng hiện nay. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đăk G'Long và các phòng ban liên quan . Sinh viên: N guy ễn Việt Cườn g – Lớp QTKD09 – Văn bằng 2 (Hệ VLVH) Trang 17 / 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Thực trạng huy động và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay
30 p | 526 | 145
-
Tiểu luận Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của nước ngoài
33 p | 220 | 89
-
Tiểu luận: Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
12 p | 850 | 86
-
Tiểu luận - Thưc trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
46 p | 210 | 48
-
Tiểu luận: Phân tích hoạt động kinh doanh và sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
22 p | 213 | 42
-
Tiểu luận Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP phát triển nhà TP.HCM (HDBANK)
11 p | 238 | 36
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Năm Căn - tỉnh Cà Mau
72 p | 26 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tăng cường huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải
95 p | 94 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh An Giang
87 p | 26 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Đức Trọng Lâm Đồng
118 p | 27 | 14
-
Tiểu luận: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM. Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động
8 p | 140 | 9
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài vào phát triển kinh tế Việt Nam
270 p | 41 | 8
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh TP.HCM
7 p | 122 | 7
-
Khóa luận cuối khóa: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Huế
63 p | 16 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài
26 p | 8 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Chi nhánh TP.HCM
85 p | 6 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định
26 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn