intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng về vấn đề hoạt động xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

201
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận này được trình bày một cách đa chiều về loại hình dịch vụ giao thông công cộng ­xe Buýt trên địa bàn Thành Phố Hà Nội, để từ đó cùng nhau có những tư duy và quan điểm đề xuất giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển của giao thông công cộng của Hà Nội và tô điểm thêm nét đẹp cho bức tranh Thủ đô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng về vấn đề hoạt động xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. Trang 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU “ Công nghiệp hóa ­ Hiện đại hóa ­ Đô thị hóa ” là một xu thế  tất yếu   của mọi quốc gia muốn đạt đến sự phát triển, và nó đóng một vai trò rất quan   trọng đối với một quốc gia đang phát triển như  Việt Nam hiện nay. Xét trên  bình diện chung có thể  thấy rằng, đô thị  hóa đã mang lại điểm sáng cho bức   tranh chung của xã hội và đất nước. Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận một thực   tế rằng, những vấn đề nan giải thách thức mà trong quá trình Đô thị hóa thiếu   đi yếu tố “chất” mang lại là rất lớn. Đó là di dân tự do một cách ồ ạt từ nông   thôn ra thành thị  dẫn tới quá tải về  việc làm, là mối nguyên nhân cho tai tệ  nạn mất an toàn xã hội; ô nhiễm môi trường; gây mất mỹ quan đô thị và đặc  biệt là sự  gia tăng một cách chóng mặt của cac phương tiện cá nhân đã làm  cho tắc đường, kẹt xe ngày càng nghiêm trọng, tạo nên nét vẽ  xấu trong bức  tranh chung của đô thị. Điển hình cho vấn đề này là thủ đô Hà Nội. Nhìn nhận được vấn đề này, các nhà quản lý trong khu vực công đã nỗ  lực và cung ứng nhiều dịch vụ tiện ích nhằm tháo gỡ những khó khăn và góp  phần ổn định tình hình. Đặc biệt trong lĩnh vực giao thông đó là dịch vụ xe bus  công cộng. Hà nội là một địa phương đi đầu trong cả nước về lĩnh vực này và  đã thu được những kết quả đáng ghi nhận. Đó là đã thu hút được số lượng lớn  hành khách thường xuyên tham gia giao thông bằng phương tiện công cộng  góp phần giảm thiểu số  lượng lớn các phương tiện cá nhân tham gia giao   thông. Tạo ra được loại hình giao thông giá rẻ tiện ích giảm thiểu chi phí cho   nhiều đối tượng tham gia giao thông. Tuy nhiên do nguyên nhân từ nhiều phía  đã mang lại không ít hạn chế và khó khăn của loại hình dịch vụ này. Chính vì  Trang 2
  3. vậy cần phải đổi mới và phát triển cho phù hợp với nhu cầu ngày càng cao  của người dân và xã hội.  Với chuyên đề  “thực trạng về  vấn đề  hoạt động xe buýt trên địa bàn thành  phố Hà Nội”. chúng tôi mong muốn gửi tới các bạn cái nhìn đa chiều về loại   hình dịch vụ giao thông công cộng  xe Buýt trên địa bàn Thành Phố Hà Nội, để  từ  đó cùng nhau có những tư  duy và quan điểm đề  xuất giải pháp góp phần  thúc đẩy sự phát triển của giao thông công cộng của Hà Nội và tô điểm thêm  nét đẹp cho bức tranh Thủ đô. Trang 3
  4. NỘI DUNG I. LÝ LUẬN CHUNG 1. Các khái niệm 1.1. Khái niệm về dịch vụ công Dịch vụ công là dịch vụ do Nhà nước trực tiếp đảm nhận việc cung ứng   hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài Nhà nước thực hiện nhằm bảo đảm trật tự  và công bằng xã hội phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa  vụ cơ bản của các tổ chức và công dân. 1.2. Dịch vụ công cộng Dịch vụ công cộng là từ thường được dùng để chỉ các dịch vụ mà chính   phủ  cung  ứng cho các công dân của mình, có thể  là trực tiếp thông qua khu  vực công hay là cấp tài chính cho khu vực tư nhân cung ứng. Từ này kết hợp   với một sự  đồng thuận xã hội rằng một số  dịch vụ  trong đó phải đến được  với tất cả  mọi người, bất kể thu nhập bao nhiêu. Cho dù dịch vụ  công cộng   không phải do chính phủ cung ứng hay cấp tài chính đi nữa nhưng vì các lý do   xã hội và chính trị mà chúng vẫn có khuôn khổ pháp lý khác với phần lớn các   ngành kinh tế khác… và chúng có thể gắn với quyền cơ bản của con người. 1.4. Khái niệm Giao thông công cộng Trang 4
