Tiểu luận: Thực trạng giao thông ở các đô thị của chúng ta như thế nào? Nguyên nhân của thực trạng đó do đâu? Nhà nước sẽ có các giải pháp ra sao để giao thông đô thị không còn là nỗi ám ảnh nữa?
lượt xem 31
download
Tiểu luận với đề tài "Thực trạng giao thông ở các đô thị của chúng ta như thế nào? Nguyên nhân của thực trạng đó do đâu? Nhà nước sẽ có các giải pháp ra sao để giao thông đô thị không còn là nỗi ám ảnh nữa?" có nội dung trình bày về cơ sở triết học và vận dụng vào đề tài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng giao thông ở các đô thị của chúng ta như thế nào? Nguyên nhân của thực trạng đó do đâu? Nhà nước sẽ có các giải pháp ra sao để giao thông đô thị không còn là nỗi ám ảnh nữa?
- A . PHẦN MỞ ĐẦU Tai nạn giao thông đã lấy đi không biết bao nhiêu nước mắt và sinh mạng của hàng vạn người. Nó đã và đang trở thành một vấn đ ề bức xúc gây ảnh h ưởng và thiệt hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế, nh ất là trong th ời kỳ n ền kinh t ế Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển. Hiện nay mặc dù chính phủ đã đầu tư và đề ra nhiều hướng giải quyết song dường như vẫn chưa có sự thay đổi gì nhiều. Giao thông đô thị không chỉ đơn thuần ảnh hưởng đến vi ệc đi l ại c ủa ng ười dân, nó còn là cầu nối giúp con người trao đổi, giao lưu với nhau , hàng hoá được vận chuyển và lưu thông tốt hơn… góp phần đáng kể vào bộ mặt c ủa m ột n ền kinh tế, một quốc gia phát triển. Tại các thành phố đang trong quá trình hi ện đ ại hoá như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì vấn đề giao thông l ại càng quan trọng . Thực trạng giao thông ở các đô thị của chúng ta như thế nào? Nguyên nhân của thực trạng đó do đâu? Nhà nước sẽ có các giải pháp ra sao đ ể giao thông đô th ị không còn là nỗi ám ảnh nữa? Đó cũng chính là nội dung bài tiểu luận của em. Bài tiểu luận của em được chia thanh các phần chính: A.PHẦN MỞ BÀI B.PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở triết học II. Vận dụng 1.Thực trạng giao thông 2. Nguyên nhân 3. Giải pháp 1
- B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở triết học 1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả Nguyên nhân là tương tác giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định. Kết quả là những biến đổi xuất hiện do nguyên nhân tạo ra. 2.Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả _Theo quan điểm biện chứng duy vật mối liên hệ nhân _ quả là m ối liên h ệ khách quan của bản thân các sự vật.Nó tồn tại ngoài ý mu ốn c ủa con ng ười không phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay không . _Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả còn th ể hiện ở ch ỗ : một hiện tượng nào đó trong đó mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong m ối quan hệ khác là kết quả và ngược lại. _Thực tiễn cho thấy cùng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết qu ả khác nhau tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại một kết qu ả có th ể gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hay tác động cùng một lúc. 3.Phân loại nguyên nhân : _Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu +Nguyên nhân chủ yếu : là các nguyên nhân mà khi thiếu mặt thì kết qu ả sẽ không xảy ra. +Nguyên nhân thứ yếu : là các nguyên nhân mà khi có mặt của chúng chỉ quyết định những đặc điểm nhất thời, không ổn định , cá biệt của hiện tượng . 2
