intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng về hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

202
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Thực trạng về hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trình bày lý thuyết chung về tín dụng ngân hàng. Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả lại trong tương lai cùng với chi phí của khoản tín dụng đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng về hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. Tiểu luận THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
  2. LỜ I MỞ ĐẦ U Mỗi kh i xã hội ph át t riển, đ ến một t rình độ n hất đ ịnh , t ự t rong b ản thân nó c ho ra đời nh ữn g sản phẩ m - những công cụ đ ể phục vụ ch ính ch o sự phát t riển đ ó. Từ kh i có s ự phân công lao độ ng xã hộ i, và sự xuất hiện sở hữu tư nhân v ề tư liệu sản xu ất đã t ạo ra rất nh iều sản phẩm, mà một trong nh ững sản phẩm của nó ch ính là qu an hệ t ín dụ ng. Đến lượt nó, khi ra đời sẽ thúc đẩy cho n ền kin h t ế phát t riển lên t rình độ cao hơn. Do đó, sự tồn t ại của nó như một tất yếu kh ách quan . Ngày nay, chúng ta biết rằng , khi kinh tế thị trường là sự phát triển của nền kinh tế ở một trình độ cao. Trong đó , các chủ thể độc lập với nhau về tính chất sản xu ất kinh doanh, về quyền sở hữu, về sự tuần hoàn và luân chuy ển vốn. Như vậy trong nền kinh tế có những doanh nghiệp “thừa” vốn. Ví dụ nh ư các doanh nghiệp có t iền bán hàng nhưng không phải trả lương, thuế và các khoản chi khác do đó tạm thời th ừa tương đối. Trong kh i đó có những doanh nghiệp th iếu vốn những người thừa vốn sử dụng vốn này để thu lợi nhuận còn doanh nghiệp thiếu vốn muốn sử dụng phải đi vay để duy trì hoặc tiến hành sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Như vậy hai nhu cầu này đều giống nhau ở chỗ để thu lợi nhuận và mang t ính chất tạm thời. Nh ưng chúng khác nhau về chiều vận động và quyền sở hữu. Do đó trong nền kinh tế tất yếu tồn tại qu an hệ tiêu dùng và tín dụng. Vì vậy v iệc nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa to lớn đến sự thành công của cá c ngân hàng thương mại trong chiến lược huy động và sử dụng vốn cho đầu tư và phát triển. Nâng cao chất lượng không chỉ là nh ững biện pháp cải thiện chất lượng mà phải bao gồm những b iện ph áp mở rộng tín dụng có h iệu quả, có như vậy hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại mới ngày càng phát triển, hòa nhập được với xu thế tiên tiến của công nghệ ngân hàng .
  3. CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ THUYẾT C HUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1. Khái niệm Tín dụng là qu an hệ vay mượn vốn lẫn nhau d ựa trên sự tin tưởng s ố vốn đó sẽ được hoàn trả lại trong tương lai cùng v ới chi ph í của khoản t ín dụng đó. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng v ới các chủ thể kinh tế khác trong xã hộ i trong đó ngân hàng đóng vai trò v ừa là người đi vay vừa là người cho vay. Vì vậy bản thân t ín dụng ngân hàng ph ải làm tốt hai mặt. Thứ nh ất là đố i với người cho ngân hàng vay và th ứ hai đối với người mà ngân hàng cho vay. Ch ính thực hiện tốt chức năng này và với nghiệp vụ của riêng mình về việc kinh doanh tiền tệ mà tín dụng ngân hàng đã trở th ành một h ình thức tín dụng không thể thiếu t