  5. Giao thông công cộng là hệ  thống giao thông trong đó người tham gia  giao thông không sử  dụng các phương tiện giao thông thuộc sở  hữu cá nhân.  Các dạng giao thông công cộng thường gặp. 1.5. Cách hiểu thông thường, xe về dịch vụ công cộng xe buýt Xe buýt là một loại xe có bánh lớn, chạy bằng động cơ và được chế tạo   để chở nhiều người ngoài lái xe. Thông thường xe bus chạy trên quãng đường  ngắn hơn so với những loại xe vận chuyển hành khách khác và tuyến xe buýt  thường liên hệ giữa các điểm đô thị với nhau. Từ "buýt" trong tiếng Latinh, có   nghĩa là "dành cho mọi người". 2. Quá trình hình thành và phát triển dịch vụ xe bus công cộng 2.1. Đối với thế giới: Hệ thống vận chuyển công cộng (bằng omnibus) có tổ chức đầu tiên có  thể đã bắt đầu ở Nantes, Pháp vào năm 1826, khi một cựu viên chức xây dựng  các nhà tắm công cộng  ở ngoại ô và lập ra một tuyến xe ngắn chạy từ trung   tâm thành phố tới các nhà tắm đó. Khi phát hiện ra rằng hành khách chỉ lên xe  của ông để  xuống  ở  những điểm giữa đường chứ  không phải đến nhà tắm,  ông liền chuyển sang chú tâm tới phát triển tuyến xe đó. Những chiếc voiture  omnibus ("xe cho tất cả  mọi người") là những xe ngựa thuê để  chạy theo  tuyến đã định trước từ  điểm này tới điểm kia, chở  theo hành khách và hàng  hoá. Những chiếc omnibus của ông có đặc trưng bởi những hàng ghế dài bằng  gỗ để dọc hai bên thành xe; lối lên ở phía sau. Không hiểu vì cạnh tranh trực tiếp, hay bởi vì ý tưởng này được phát  sóng lên đài, tới năm 1832 sáng kiến được sao chép lại  ở  Paris, Bordeaux và  Lyons. Một tờ  báo tại London đã đưa tin vào ngày 4 tháng 7 năm 1829 rằng   "loại phương tiện mới, được gọi là omnibus, đã bắt đầu chạy sáng hôm nay  Trang 5
  6. từ   Paddington   tới   thành   phố".   Dịch   vụ   xe   buýt   này   ở   London   do   George   Shillibeer điều hành. Tại Thành phố New York, dịch vụ omnibus cũng khai trương cùng năm,  khi Abraham Brower, một nhà kinh doanh đã tổ  chức ra các công ty cứu hoả  tình nguyện, lập ra một tuyến đường dọc theo Đại lộ  Broadway điểm đầu ở  Bowling   Green.   Các   thành   phố   khác   ở   Mỹ   cũng   nhanh   chóng   tham   gia:  Philadelphia năm 1831, Boston năm 1835 và Baltimore năm 1844. Đa số trường   hợp, chính quyền thành phố  trao giấy phép cho một công ty tư nhân ­ thường  thì công ty đó đã có hoạt động trong lĩnh vực chuyên chở bằng xe ngựa ­ một   đặc quyền điều hành một tuyến xe ngựa dọc theo một con đường đã định  trước. Đổi lại, công ty đó chấp nhận phải cung cấp một mức độ  dịch vụ  tối  thiểu nào đó dù các tiêu chuẩn dịch vụ cũng không cao lắm. Omnibus của New   York nhanh chóng đi thân quen với dân thành thị. Năm 1831, Washington Irving,  người New York, đã bình luận về Đạo luật sửa đổi của Anh (cuối cùng được   thông qua năm 1832) với câu: "The great reform omnibus moves but slowly"  (Chuyến xe buýt thay đổi đã chạy nhưng rất chậm.) 2.2. Đối với Hà Nội Hệ thống xe buýt đã được phát triển và hoạt động kể từ năm 1960 gồm   có: ­ 28 tuyến xe buýt nội thành;  ­ 10 tuyến đường phục vụ đi lại cho cán bộ. Sau đó, xe bus phát triển đỉnh cao là vào nhưng năm 1980, đáp ứng được   20­ 25% nhu cầu đi lại của người dân (còn lại đa phần đi xe đạp). Ngày ấy, xe  bus có hai loại, một là loại xe Karosa (của Tiệp Khắc), rất dài; hai là xe Ba   Đình (do Việt Nam lắp ráp). Giá vé xe bus hồi ấy là 2 đồng/vé. Tuy nhiên, xe  bus chỉ có ở một số tuyến chính và khoảng 20 phút mới có một chuyến nên lúc   nào cũng chật kín người. Trang 6