- _Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài : +Nguyên nhân bên trong : là sự tác động lẫn nhau giữa những mặt hay những yếu tố của cùng một kết cấu vật chất nào đó và gây ra nh ững bi ến đổi nh ất định . +Nguyên nhân bên ngoài : là sự tác đ ộng l ẫn nhau gi ữa nh ững k ết c ấu v ật chất khác và gây ra những biến đổi thích hợp trong kết cấu vật chất ấy. _Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan : +Nguyên nhân khách quan : là nguyên nhân xuất hiện và tác động độc l ập đối với ý thức của con người, của các giai cấp, các chính đảng… +Nguyên nhân chủ quan : là nguyên nhân xuất hiện và tác động phụ thuộc vào ý thức của con người trong lĩnh vực hoạt động của các cá nhân, các giai cấp, các chính đảng…nhằm thúc đẩy hay kìm hãm sự xuất hiện, phát tri ển…các quá trình xã hội. _Nguyên nhân tác động ngược chiều và nguyên nhân tác động cùng chiều +Nguyên nhân tác động cùng chiều : là các nguyên nhân khác nhau tác đ ộng lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây ảnh hưởng cùng chiều với s ự hình thành kết quả . +Nguyên nhân tác động ngược chiều : là các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì chúng s ẽ làm suy y ếu, th ậm chí hoàn toàn triệt tiêu tác dụng của nhau. 4.Một số kết luận về mặt phương pháp luận : _Vì mối liên hệ nhân_quả tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý th ức của con ngươì nên chỉ có thể tìm nguyên nhân của hiện tượng ở chính trong th ế giới của hiện thực . 3
- _Vì nguyên nhân luôn luôn xuất hiện trước kết quả nên khi nguyên nhân c ủa một hiện tượng nào đó cần tìm trong những mặt, những sự kiện những mối liên h ệ đã xảy ra trước khi xuất hiện . _Vì dấu hiệu đặc trưng của nguyên nhân trong mối liên h ệ với kết qu ả là nguyên nhân sinh ra kết quả, nên khi xác định nguyên nhân c ủa hi ện t ượng c ần đ ặc biệt chú ý đến dấu hiệu đặc trưng ấy. _Vì một hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân snh ra nên trong quá trình xác định nguyên nhân của một hiện tượng nào đó cần hết sức t ỉ m ỉ, th ận tr ọng, vạch ra cho được hiệu quả tác động của từng mặt, từng sự kiện, từng mối quan hệ cũng như các tổ hợp khác nhau của chúng trong việc làm nảy sinh hiện tượng để trên cơ sở đó có thể xác định đúng về nguyên nhân sinh ra hiện tượng . _Vì một hiện tượng trong mối quan hệ này là kết quả trong mối quan h ệ khác có thể là nguyên nhân nên để hiểu rõ tác dụng của hiện tượng ấy cần xem xét nó trong những quan hệ mà nó giữ vai trò là nguyên nhân cũng nh ư trong nh ững quan hệ mà nó là kết quả. _Vì mối liên hệ nhân_ quả mang tính chất tất yếu nên ta có th ể d ựa vào m ối quan hệ nhân_quả để hành động. Trong quá trình hành động ấy cần lưu ý : +Muốn loại bỏ một hiện tượng nào đó cần loại bỏ nguyên nhân làm n ảy sinh ra nó . +Muốn cho hiện tượng xuất hiện cần tạo ra nguyên nhân cùng nh ững đi ều kiện cần thiết cho nguyên nhân sinh ra nó phát sinh tác d ụng . Vì hi ện t ượng này có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân tác động riên lẻ hoặc đồng thời . Trong hoạt động thực tiễn cần tuỳ thuộc hoàn cảnh cụ th ể mà lựa ch ọn ph ương pháp hành động chứ không hành động rập khuôn theo phương pháp cũ. 4