rong mọi nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng thực chất dây là một h ình thức quan hệ tín dụng gián tiếp mà người t iết kiệm thông qua vai trò trung gian của ngân hàng thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn. Sự xu ất hiện của tín dụng ngân hàng trên cơ sở là thu lợi nhuận một hình thức tín dụng sẽ không xuất hiện nếu nó không được h ưởng lợi ích gì từ dịch vụ mà nó mang lại. Nhưng lợi nhuận của t ín dụng ngân hàng mang lại d ựa t rên sự thoả mãn ngày một tốt hơn nhu cầu khách hàng. Thứ nhất là nhu cầu vốn nhàn rỗ i của các chủ thể trong nền kinh tế. Kh i có vốn nhàn rỗi muốn đ ầu tư sinh lời và ngân hàng là nơi đầu tư lí t ưởng và an toàn, ít gặp rủ i ro . Cùng với sự đổi mới trong chiến lược phát triển của hệ thống ngân hàng, khách hàng còn được hưởng lãi th eo lãi suất thoả thuận giữa họ và ngân hàng. Thứ hai nhu cầu đòi hỏi vốn của các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế. Họ sẽ không có được nguồn vốn theo thời hạn và khố i lượng vốn mà mình mong muốn nếu không thông qua t ín dụng ngân hàng. Ch ỉ có ngân hàng là người đ áp ứng đầy đủ, đồng thời ngân hàng có thể tư vấn, có thể xem xét dự án đ ầu tư tránh g ây thiệt hại cho nền kinh tế. Như vậy lợi nhuận mà ngân hàng thu đ ược d ựa t rên sự đáp ứng đầy đủ hai
  4. mặt đối với người đi vay và ng ười cho vay. Hiện nay nghiệp vụ ngân hàng có nhiều sự pha trộn giữa nghiệp vụ t ruyền thống và các công ty tài chính. Nhưng t ín dụng ngân hàng vẫn là h ình thức tín dụng không thể th iếu t rong nền kinh tế. Trong lịch sử phát triển củ a kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng đa trải qua một quá trình phát triển từ đơn g iản đến phức tạp về kĩ thuật và nghiệp vụ, từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng lớn về không gian phù hợp với quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá ngày càng hoàn thiện. Trong thời kì đầu của lịch sử sản xuất và lưu thông hàng hoá, có một số người không trực t iếp sản xuất và lưu thông hàng ho á, mà đứng ra làm t rung gian nối liền giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá qua đồng tiền. Ch ức năng ban đầu của họ là “ nhận giữ hộ tiền của một số thương nhân, đồng thời tiến hành thanh toán các khoản tiền t rong g iao dịch mua bán hàng hoá”. Đương nhiên để làm việc đó họ phả i thu về một lượng ch i ph í ( lợi tức ) nhất đ ịnh từ những đố i tác mà họ làm dịch vụ. Nhờ hoạt động trung gian này tạo điều kiện cho sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển thuận lơị. Đến lượt nó, sản xuất và lưu thông càng phát triển thuận lợi, lại càng làm cho những người hoạt động trung gian cũng tích luỹ ngày một nhiều tiền. Như vậy, những người này đã trở thành những người “ buôn tiền ”. Càng về sau để có thể có lợi nhiều hơn, họ cùng tập hợp nh au lại để có nh iều vốn thực hiện các hoạt đông trung gian nói t rên. toàn bộ ho ạt động của nó mặc dù còn rất sơ khai về kĩ thuật nh ưng dẫu sao đó cũng là mầm mống cuả tín dụng ngân hàng sau này. Trong lịch sử phát triển tín dụng, t ín dụng thương mại xuất hiện sớm h ơn tín dụng ngân hàng nhưng lại tồn tại và phát triển song song với nhau. điều cần nhấn mạnh ở đây là cả cả hai loại h ình tín dụng này ch ỉ có thể phát triển thuận lợi kh i chúng d ựa vào nh au, cùng làm diều kiện “ t iền đề ” cho nhau.