  7. Nhưng sang đến thời điểm năm 1990­ 2000, xe máy bùng nổ  thì xe bus  lại trở về con số 0, xe bus lúc đấy chỉ hoạt động 13 tuyến đường nội thành Hà   Nội. Từ  năm 2001, xe bus “hồi sinh” mà cụ  thể  công ty Vận tải và Dịch vụ  công  cộng   Hà   Nội,   được   thành   lập   theo   Quyết   định   số   45/2001/QĐ­UB   ngày  29/6/2001 của UBND Thành phố  Hà Nội trên cơ  sở  hợp nhất nguyên trạng 4   Công ty: Công ty Xe buýt Hà Nội, Công ty Vận tải hành khách Nam Hà Nội,   Công ty Xe du lịch Hà Nội, Công ty Xe điện Hà Nội với mục tiêu đáp ứng 20­ 25% nhu cầu đi lại của người dân Thủ đô vào năm 2005. Đến khoảng 2005 thì chững lại, do xe cá nhân tiếp tục gia tăng, giới   hạn cơ sở  hạ tầng khu vực nội thành bão hòa, nếu tiếp tục phát triển sẽ  gây   ùn tắc giao thông, dù biết rằng mức đáp  ứng nhu cầu đi lại của xe buýt vẫn   thấp, dưới 10%. Năm 2009 đã có 385 triệu hành khách đi xe buýt, tăng 5% so với năm  trước và tăng gần 26 lần so với 8 năm trước đó; chiếm trên 92% sản lượng  vận chuyển của toàn thành phố.Trong số hành khách trên, tỷ lệ khách ổn định  ­ đi vé tháng chiếm tới hơn 80% và hơn 19% khách đi vé lượt. Hiện mỗi ngày  có trên 200.000 người, chủ yếu là học sinh, sinh viên và cán bộ, công chức đi   xe buýt thường xuyên bằng vé tháng. Xe buýt đã trở  thành thói quen không  thiếu được của nhiều người dân, đặc biệt cán bộ  hưu trí và học sinh, sinh  viên. Ước tính, trung bình mỗi ngày xe buýt vận hành trên 10.000 lượt xe, vận  chuyển được trên 1 triệu lượt hành khách, hạn chế  trên 700.000 lượt xe máy   tham gia giao thông trên đường phố. 3. Phân loại dịch vụ xe bus công cộng 3.1. Theo kiểu dịch vụ: ­ Đi trong nội thành thành phố. Trang 7
  8. ­ Đi liên tỉnh: là đầu nối đi chuyển tới các vùng lân cận thành phố. 3.2. Theo nhà cung ứng:  ­ Nhà nước. ­ Tư nhân. II. NỘI DUNG 1. Đặc điểm của xe buýt công cộng Dịch vụ  xe buýt công cộng là một loại hàng hóa khá đặc biệt, nó cũng  có  những nét đặc trưng giống như các loại dịch vụ khác đó là: 1.1. Tính không tách rời Dịch vụ  xe buýt công cộng mang tính chất vô hình. Có nghĩa là không  thể nhìn thấy, ngửi thấy, nghe thấy, cảm thấy, sờ thấy. Để  giảm bớt mức độ  không chắc chắn, khách hàng có thể  căn cứ  vào  những dấu hiệu có thể nhận biết được từ dịch vụ. Đó là các yếu tố thuộc môi  trường vật chất như: loại xe, hình thức bề ngoài của xe, nội thất, các thiết bị  bên trong, thái độ phục vụ, trang phục của tài xế, nhân viên trên xe, nhân viên  tại các điểm bán vé… Do đó nhiệm vụ của các nhà cung cấp dịch vụ nói chung và của công ty  dịch vụ  xe buýt công cộng Transerco nói chung phải biết sử  dụng nhunwgx  bằng chứn đó để  biến cái vô hình thành cái hữu hình, làm cho khách hàng có  cảm nhận rõ ràng về  chất lượng của dịch vụ  . Một khi khách hàng có cảm   nhận tốt về  dịch vụ  thông qua các dấu hiệu của vật chất  ấy thì sẽ  ưa thích,   sử dụng và sử dụng lặp lại nhiều lần dịch vụ của công ty. 1.2. Tính liên tục Quá trình cung  ứng tiêu dung dịch vụ  diễn ra đồng thời với nhau. Các  chuyến xe chạy liên tục hằng ngày trên hầu khắp các tuyến đường trong thành  Trang 8