- +Vì các nguyên nhân củ yếu và nguyên nhân bên trong giữ vai trò quyết định trong sự xuất hiện, vận động và tiêu vong của hiện t ượng, nên trong ho ạt đ ộng thực tiễn cần dựa trước hết vào các nguyên nhân củ yếu và nguyên nhân bên trong . +Để đẩy nhanh (hay kìm hãm hoặc loại trừ ) sự phát triển của m ột hi ện tượng xã hội nào đó cần làm cho các nguyên nhân chủ quan tác động cùng chi ều (hay lệch hoặc ngược chiều) với chiều vận động của mối quan hệ nhân_quả khách quan. II. Vận dụng 1. Thực trạng giao thông Theo báo cáo của bộ giao thông vận tải, tai nạn giao thông trong 10 năm qua tăng liên tục, đặc biệt từ năm 2001 tăng đột biến. Năm 2002 tai n ạn đã làm ch ết 10.866 người, bị thương 29.449 người . 9 tháng đầu năm 2002 đã xảy ra 21.312 v ụ tai n ạn giao thông làm chết 9.584 người, bị thương 23.981 người, tăng 10,5% số vụ, 23,8% số người chết, 8.6 số ngườ bị thương. Đáng chú ý là tai nạn giao thông đường bộ chiếm 97% số vụ, 98% số người chết, 99% số người bị thương, trong đó tai nạn có liên quan đến mô tô, xe máy chiếm trên 70% tổng s ố v ụ tai n ạn trong c ả n ước. Cũng theo số liệu của tổ chức y tế thế giới, th ương tích giao thông đ ường b ộ hi ện đang là vấn đề nổi cộm của sức khoẻ cộng đồng nói riêng và sự phát triển của toàn cầu nói chung.Trung bình mỗi ngày trên thế giới có khoảng 140.000 người bị thương tích, hơn 3000 người chết, 15.000 người bị tàn tật suốt đời do tai nạn giao thông và có xu hương ngày càng tăng. Tình hình tai nạn giao thông nh ững tháng đ ầu năm 2004 đang có những diễn biến hức tạp, trong 2 tháng đầu năm, s ố vụ gi ảm 29%, số bị thương giảm 40,7% nhưng số người tử vong lại tăng 3,6 % so v ới cùng kỳ năm trước. Trước những con số đau lòng trên đáng để chúng ta phải suy nghĩ : Nguyên nhân là do đâu vậy? 5
- 2.Nguyên nhân Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông song nhìn chung là do những nguyên nhân chính sau đây: a, Nguyên nhân khách quan: _Do cơ sở hạ tầng giao thông +Quá lạc hậu một phần do kinh tế yếu kém và do không th ật s ự chú tr ọng đến hạ tầng giao thông, chưa tính toán đến lâu dài. Hạ tầng xây dựng thiếu khoa học, bố cục giao thông của thành phố lại được tổ chức theo mạng lưới xuyên tâm với nhiều trục chính kết nối bởi nhiều nhánh ngang và hướng vào trung tâm, mật độ giao thông trên các trục chính này rất dày đặc, quá tải vào các giờ cao điểm là điều khó tránh. Hơn nữa hạ tầng giao thông lại không an toàn bởi cắt xén nguyên li ệu trong quá trình thi công trước kia . +Không đáp ứng đủ đường để đi lại ( mặc dù đã có c ầu v ượt và c ầu trui ). Theo thống kê ở Thành phố Hồ Chí Minh lượng phương tiện cơ giới bằng ẳ nhưng tổng số chiều dài đường bộ chưa bằng 1% so với cả nước (1680 km/ 210.000 km ) và mật độ mạng lưới giao thông mới đạt 0,8 km/ km. Đặc bi ệt là nh ững nhánh đường giáp giữa nội thành và ngoại thành thì h ẹp và xấu nh ưng l ại là n ơi có nhi ều người đi lại nên dễ bị ùn tắc. _Do xe cơ giới +Loại xe gây ra ùn tắc chủ yếu là xe máy với s ố l ượng t ập trung quá nhi ều trên đường phố. Ước tính hiện nay ở Hà Nội có 1,3 triệu xe, trung bình 1,9 người/ 1 xe, còn ở Thành phố Hồ Chí Minh có 2,2 triệu xe, trung bình 2,5 người/ 1xe. Nh ư vậy thử hỏi sao không ùn tắc? 6