  5. Tín dụng ngân hàng tuy khá c t ín dụng th ương mại về hình th ức, phạm vi, qui mô và thời gian hoạt động . Song giữa chúng có mố i liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Tín dụng ngân hàng g iúp khắc phục một số mặt h ạn chế của tín dụng thương mại về không gian và địa lí, về quy mô tín dụng thương mại về trường hợp khi đến kì hạn trả tiên nếu vì lí do nào đó mà người mua chịu không có ho ặc không có tiền để trả. Hoạt động tín dụng thương mại thông qua công cụ thương ph iếu đã tạo ra tiền đề cho sự gắn bó giưã tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Sự gắn bó này nhờ thông qua việc thực hiện nghiệp vụ ch iết khấu thương ph iếu và tái chiết khấu thương ph iếu tại ngân hàng, khi các đố i tác có thương phiếu có nhu cầu về tiền củ a mình . Hoạt động tín dụng ngân hàng thông qua cơ ch ế hoạt động của các tổ ch ức ín dụng t rung gian. ở nước ta, ngay từ kh i có Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 23-5-1990 có quy đ ịnh các loại ng ân hàng và các tổ chức t ín dụng đ ược phép hoạt động tại Việt Nam, t rong đó có ngân hàng th ương mại. Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh t iền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là t iền gửi củ a khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thự c hiện nh iệm vụ ch iết khấu và là m phương tiện thanh toán. Thuộc lo ại ngân hàng này bao gồm: Ngân hàng thương mại quốc doanh; Ngân hàng thương mại cổ phần; Ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra còn có ngân hàng đầu tư và phát triển , các t rung gian tài chính khác… Các ngân hàng th ương mại, kh i cần vốn cũng có thể đem th ương ph iếu đã chiết khấu đến ng ân hàng trung ương đ ể tái chiết khấu trong phạm v i quy định. Như vậy , nghiệp vụ chiết khấu và tái ch iết khấu về thực chất là nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, một nghiệp vụ qua đó ngân hàng dành cho khách hàng
  6. được quyền sử dụng đến thời hạn của thương phiếu một khoản tiền củ a thương phiếu, sau kh i đã khấu trừ khoản lãi phải thu, tức là khoản t iền chiết khấu . Sự phát triển các hình th ức tín dụng, nhất là tín dung ngân hàng nhiều thập kỉ qua cho đến nay trên thế giới đã có nh iều thay đổi và phát triển cả về ch iều rộng và chiều sâu. Dưới tác động như vu bão của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ; của sự toàn cầu hoá và khu vực hoá thông qua các tổ chức t iền tệ quốc tế và khu vực đã được tín dụng ngân hàng ph át triển ở trình độ cao, đặ c biệt là v iệc áp dụng đ iện toán sự phát triển chiến lược sản phẩm đ a dạng (séc du lịch, cartecredet, leas ing, các loại tín phiếu, trái phiếu…) và các mặt hoạt động market ing ngân hàng. 1.2. Phâ n loại tín dụng ngâ n hàng 1.2.1. The o thời hạn tín dụng Thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo th ời g ian t ín dụng đ ược ph ân thành : - Tín dụng ngắn hạn: Là lo ại tín dụng có thời hạn d ưới một năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thờ i về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại t ín dụng này, ít có rủ i ro cho ngân hàng vì t rong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra th ì ng ân hàng có thể dự tính được. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có th ời hạn từ một năm đến năm năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải t iến và đổ i mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây d ựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại t ín dụng này có mức độ rủ i ro không cao v ì ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
  7. - Tín dụng dài hạn: Là loại t ín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây d ựng cơ bản, đầu tư xây d ựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng( đường xá, bến cảng, sân bay ... ), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn . Lo ại t ín dụng n ày có mức độ rủi ro rất lớn v ì trong th ời gian d ài th ì có những biến động xảy ra không lường trước được. - Tín dụng không thời hạn: Là lo ại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay không được xác định kh i ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu hồi khoản t iền cho vay của ng ân hàng hoặc việc trả nợ của người vay. Ví dụ ngân hàng không thu gốc theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; người vay sẽ trả nợ cho Ngân hàng khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa do quy mô sản xuất giảm hoặc doanh nghiệp lấy nguồn khác để tự bổ xung; ngân hàng muốn thu hồi gốc phải báo trước cho người vay. Như vậy kh i quy mô sản xu ất của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ đi vay không th ời hạn (v ì hết tiền đầu tư cho chu kỳ sản xuất kinh doanh n ày lại cần tiếp). 1.2.2. The o hình thức Tín dụng ngân hàng phân theo h ình thức chia thành 4 loại : Ch iết khấu, Cho vay , Bảo lãnh và Cho thuê - Chiết khấu thương ph iếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng v ới giá trị của th ương phiếu t rừ đi phần thu nhập của ng ân hàng để sở hữu một th ương phiếu chưa đến h ạn ( hoặc một giấy nhân nợ ) Thương ph iếu được h ình thành chủ yếu từ qu á trình mua bán ch ịu hàng hóa giữa khá ch hang với nhau. Người bán ( hoặc người thụ hưởng ) có thể giữ thương phiếu đến hạn đòi t iền người mu a ( ng ười phải trả ) hoặc mang đ ến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn . Nghiệp vụ chiết khấu được co i là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu
  8. Do tối thiểu có ha i người cam kết trả t iền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương ph iếu t ương đố i cao ( trừ trường hợp ngân h àng miễn t ruy đò i đối với khách hàng ). Hơn nữa, ngân hàng thương mại có thể tái ch iết kh ấu thương phiếu tại ngân hàng nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp vì vậy thương ph iếu có thể đ ược co i là lo ại tài sản có khả năng chuyển nhượng – có tính thanh khoản cao - Cho vay là v iệc ngân hàng đưa t iền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải ho àn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác đ ịnh Hiện nay có nhiều hình thức cho vay khác nhau : thấu ch i, vay t rực tiếp nhiều lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay t rả góp, cho vay g ián tiếp ● Thấu ch i Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ng ười ch i vượt trên số dư tiền g ửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời g ian xác đ ịnh . Giới hạn này đ ược gọi là hạn mức thấu ch i. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi cả khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán ngân quỹ song không ch ính xác. Do vậy, hình thức cho vay thấu chi này t ạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán. Thấu ch i là hình th ức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt , thủ tục đơn g iản, ph ần lớn không có đảm bảo , có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân. H ình thức này thường ch ỉ sử dụng vớ i các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều, kỳ thu nhập ngắn ● Cho vay trực tiếp nh iều lần Là hình thức cho của ngân hàng đối với khá ch hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Vốn của ng ân
  9. hàng chỉ tha m gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.  Cho vay theo hạn mức Ngân hàng thỏa thuận v ới khách hàng cấp cho khách hàng hạn mức t ín dụng. Hạn mức này là số dư tố i đa tại thời điể m t ính, được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu v ay vốn của khách h àng Đây là h ình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh  Cho vay luân chuy ển Cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp kh i mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán h àng Cho vay luân chuyển thường áp dụng với các doanh ngh iệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay - trả thường xuyên với ngân hàng. Tuy nh iên nếu doanh nghiệp gặp khó kh ăn trong tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không đ ược quy định rõ ràng  Cho vay trả góp Ngân hàng cho phép t rả gốc làm nhiều lần t rong thời hạn t ín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng v ới các khoản v ay t rung và d ài hạn, tài trợ tài sản cố định hoặc hàng lâu bền . Ngân hàng thường cho vay t rả góp đố i v ới người t iêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là hình th ức t ín dụng tài t rợ cho người mua ( qua đó đến người bán) nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa
  10. Hình thức này rủi ro cao do khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Chính v ì vậy vay trả góp thường có lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.  Cho vay gián t iếp Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian . Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, nhóm,…Các tổ chức này liên kết các thành viên theo những mục đích khác riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quy ền lợi cho các thành viên Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang c ác tổ chức trung gian như phát tiền vay, thu nợ,…Tổ chức trung g ian cũng có thể đứng ra t ín chấp cho các thành viên vay hoặc các thành viên t rong nhóm b ảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận t iện kh i ng ười vay không có đủ hoặc không có tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí của trung gian, ngân hàng t rích một phần thu nhập đ ể lại cho t rung gian. Bên cạnh đó , ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào củ a quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này h ạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích Cho vay gián t iếp thường đ ược áp dụng đố i với thị trường có nh iều món vay nhỏ, người vay phân tán, c ách xa ngân hàng. Trong trường h ợp nh ư v ậy thì cho vay qu a trung gian có thể t iết kiệm ch i phí cho v ay ( phân tích, giá m sát, thu nợ ) Cho vay qua trung g ian nhằm g iảm b ớt chi ph í cho ngân hàng nhưng không ít trường hợp trung g ian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc g iữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để b án hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho ng ười vay vốn.