  9. phố và đi các tỉnh thành lân cận. Do vậy bất cứ khách hàng nào có nhu cầu đi   lại bằng xe buýt thì họ  sẽ  đến các điểm dừng xe buýt, chờ  xe đến rồi lên xe  ngay. 1.3. Tính không ổn định (tính không đồng nhất) Chất lượng dịch vụ  nói chung rất không  ổn định. Vì nó phụ  thuộc vào  người cung ứng, thời gian và địa điểm tiến hành cung ứng. Chẳng hạn, bạn có  thể  thấy được thái độ  phục vụ  nhiệt tình của nhân viên trên xe buýt, vào  những khi vắng khách hay bạn đến mua vé tháng vào những buổi sáng sớm thì  bạn nhận được nụ  cười niềm nở  của những nhân viên bán vé. Nhưng vào  những giờ  cao điểm thường trên xe rất đông khách thì thái độ  của nhân viên  trên xe rất có thể không nhiệt tình như trước nữa. Để đảm bảo về chất lượng dịch vụ, công ty phải thực hiện những việc  sau: ­ Đầu tư vào việc tuyển chọn và huấn luyện tốt nhân viên. ­ Tiêu chuẩn hóa quá trình thực hiện dịch vụ trong toàn bộ phạm vi của   tổ chức. ­ Theo dõi mức hài long của khách hàng thông qua hệ  thống thu nhận  những góp ý cũng hư khiêu nại của khách hàng. 1.4. Tính không lưu giữ Cũng  giống  như   các  dịch  vụ   khác,  dịch  vụ   xe  buýt  công  cộng  cũng  không thể  tồn kho, không thể  di chuyển từ  nơi này đến nơi khác. Đặc điểm   này xuất phát từ  tính liên tục hay không tách rời của dịch vụ. Cũng từ  đặc   điểm này mà dẫn tới sự mất cân đối trong quan hệ cung­ cầu cục bộ giữa các   thời điểm khác nhau. Cho nên chúng ta thường xuyên thấy hiện tượng quá tải   trên xe buýt vào những giờ cao điểm. Trang 9
  10. Để khắc phục nhược điểm này có thể  áp dụng một số  biện pháp cung  cầu như sau: ­ Từ phía cầu định giá phân biệt theo thời điểm, tổ chưc một số dịch vụ  bổ sung, đặt vé trước. ­ Từ  phía cung: Quy định chế  độ  làm việc trong những giờ  cao điểm,  chuẩn bị cơ sở vật chất để phục vụ trong tương lai (mua thêm xe mới để tăng  tuần. 2. Thực trạng hoạt động xe buýt Hà Nội hiện nay 2.1. Quy mô thị trường rộng lớn và đa dạng Đối với lọa hình dịch vụ này, thị trường nay rất rộng lớn, lớn đến mức   lượng chuyên chở  của xe buýt hiện nay không đủ, đặc biệt tại các giờ  cao  điểm. Trên thị trường Hà Nội ngày nay có 700.000 khách hàng mà công ty chỉ  có thể đáp ứng được 500.000 vì thế tình trạng quuas tải thường xuyên xảy ra. Khách hàng của xe buýt chủ  yếu là học sinh, sinh viên ( 67%) nhoài ra   cũng có những người đi làm và nhiều đối tượng khác. Sinh viên ở  các tỉnh ra  Hà Nội cũng sử  dụng xe buýt là phương tiện chủ  yếu để  đi lại. Vì vậy giờ  cao điểm thường là giờ vào học và tan học của sinh viên các trường đại học. 2.2. Phân phối dịch vụ xe buýt Hiện nay, mạng xe buýt đã bao phủ  khắp thành phố  với trên 70 tuyến.  Ngoài ra còn có một số  tuyến xe buýt sang các tỉnh thành kế  cận có đông   người đi lại như tuyến số 202 đến Hải Dương, tuyến số 206 đến Phủ Lý… Về các điểm bán vé trước đây có 17 điểm bán ve nhưng hiện nay đã lên  tới 29 điểm để phục vụ tốt hơn hành khách có nhu cầu đi xe buýt hàng tháng.  Còn các trạm chờ thì được phân phối  ở  khắp nơi. Những trạm chờ hiện đại  có mái che và chỗ  ngồi chờ  liên tục gia tăng về  số  lượng diều đó chứng tỏ  việc chăm lo cho khách hàng đang được công ty chú trọng. Tuy nhiên những   Trang 10