- Nhưng nguyên nhân bên trong của việc có quá nhiều xe là do trên th ị trường xe máy Trung Quốc nhiều và giá rẻ hơn nhiều so v ới xe Nh ật, vì v ậy nhi ều ng ười có khả năng mua được xe. Xe máy gây ra chủ yếu các vụ tai nạn. Năm 2001 tai nạn do xe máy gây ra chiếm tới 71,16% tổng số vụ , 67,92% số người chết, 7,45% số người bị thương, còn đến giữa tháng 11/2002 con số tươngg ứng là 75,16%; 75,34% và 82,71%. +Xe bus cũng góp một phần vào nguyên nhân gây ùn tắc vì xe bus ở đô th ị vẫn chưa được tốt: xe cũ, xe không an toàn, không đủ tuyến, không đúng giờ, không cơ động. Hiện nay , mặc dù nhà nước đã đầu tư khá nhiều xe buýt mới nh ưng vì đôi khi số người quá đông trên xe vào những giờ cao điểm dẫn tới việc gặp khó khăn khi lên, xuống, làm chậm tiến độ đi lại của xe dẫn đến dễ ùn tắc. _Do con người +Dân số quá đông, cả nước có đến gần 80 triệu người trong khi diện tích đất đai thì chật hẹp. Đặc biệt là ở thành thị, mật độ càng đông h ơn do dân cư kéo về đây làm ăn ngày càng nhiều. +Ý thức của con người đối với việc thực hiện nội quy giao thông còn kém. Vẫn còn rất nhiều các trường hợp vi phạm, trong đó tập chung ch ủ y ếu vào các l ỗi như phóng nhanh, lạng lách, vượt đèn đỏ, đi lấn phần đường quy định…Theo trung tá Đào Vĩnh Thắng, phó trưởng phòng Cảnh sát giao thông- Công an Thành ph ố thì trung bình 1 ngày, mỗi cánh sảt giao thông làm việc ở các chốt giao thông phải xử lý gần chục vụ vi phạm giao thông, tạm giữ từ 4 đến 5 phương tiện. +Ngoài ra việc lấn chiếm vỉa hè, lòng đường làm nơi kinh doanh ,buôn bán, rồi việc đổ trộm phế thải…cũng là những nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông. b,Nguyên nhân chủ quan Việc tổ chức quản lý giao thông đô thị ở Việt Nam chưa chặt chẽ. Mặc dù trong thời gian gần đây nghành giao thông đã có sự tăng c ường v ề l ực l ượng nh ưng 7
- ở nhiều ngã ba, ngã tư vẫn không có cảnh sát giao thông, đèn tín hiệu giao thông không ổn định, lực lượng Cảnh sát giao thông mỏng, trang bị kỹ thuật lạc hậu… _Vẫn còn nhiếu tuyến đường 2 chiều, xe cộ đi đan xen, ít tuy ến đ ường 1 chiều. _Vẫn chưa xử phạt nghiêm khắc đối với những người vi phạm, vẫn để các loại xe không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật tham gia giao thông…Một số C ảnh sát giao thông biến chất, không thực hiện đúng quyền hạn và nhiệm vụ của mình. _Do đào đường, đào hố, sửa chữa công trình chưa đồng bộ, chưa dứt khoát, thực hiện chưa nhanh chóng thường kéo dài gây cản trở giao thông. * Hậu quả do giao thông gây ra là rất nghiêm trọng. Trước hết là tới vấn đề sức khoẻ của con người. Như ta đã biết trong khói thải của xe chứa rất nhiều chất độc hại nh ư CO, PM, chì, diezel gây tác đ ộng đ ến hệ thống tim mạch , hô hấp, tới hệ thần kinh, não bộ… Một thiệt hại không thể không kể tới đó là thiệt hại về kinh tế. Riêng ch ỉ tiêu hao nhiên liệu thôi do ùn tắc giao thông mỗi ngày vào các giờ cao điểm do xe máy gây ra cũng phải tốn đến vài tỉ đồng. Ước tính ở Thành ph ố H ồ Chí Minh t ốn hết hơn 1 triệu lít, tức là khoảng 5,5 tỉ đồng. Thi ệt h ại h ơn c ả là làm ch ậm ti ến đ ộ công việc, lưu thông, vận chuyển khó