  11. - Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình - Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về v iệc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng kh i kh ách h àng không thực hiện đúng nghĩa vụ nh ư cam kết. Bảo lãnh thường có 3 bên : Bên hưởng bảo lãnh, bên đ ược bảo lãnh, và bên bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng có nghĩa ng ân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là người đ ược bảo lãnh, còn người được bảo lãnh là bên thứ 3 * Phân chia bảo lãnh theo mục tiêu làm 5 loại ● Bảo lãnh đảm bảo tham gia d ự thầu Là cam kết của ngân hàng v ới chủ đ ầu tư ( hay chủ thầu ) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong h ợp đồng dự thầu ● Bảo lãnh th ực hiện hợp đồng Là cam kết của ngân hàng về việc ch i trả tổn thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. ● Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng t rước Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả t iền ứng trước cho bên mua ( người hưởng bảo lãnh ) nếu bên cung cấp ( người được bảo lãnh) không t rả. ● Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay ( bảo lãnh vay vốn ) Là cam kết của ngân hàng đố i với người cho vay ( tổ chức t ín dụng , các cá nhân,…) về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng ( người đi vay ) không trả được
  12. ● Bảo lãnh đảm bảo thanh toán Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho ng ười thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. * Như vậy b ảo lãnh ngân hàng có bản chất và ý nghĩa : Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, qua đó có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua đ ược hàng hóa hoặc th ực hiện đ ược các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất tiền ngay t ừ kh i bảo lãnh, do v ậy, bảo lãnh được coi như tà i sản ngoại bảng. Tuy nhiên, khách hàng không thực hiện được cam kết, ngân hàng phải thực hiện ngh ĩa vụ chi trả cho bên thứ ba. Khoản ch i trả này được xếp vào loại tài sản “ xấu” trong nộ i bảng, cấu thành n ợ quá hạn . Chính v ì vậy, bảo lãnh chứa đựng các rủi ro nh ư một khoản cho vay v à đòi hỏ i ngân hàng phân tích khách hàng như kh i cho vay . Bảo lãnh của ngân hàng tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủ i ro . Trách nh iệm tài chính t rước hết thuộc về khách hàng , trách nh iệm của ngân hàng là th ứ cấp kh i khách hàng không thực hiện nghĩa vụ với bên th ứ ba. Do mố i lien hệ g iữa ngân hàng và khách hàng có khả năng ràng buộc khách hàng ph ải thực h iện các cam kết . Bảo lãnh cũng góp phẩn g iảm b ớt thiệt h ại tài chính cho bên thứ ba khi tổn thất xảy ra. Ngân hàng cố gắng tìm kiếm các khoản thu từ bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí. Ngoài ph í, ng ân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải kí quỹ, tạo nguồn tiền thanh toán cho ngân hàng với mức lãi suất rất thấp. Bảo lãnh cũng góp phần mở rồng các dịch vụ khác nh ư kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, thanh toán,…
  13. - Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo thỏa thuận nhất định. Sau thời g ian nhất định , khách hàng phải trả cho ngân hàng cả gốc và lãi Cho thuê củ a ngân h àng thường là h ình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng thu gần đủ ( hoặc thu đủ ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi ( thời hạn khoảng 80% - 90% đời sống kinh tế của tài sản ). Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó Cho thu ê giống như một khoản cho vay thông thường chỗ ngân hàng phải xuất t iền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định, khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình th ức tiền thuê hàng kì. Ng ân hàng cũng phải đối đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không có h iệu quả không trả đ ược tiền thuê đầy đủ và đúng h ạn. Tuy nhiên, cho thuê có nh iều điể m khác biệt so vớ i cho vay như t ài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng ( vì vậy không ghi vào bảng cân đố i của người cho vay, không làm tăng cơ cấu nợ của người vay ), ngân hàng có quyền thu hồi nếu thấy người thuê không thực hiện đúng hợp đồng, đồng thời ngân hàng cũng phải có trách nhiệm cung cấp đúng loạ i tài sản cần cho khách hàng và phải đảm bảo về chất lượng. Cho thuê không có tài sản đảm b ảo, nhiều tài sản thuê mang tính đặc chủng, khó bán , khi thu hồ i ch i phí tháo dỡ cao,…nên cho thuê rủ i ro rất cao đối v ới ngân hàng. Ngân hàng có thể lập phòng cho thuê hoặc công ty cho thuê thực hiện và quản lý hoạt động cho thuê. 1.2.3. The o đối tượng đầu tư Căn cứ vào t iêu thức này, ng ười ta ch ia tín dụng ra làm h ai loại: - Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng được sử dụng để bù đắp vốn lưu động th iếu hụt tạm thời. Đây là lo ại
  14. tín dụng được sử dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là lo ại tín dụng có mức độ rủ i ro thấp vì vốn lưu động của doanh ngh iệp là vốn lu ân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh n ên ngân hàng có thể theo dõi thường xuy ên và nếu có biến đọng xảy ra th ì kịp thời thu hồ i vốn . - Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố đ ịnh : Là loại tín dụng được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố đ ịnh, cải tiến và đối mới kỹ thuật , mở rộng sản xuất, xây d ựng các xí nghiệp và các công trình mới. Hình thức này thường có mức độ rủ i ro cao vì kh ả năng thu hồ i vốn chậm hơn . 1.2.4. The o hình thức đảm bảo Căn cứ vào tiêu thức này, t ín dụng được ch ia thành hai loại : - Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp , cầm cố , hoặc có sự bảo lãnh của người th ứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với nh ững khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có t ài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tà i sản có thể b ị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện ngh ĩa vụ của mình - Tín dụng không có bảo đảm : Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của bản than khách hàng. Muốn vậy, ng ân hàng phải đánh giá h iệu quả sử dụng tiền vay của ng ười vay, khách hàng không được ph ép giao d ịch vớ i bất kỳ ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì kh ách hàng có uy tín rất lớn và khả năng t rả nợ rất cao th ì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo
  15. 1.2.5. The o xuất xứ tín dụng Theo xuất xứ tín dụng phân ch ia thành ha i lo ại : - Cho vay trực t iếp : Ngân hàng cấp vốn trực tiếp khách hàng, đồng thời người đi vay t rực tiếp hoàn trả món n ợ vay cho ngân hàng. - Cho vay gián t iếp : Là khoản vay được thực h iện thông qua v iệc mua lại các khế ước hay chứng từ nợ đã phát sinh còn t rong thời hạn thanh toán như : chứng khoán, thương phiếu, giấy ch ứng nhận nợ. 1.3. Đặc điểm của tí n dụng ngân hà ng 1.3.1. Chủ thể tham gia: Một bên là ngân hàng, một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế như các doanh ngh iệp, hộ gia đình, cá nhân, … 1.3.2. Đối tượng : Chủ yếu là tiền tệ, có kh i là t ài sản. 1.3.3. Thời hạn : Rất linh hoạt bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn . a. C ông cụ : Cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu , trái phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng… b Tính chất : Là h ình th ức t ín dụng mang t ính ch ất gián t iếp , t rong đó ngân hàng là trung gian tín dụng g iữa những người t iết kiệm và những ng ười cần vốn đ ể sản xuất kinh danh hoặc tiêu dùng. c. Mục đích : Nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận.
  16. 1.4. Nguyên tắc tín d ụng Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa t rên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa t rong các quy định của ngân hàng nhà nước và các ng ân hàng thương mại 1.4.1. Nguyên tắc: Hoàn trả vốn và lãi đún g hạn Khách hàng phải cam kết hoàn trẩ vốn (gốc ) và lãi với thời gian xác định. Các khoản t ín dụng ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc t ứ các khoản tiền g ửi của khách h àng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy , ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng ph ải thực h iện đúng cam kết n ày. Đây là đ iều kiện để ngân hàng tồn tài và phát triển. Ngoài ra một số khoản tài trợ ngân hàng không thu lãi ( ví dụ tín dụng ưu đãi). Tuy nhiên đó chỉ phản ánh chính sách ưu đãi của ngân hàng đố i với khách hàng riêng b iệt, không ph ản ánh bản chất của hoạt động tín dụng 1.4.2. Nguyên tắc : Sử dụng đúng mục đí ch và có hiệu quả Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được thỏa thuận với ngân hàng, không tráu với các quy định của pháp luật và các quy định khác củ a ngân hàng cấp t rên. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mụ c đích và phạm v i hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm b ảo ngân hàng không t ài trợ cho các hoạt động t rái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp vớ i cương lĩnh của ngân hàng 1.4.3. Nguyên tắc: Có đảm bảo tín dụng Ngân hàng tài trợ đ ựa trên phương án ( hoặc dự án ) có h iệu quả. Th ực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc th ứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài t rợ của ngân hàng phải gắn liền với v iệc hình thành tài s ản của người vay. Trong trường hợp xét
  17. thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏ i người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. Tài sản đảm bảo này có thể khác với tài sản tương đương hình thành từ tiền v ay 1.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng 1.5.1. Đối với nền kinh tế Trong n ền kinh tế th ị t rường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật khách quan như: Quy luật g iá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh.... Các doanh nghiệp để có thể đứng vững trên th ương trường th ì cần phải có vốn để đầu tư và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để do anh nghiệp có thể khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như vậy , tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy s ự tăng trưởng kinh tế và góp phần đ iều hành n ền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng đ ược thể h iện t rên các khía cạnh sau : - Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh t ế, góp phần phát triển kinh tế Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa t rên vốn chủ sở hữu và vốn vay . Một trong những nguồn để vay là từ ng ân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và th ời h ạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đố i vớ i ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc t ín dụng. Muốn vậy, t rong các dự án kinh doanh của mình, doanh nghiệp ph ải chọ dự án có mức sinh lãi cao nh ất. Để các dự án khả th i, doanh ngh iệp ph ải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu qu ả kinh tế của dự án, phương án. Mặt khác, một trong những quy đ ịnh tín dụng của ngân hàng là khâu giám sát sử dụng vốn vay. Với v iệc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén vớ i những
  18. thay đổi của thị trường, t ừ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai t rò t ư vấn của cán bộ t ín dụng sẽ giúp cho do anh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao h iệu quả kinh tế. Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình v ận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả . Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình s ản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng t iền cần th iết để d ự t rữ v ật tư hàng hoá cho qu á trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển t iền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nh àn rỗ i cùng với các nguồn t iết kiệm t ừ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách... được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu t iêu dùng tạm thờ i vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước kh i chưa có nguồn thu. Thông qua cơ chế sàng lọ c, g iám sát Ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các dự án có t ính khả th i cao, khả năng thu hồ i vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân phối vốn hiệu quả. - Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả Một trong những đặc đ iểm quan trọng củ a ngân hàng thương mại là khả năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khố i lượng tiền cung ứng th ì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các ngân hàng th ương mại đố i với nền kinh tế và ng ược lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng ngân h àng nhà n ước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. - Th ứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại và g iao lưu kinh tế quốc tế.