  11. nhà chờ  còn thiếu và chưa đủ  lớn: một trong những điểm bất cập của điểm   trung chuyển ngày nay. 2.3. Giao tiếp dịch vụ Việc phát triển giao tiếp dịch vụ  chỉ  thông qua chủ  yếu là hình thức   quảng cáo. Xe buuyts là phương tiện đi trên đường rất nhiều lên người tiêu  dingf có cơ hội nhận thấy sự khác biệt với các phương tiện khác. Các chương  trình quảng caó chủ  yếu của công ty chính là các chạm chờ  và chỉ  dán các   logo, hay chỉ dẫn cho khách hàng biết đến sản phẩm. Ngoài ra thì công ty còn   phát triển loại hình khác. Đó là tập trung trang Wed trên mạng với đầy đủ nội  dung như: Danh sách điểm dừng, bến chờ, nội quy, và tiêu chí phục vụ. Công  ty còn có chiến lược quảng cáo bằng cách viết những bài luận tren báo. Hoặc   tren vô tuyến là những phóng sự về lợi ích của xe buýt với xã hội và với chính  người tiêu dung. Tuy nhiên công ty không áp dụng các biện pháp quảng bá   rộng rãi vì xe buýt là phương tiện đi trên đường cho nên người tiêu dung có  thể nhận thấy thường xuyên. 2.4. Quá trình dịch vụ Một trong những hoạt đọng chủ đạo của dự án Asia Trans là xây dựng   những xưởng sửa chữa­ bảo dưỡng hiện đại và phù hợp với nhu cầu của công  ty xe buýt. Dưới sự giám sát của ông Boudoux, công ty được hoàn thành vào tháng   10/2004 và được khánh thành nhân chuyến của đoàn đai biểu Hôi đồng vùng  lle­ de­ France. Xưởng sửa chữa bảo dưỡng này được lắp đặt nhiêu trang thiết   bị hiện đại( băng thử phanh, máy đo nồng đọ khí thải, thiết bị thi hồi dầu thải,   mắt cắt hoa lốp…). Tổ chức khóa đào tạo để đưa vào sử dụng xưởng sửa chữa­ bảo dưỡng  mới. Trang 11
  12. Một khóa đào tạo cơ  bản đã được tổ  chức trước khi đưa xưởng vào   hoạt động nhằm giúp các thợ sửa chữa làm quen với các loại thiết bị máy móc  mới. Khóa đào tạo này do chính ông Boudoux đảm nhận vào tháng 10/ 2004. Ngoài ra, còn có các dịch vụ xe hợp đồng, tham quan du lịch, dịch vụ xe   buýt tăng cường, dịch vụ qua mạng và kiêm phương tiện vận tải. Tuy nhiên có nhunwgx điều công ty chưa làm được đó là thường xuyên   mở  các chiến lược quảng cáo khuyến mại cho khách hàng. Hiện nay, nghiên  cứu thường xuyen nhu cầu của khách hàng để  đáp  ứng một cách đầy đủ  vì   đây là công ty độc quyền về dịch vụ xe buýt… 2.5. Con người trong dịch vụ Vấn đề  con người được đặt lên hàng đầu đối với dịch vụ  xe buýt là  dịch vụ mang tính xã hội. Công ty xe buýt đã có đội ngũ nhân viên với trình độ  chuyên môn cao khá thành thạo trong việc vận chuyển khách hàng do được   tuyển chọn hợp lý. Việc đối xử công bằng với nhân viên luôn được cấp trên đề cao vì nhân   viên cũng là khách hàng tiêm năng của công ty. Hướng dẫn nhân viên tham gia vòa dịch vụ  đối với khách hàng: khách  hàng luôn đóng góp ý kiến và được trả lời chính xác những thắc mắc. Tuy nhiên thì đội ngũ nhân viên còn nhiều hạn chế: đó là chưa mang  tính chuyên nghiệp cao. Lượng nhân viên chưa được đào tạo là rất cao vì tình  trạng thiếu nhân viên công ty tuyển  ồ   ạt. Đôi lúc nhân viên còn nóng nảy,  thiếu cẩn thận chạy ẩu gây tai nạn. 2.6. Dịch vụ đối với khách hàng Về dịch vụ này thì công ty đã làm được điều đó là: giảm vé đối với học  sinh, sinh viên, đồng thời mở trang Wed để mọi người tìm tuyến xe, xem bản  đò và các chỉ dẫn khi tham gia giao thông nhất là việc chỉ dẫn tren bản đồ  kỹ  Trang 12
  13. thuật số thì dễ dang hơn cho khách hàng. Việc đăng ký vé tháng thì tương đơi  đơn giản và không mất tiền khách hàng. Nhưng việc chăm sóc khách hàng thì  còn nhiều thiếu sót: Như  việc làm vé tháng thời gian lấy còn chậm, khách  hàng còn phải chờ  xe lâu, trên xe nhiều tuyến trong giờ  cao điểm còn chen  nhau. Sự  thiếu các bến đợi mái che hay bến đợi còn quá xa nên khách hàng  cảm thấy mệt mỏi khi đi xe. 3. Đánh giá của khách hàng về chất lượng xe buýt hiện nay Xung quanh vấn đề  này có nhiều ý kiến trái chiều nhưng nhì chung thì  chất lượng dịch vụ  xe buýt trên địa nàn thành phố  Hà