
z
TIỂU LUẬN:
THỰC TRẠNG VỀ CẦU LAO
ĐỘNG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY

A. LỜI MỞ ĐẦU
Dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội có vai trò quan trọng đối với việc soạn
thảo các chiến lược, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội. Việc dự báo được các chỉ tiêu này trong tương lai càng đáng tin cậy bao nhiêu
thì việc lập các chiến lược dài hạn, các quy hoạch, các kế hoạch, các chương trình
càng phù hợp với thực tế bấy nhiêu; điều này đến lượt nó lại có tác động tích cực,
nó kích thích các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp trong nền kinh tế hoạt
động hiệu quả. Hơn thế nữa, các đối tác nước ngoài, các công ty nước ngoài còn
lấy chúng làm cơ sở để nhận định về kinh tế xã hội nước ta từ đó đưa ra những kế
hoạch đầu tư một cách khôn ngoan. Ngoài ra điều này còn góp phần làm minh
bạch hơn môi trường kinh doanh trong nước.
Đánh giá các yếu tố tác động lên cầu lao động và dự báo nhu cầu lao động từ năm
2010 giúp chúng ta biết được số lao động sẽ có việc làm trong tương lai, số thất
nghiệp, đây là một cơ sở để nhà nước đề ra chính sách giải quyết việc làm phù
hợp.

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VỀ LAO ĐỘNG VÀ CẦU LAO ĐỘNG
1.1 Nguồn lao động
1.1.1 Khái niệm
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật có khả năng lao động,có nguyện vọng tham gia lao động và những người
trên độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân .
1.1.2 Đặc điểm
a. Về mặt chất lượng của nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực là trạng
thái nhất định của nguồn nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành
nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống của người dân trong một xã hội
nhất định. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện thông qua một hệ thống các
chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Chỉ tiêu biểu hiên trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực:
Sức khỏe là trang thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người,
và được biểu hiện thông qua nhiều chuẩn mực đo lường về chiều cao, cân nặng,
các giác quan nội khoa,ngoại khoa…ngoài ra người ta còn sử dụng các chỉ tiêu
như tỷ lệ sinh, chết, tỷ lệ tử vong của trẻ em, tỷ lệ thấp cân trẻ sơ sinh, tuổi thọ
trung bình,cơ cấu giới, cơ cấu tuổi, mức GDP/đầu người…
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của nguồn nhân lực:
Chỉ tiêu này được đo lường thông qua các chỉ tiêu như số lượng và tỷ lệ biết
chữ, số lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như tiểu học, phổ thông cơ sở,trung
học phổ thông, cao đẳng, đại học, trên đại học…
- Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực:
Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và có
tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao tạo

khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn.
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, khả năng thực hành về
một chuyên môn nghề nghiệp nào đó. Có thể phân làm hai loại: lao động đã qua
đào tạo và lao động chưa qua đào tạo. Về cơ cấu lao động được đào tạo có: cấp
đào tạo (sơ cấp,trung cấp, cao cấp), công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn,
trình độ đào tạo(cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề…)
Thông qua chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực cho
thấy năng lực sản xuất của con người trong ngành, trong một quốc gia, khả năng
sử dụng khoa học hiện đại vào sản xuất.
b. Về mặt số lượng: nguồn nhân lực được đo thông qua chỉ tiêu quy mô và
tốc độ tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ
tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên tác động của nó phải sau
một khoảng thời gian nhất định mới có biểu hiên rõ vì con người phải phát triển
đến một mức độ nhất định mới trở thành người có sức lao động, có khả năng lao
động.
1.1.3 Phân loại nguồn nhân lực
Căn cứ nguồn gốc hình thành người ta chia ra 3 loại:
- Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số
- Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế
- Nguồn nhân lực dự trữ
Căn cứ vai trò của từng bộ phân nguồn nhân lực:
- Nguồn lao động chính
- Nguồn lao động phụ
- Nguồn lao động bổ sung
1.1.4 Vai trò của nguồn lao động
Nguồn lao động cung cấp sức lao động cho nền kinh tế, cùng với các đầu vào khác
tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế. Nguồn lao động còn giúp cho ta học tập và tiếp
thu khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý của người nước ngoài, là nhân tố thu hút
đầu tư từ bên ngoài.

1.2 Cầu lao động
1.2.1 Khái niệm
Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực: cầu lao động là lượng lao động mà
người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được.
Vấn đề cầu lao động rất gần gũi với vấn đề việc làm và người có việc làm,
bởi một cách đơn giản nhất để dự báo cầu lao động là dựa vào con số người có
việc làm trong các năm trước. Theo Bộ luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, việc làm là “ mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật
cấm”. Người có việc là những người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động
gồm:
- Những người làm các công việc được trả công dưới dạng hiện vật hoặc
bằng tiền để đổi công.
- Những người tự làm công việc để thu lợi nhuận hoặc thu nhập cho bản thân
và gia đình.
- Những người làm các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong gia
đình mình nhưng không hưởng tiền lương, tiền công.
Cầu về lao động khác với lượng cầu vê lao động, cầu về lao động mô tả toàn
bộ hành vi của người mua có thể mua được hàng hóa sức lao động ở mỗi mức giá
hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra. Ở mỗi mức giá có một lượng cầu nhất
định.
Cầu lao động có thể được xác định thông qua số người có việc làm. Người có
việc làm là những người trong thời gian quan sát đang có việc trong các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ được nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng
tiền hay hiện vật hoặc làm các công việc sản xuất, kinh doanh cá thể, hộ gia đình
hoặc đã có công việc làm nhưng đang trong thời gian tạm nghỉ việc và sẽ tiếp tục
trở lại sau thời gian tạm nghỉ.
Cầu lao động là cầu dẫn suất bởi lẽ nó được suy ra từ cầu về sản lượng mà lao
động được dùng để sản xuất ra.
Cầu về lao động phụ thuộc vào sản phẩm giá trị biên của lao động (MPVL).
MPVL lại phụ thuộc vào các yếu tố khác như tài nguyên, vốn, kỹ thuật.
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, cầu về lao động được xác định ở mức