  19. Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế giữa các n ước luôn được đặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay... đố i với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh tế đắc thù về kinh doanh tiền tệ qua hoạt động tín dụng sẽ cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nh ập khẩu, kinh doanh du lịch và d ịch vụ thu ngoại tệ. Ngân h àng thông qua các ho ạt động thu đổ i ngoại tệ thông qua các quỹ tiền tệ thế g iới và khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho v iệc huy động vốn nước ngoài d ưới nh iều hình thức góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế nước ta. Như vậy, t ín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đố i với sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy n ền kinh tế tăng t rưởng và ph át triển. 1.5.2. Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải được sử dụng đúng mục đích, đáp ứng đ ược nhu cầu sản xuất kinh doanh, phục vụ cho đời sống của kh ách hàng với lãi suất hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản theo đúng quy định của pháp luật . M ặt khác, khách hàng sử dụng vốn vay có trách nh iệm thanh toán đ ẩy đủ vốn gốc và lãi cho Ngân hàng đúng kỳ hạn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Việc sử dụng vố đó không những có hiệu quả, mang lai lợi nhuận cao cho khách hàng mà còn mang lại lợi ích về kinh tế cho đất nước góp phần làm tăng tổng doanh thu. 1.5.3. Đối với ngân hàng: Phạm v i mức độ giới h ạn tín dụng phả i phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng, vừa đả m bảo được t ính cạnh t ranh t rên th ị trường v ới nguyên tắc hoàn trả đúng hạn thu được tiền vay, vừa đả m bảo an toàn trong
  20. hoạt động của Ngân h àng nhằm th ực hiện các mục tiêu về kinh tế xã hộ i góp phần hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển dựa trên nguyên tắc sử dụng vốn. 1.6. Chức năng tín d ụng ngân hà ng 1.6.1. Tập trung và phân phối lại tài nguyên vốn theo nguyên tắc có hoàn trả Các ngân hang thương mại thực h iện huy động vốn và cho vay t rên nguyên tắc có hoàn t rả. Đối với t ín dụng ngân hang, ch ức năng này bao gồ m hai lo ại nghiệp vụ được tách rời ra : Huy động vốn tạm thờ i nhàn rỗ i và cho vay đối với những nhu c ầu đang thiếu vốn tạm thờ i. Đó là đặc điểm mà nhiều loại tín dụng khác không có 1.6.2. Chức năng phản ánh và kiểm soát hoạt động kinh tế Khả năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng ngân hang là rộng lớn hơn so với các hình thức tín dụng khác. Bởi vì, bên cạnh quan hệ t ín dụng với các doanh ngh iệp và cá nhân, ngân hang còn có quan hệ với t iền tệ, thanh toán với kh ách hang. Các mỗ i qu an hệ này bổ sung cho nhau tạo đ iều kiện cho ngân h ang kiểm soát các doanh nghiệp dễ dàng h ơn trong qu an hệ t ín dụng so với các doanh nghiệp kh ác. Tín dụng ngân hang cũng để nhà nước kiểm soát các hoạt động kinh tế xã hộ i. 1.7 Rủi ro tí n dụng 1.7.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là kh ả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực h iện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm ch ứa rủi ro . Một số ý kiến cho rằng t rên quan điểm quản lý to àn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn đ ược xác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2