Nội đã có những bước  tiến tích cực và góp phần giảm ách tắc giao thông trong địa bàn thành phố. Ý kiến chung của số  đông khách hàng (đại diện tiêu biểu Là sinh viên   học sinh) vẫn chưa đáp  ứng được nhu cầu. số  lượng xe buýt cung cấp vẫn   chưa đủ so với số lượng hành khách thự tế. Chất lượng dịch vụ  chưa cao: thái độ  phục vụ, chất lượng xe… vẫn   còn kém. 4. Đánh giá chung 4.1. Tích cực Việt Nam, với chủ  trương phát triển mạng lưới giao thông công cộng  phục vụ  nhân nhân của chính phủ, đặc biệt với chủ  trương trợ  giá xe buýt  (với hàng ngàn tỷ  đồng mỗi năm) song hành với hàng loạt lớp tập huấn đào  tạo lại đội ngũ lái xe, phụ lái và tiếp viên, xe buýt đã và đang dần trở nên hấp   dẫn với mọi người hơn. Hiện tại chỉ  ở hai thành phố  lớn Hà Nội đã có hơn   hàng ngìn xe buýt đang hoạt động phục vụ cho hàng triệu lượt hành khách mỗi   ngày. Xe buýt có tác động rất lớn đến cộng đồng. Về  mặt xã hội buýt trở  thành một phương tiện vận chuyển công cộng rất tiện lợi, an toàn cho cư dân.   Trang 13
  14. đóng một vai trò quan trọng trong cơ cấu xã hội trở thành một phần thiết yếu   của công dân trong thành phố. chất lượng dịch vụ xe buýt đang ngày một cải thiện. Theo website Giao thông   Vận tải, đã có ít nhất 5 tuyến xe buýt đặc biệt phục vụ  người khuyết tật và  10 xe buýt hai tầng đã được đưa vào sử  dụng nhằm ngày càng đa dạng hóa   hình thức phục vụ. Ngoài hiệu quả về mặt phục vụ cộng đồng, xe buýt cũng được dùng để  phục vụ  kinh doanh quảng cáo để  tạo nguồn thu tái đầu tư  phục vụ  cộng  đồng. Tại các nước trên thế  giới, quảng cáo trên xe buýt rất phát triển với   nhiều hình thức đã xóa bỏ hình ảnh đơn điệu, đem lại lợi ích thiết thực về mỹ  quan và thông tin sản phẩm rất tiện nghi cho người tiêu dung. Các sáng tạo rất ngộ  nghĩnh và lạ  mắt làm dịu đi sự  căng thẳng khi  tham gia giao thông.  Tuy nhiên Việt Nam lệnh cấm quảng cáo trên xe buýt đã được bãi bỏ  tại Hà Nội vào năm 2007, hơn 800 chiếc xe buýt đã được các công ty quảng  cáo đầu tư. Về mặt hiệu quả, buýt quảng cáo còn là một transit media (quảng cáo di  chuyển) rất quan trọng và mang lại hiệu quả  thật sự... "Buýt quảng cáo" là  một loại hình truyền thông đại chúng (mass media) rất thiết thực và hiệu quả  lại kinh tế khi so sánh với với các loại hình quảng cáo ngoài trời khác 4.2. Hạn chế  Hiện nay, năng lực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà  Nội vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: ­ Tình trạng xe buýt vi phạm Luật Giao thông vẫn còn khá phổ biến với   những hiện tượng như  vượt đèn đỏ, phóng nhanh vượt  ẩu, sử  dụng còi hơi  tùy tiện.  Trang 14
  15. ­ Tình trạng trộm cắp trên xe buýt vẫn diễn biến phức tạp với 87 vụ,   123 đối tượng bị  bắt giữ  trên các tuyến xe buýt và điểm đỗ  xe buýt trong 6   tháng đầu năm. ­ Việc chiếm dụng hạ tầng xe buýt, chiếm dụng lòng đường vỉa hè khá  phổ  biến gây khó khăn cho xe buýt ra vào điểm đón khách, nguy hiểm cho   hành khách lên xuống xe, tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn giao thông. Tại khu  vực nội thành có trên 70 vị trí thường xuyên bị chiếm dụng bởi hàng rong, xe  máy, ôtô, xe rác. ­ Mặt khác, diễn biến phức tạp của giao thông đô thị ảnh hưởng không  nhỏ  đến dịch vụ  xe buýt, trong 6 tháng đầu năm đã có 12.022 lượt xe không  thực hiện được và 691 lượt xe phải quay đầu do tắc đường. Việc nâng cao   chất lượng dịch vụ xe buýt cũng gặp khó khăn do thiếu cơ chế chính sách cho  việc hỗ  trợ  mua sắm phương tiện tiên tiến, thân thiện môi trường, thiếu các  chính sách tạo nguồn tài chính cho vận tải công cộng hoạt động  ổn định, có  chất lượng, đảm bảo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là cho  đội ngũ quản lý và hoạt động kiểm tra giám sát. 5. Giải pháp Với thực trạng và tình hình như  trên đòi hỏi các nhà quản trị  phải có   giải pháp hợp lý nhất để  tránh những hạn chế  và nâng cao dịch vụ  đáp  ứng  nhu cầu của khách hàng. 5.1. Nâng cao chất lượng xe buýt hiện tại ­ Tăng cường xe của một số tuyến đặc biệt và giờ cao điểm. ­ Nâng cao chất lượng xe để đáp ứng được nhu cầu lớn của thị trường. ­ Mở lớp đào tạo nhân viên một cách chuyên nghiệp: thường xuyên đào  tạo nhân viên có trình độ cao hơn vì đây là ngành dịch vụ cần có sự hiểu biết   về khách hàng, thị trường… Trang 15
  16. ­ Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện của nhân viên, vé giả. ­ Tổ  chức cac cuộc hội thảo về  Maketting trong dịch vụ  về  xe buýt.  Nhằm nhận ra được tầm quan trọng của việc quản lý hệ  thống vé để  nâng   cao hiệu quả kinh tế của dịch vụ xe buýt. Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn đối   với hệ  thống vé tháng hiện nay vốn rất dễ  làm giả  và còn thiếu một cơ  chế  kiểm soát vé. Do vậy tỷ lệ chốn lậu vé ước tính 20­ 30%. Đồng thời với các  cuộc hội thảo sẽ học hỏi được những thay đổi hiện nay ở châu Âu kể cả  về  mặt quản lý và kỹ  thuật, nhất là việc đưa vào sử  dụng loại thẻ  chip không   tiếp xúc, không thể làm giả. ­ Tuyên truyền nâng cao ý thức xây dựng văn hóa xe buýt cho người  tham gia giao thông cũng như những nhân viên phục vụ. ­ Ngoài ra còn phát động những dịch vụ khuyến mại đặc biệt, bất ngờ  cho khách hàng… 5.2. Dự án mới Ngoài việc khắc phục tình trạng còn yếu kém thì Công ty còn phải kết  hợp với các doannh nghiệp khác và với ban ngành Trung ương để mở rộng hệ  thống giao thông,hay mở các tuyến xe mới… 5.2.1. Đẩy mạnh xã hội hóa xe buýt: Đẩy manh quá trình xã hội hóa xe buýt, khuyến khích tuyến xe buýt tư  nhân tham gia dịch vụ  vận tải khách công cộng. Đây được xem là một trong  những biện pháp tối ưu nhất, là một trong những xu hướng tất yếu để vận tải   hành khách, giảm gánh nặng đầu tư cho ngân sách nhà nước, thực hiện được  mục tiêu tăng lượng khách đi xe, giảm tai nạn, ùn tắc giao thông. Tuy nhiên  trong quá trình xã hội hóa phải đảm bảo tính liên thông của toàn mạng, công   tác điều hành phải thống nhất, không  ảnh hưởng đến tính tiện lợi và chất  lượng phục vụ hành khách. Trang 16
  17. Để  thực hiện chủ  trương này Tổng công ty vận tải có thể  xây dựng  phương án cổ phần hóa các xí nghiệp xe buýt, phát hành cổ phiếu đầu tư phát  triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Theo quy chế  ban hành kèm quyết định số  71/2004/QĐ­UB ngày 14/5/   2004 của UBND Thành phố  Hà Nội quy định tiêu chuẩn, quyền hạn và trách  nhiệm của các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh xe buýt đồng thời nêu rõ trách  nhiệm của các cơ  quan quản lý Nhà nước và các biện pháp xử  lý khi có vi  phạm.   Về  trách nhiệm có một nội dung quan trọng được đông đảo khách  hang quan  nhất là: xe phải sạch sẽ  bên ngoài và bên trong; bán vé đúng giá  quy định; khởi hành đúng giờ biểu đồ, lái xe an toàn; chạy xe đúng lộ trình quy  định; phục vụ khách hàng tân tình, chu đáo , văn minh, lịch sự.  Về quyền lợi: Các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh được hưởng  chính sách  ưu đãi đầu tư  theo theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư  trong nước và các Nghị định hướng dẫn thi hành, ngoài ra còn được hỗ trợ lãi  suất   sau   đầu   tư(   theo   hướng   dẫn   tại   Thông   tư   số   51/2001/TT­BCT   ngày  28/6/2001 của Bộ  tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số  58/2001/QĐ­ TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 39/ 2003/TT/BTC ngày 29/4/2003  của Bộ Tài chính). Các doanh nghiệp còn được sử dụng miễn phí hệ thống hạ  tần cơ  sở  cuuar các tuyến xe buýt bao gồm: điểm dừng đón trả  khách, nhà  chờ, đường dành riêng cho xe buýt, điểm đỗ đầu xe và cuối tuyến xe buýt. Thắng thầu các doanh nghiệp sẽ  được khai thác  ổn định trên tuyến tối  thiểu 3 năm. Hợp đồng sẽ  được ký tiếp nếu nhà thầu thực hiện tốt về  chất   lượng dịch vụ và giảm chi phí. Trong quá trình tham gia các doanh nghiệp sẽ  Trang 17
  18. xem xét cho thuế sử dụng đất vào mục đích làm văn phòng, nhà xưởng, bãi độ  xe và hưởng các ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong quá trình xã hội hóa cần phải làm một cách từ từ để các  tuyến xe tư nhân mới không làm rối loạn mạng lưới xe buýt cũ. Đây là bài học  rút ra từ Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện xã hội  hóa xe buýt trước Hà Nội nhiều năm và hiện thành phố  có tới trên 30 đơn vị  đầu mối tham gia vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, trong  đó các đơn vị  ngoài quốc doanh chiếm gần 30%, mô hình này vẫn chưa thực  sựu thích hợp với thành phố, hiệu quả của mô hình chưa cao. 5.2.2. Chiến lược đưa xe buýt hai tầng vào hoạt động Đặc điểm của xe buýt hai tầng là: Loại xe buýt có độ an toàn cao, sử dụng loại vỏ bố kẽm (loại vỏ dung  trên Máy bay). Xe có hai cửa lên xuống, có cầu thang cho khách hàng ở tang trên. Tài xế có thể quan sát hành khách ở tầng trên qua máy camera trong khi   nhân viên  ở  tầng dưới dùng loa thông báo các trạm sắp dừng để  hành khách   chuẩn bị xuống xe. Trên xe buýt hai tầng, tầng trên dành cho khách hàng đi quãng đường xa,  tầng dưới dành cho khách hàng đii quãng đường gần để thuận tiện khi xuống  xe. So với loại xe buýt thông tường hiện đang hoạt động trên địa bàn thành  phố  xe buýt hai tầng có chiều rộng chiều dài không khác mấy nhưng chiều   cao thì cao hơn (4,18m tương đương với chiều cao của contaniner). Trang 18
  19. Không những thế  xe buýt hai tầng còn có  ưu điểm là tiết kiệm nhiên  liệu, giảm mật độ xe buýt lưu thông trên tuyến, có sức chở 120 người trong đó  76 chỗ ngồi, gấp đôi chỗ ngồi so với xe buýt thông thường. 6. Bài học kinh nghiệm Quy hoạch hệ thống xe buýt chặt chẽ và rõ rang. Cải thiện và phát triển hạ  tầng xe buýt, đưa vào các mô hình hạ  tầng  tiên tiến nhằm tăng cường năng lực và cải thiện chất lượng dịch vụ. Bổ   sung   và   đổi   mới   đoàn   phương   tiện   hướng   tới   hình   thành   đoàn   phương tiện đạt chuẩn buýt đô thị  thân thiện môi trường,  ưu tiên xe buýt sử  dụng nhiên liệu sạch và xe buýt có thiết bị hỗ trợ người khuyết tật; hiện đại   hóa công nghệ  quản lý, áp dụng công nghệ  thông tin trong giám sát và điều   hành; đổi mới hệ thống vé linh hoạt đa dạng, tiên tiến, giá vé hợp lý. Tiếp tục tổ chức và điều chỉnh mạng lưới tuyến, tăng cường năng lực   vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ  xe buýt tại khu đô thị  lớn và tới các   trung tâm các huyện, thị xã, khu công nghiệp, khu đô thị mới và các vùng phụ  cận Hà Nội; điều chỉnh mạng lưới tuyến để tăng kết nối hiệu quả với các mô  hình vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn… Đào tạo đội ngũ lái xe, phụ xe lành nghề, cùng với đó là thái độ phục vụ  cần phải được nâng cao hơn nữa. Trang 19
  20. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2