khăn hơn, đặc biệt đối với nh ững nhà kinh doanh, buôn bán thì thời gian còn quý hơn vàng…Nạn nhân của tai nạn giao thông chủ yếu là nam giới tuổi từ 15 đến 45. Đây là lực l ượng lao động chính làm ra c ủa cải cho các gia đình và cho đất nước. Thương tích giao thông đ ường b ộ cũng đã và đang là gánh nặng đối với nghành y tế nước ta. Trước những thực trạng và hậu quả đáng buồn của tai nạn giao thông, thì việc đưa ra những giải pháp hợp lý là rất cần thiết và cấp bách. 3. Giải pháp 8
- _ Nhà nước cần tập trung vốn đầu tư xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới đường giao thông trong khu vực nội thành, tập chung xây d ựng đầy đ ủ các nút đ ường giao thông . Đẩy nhanh tốc độ thi công nhưng vẫn phải đảm bảo chất l ượng và ph ải cung cấp vốn, nguyên liệu đến tận công trình ch ứ không qua nhi ều khâu trung gian làm chậm trễ tiến độ thi công. _Cấm xe tải, xe ba gác , xích lô (trừ xe phụ vụ tham quan du lịch) tham gia lưu thông trên các tuyến đường nội thành vào giờ cao điểm và ban ngày. _Kiên quyết không cho phép lưu hành các phương tiện giao thông không đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; có quy định cụ thể về niên hạn sử dụng xe ô tô vận t ải hàng hoá và hành khách nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Có quy đ ịnh khi đăng ký xe mô tô, người chủ sở hữu phải có giấy phép lái xe, phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới… _Tăng cường lực lượng và trang thiết bị kỹ thuật cho cảnh sát giao thông, nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi phạm, những trường hợp lấn chiếm đất công kinh doanh, buôn bán…và đặc biệt phải xử lý th ật nghiêm nh ững c ảnh sát giao thông thoái hoá, biến chất gây ấn tượng xấu đối với người tham gia giao thông. _Chính phủ cần có chủ trương khuyến khích và tổ chức cho cán bộ công nhân viên chức làm việc tại các cơ quan nhà nước , các doanh nghi ệp…có ch ỗ làm việc cố định ở cơ quan, chuyển qua sử dụng phương tiện xe bus để làm giảm lượng mô tô , xe máy lưu thông gây ùn tắc trong giờ cao đi ểm t ại các thành ph ố lớn. Và một điều quan trọng hơn cả là phải làm th ế nào đ ể trong đ ầu m ỗi ng ười dân luôn luôn có ý thức, thái độ tôn trọng pháp luật và t ự giác ch ấp hành lu ật l ệ giao thông. Điều đó còn nhờ nhiều vào công tác tuyên truy ền, giáo dục c ủa c ộng đồng, xã hội. 9
- C. PHẦN KẾT LUẬN Có thể nói việc đưa giao thông vào bài viết để nhìn nhận nó d ưới quan đi ểm triết học là rất cần thiết trong thời điểm hiện nay. Đất n ước ta đang trong th ời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới thì giao thông cũng là một trong những yếu tố quan trọng đóng góp vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước với mục tiêu chung: ‘ Phát tri ển đồng b ộ và b ền vững mạng lưới giao thông quốc gia , đảm bảo sự đi lại thông suốt quanh năm an toàn, êm thuận với chất lượng ngày càng tốt hơn, bắt đầu tạo lập được m ột h ệ thống kết hạ tầng giao thông đúng cấp , tích cực thực hiện các công nghệ vận tải tiên tiến, phục vụ kịp thời cho phát triển kinh tế-xã hội đảm b ảo an ninh qu ốc phòng và chủ động hội nhập khu vực quốc tế “ (theo bộ trưởng Bộ GT-VT Đào Đình Bình ). Đến đây em xin được kết thúc bài tiểu luận của mình. Em rất cảm ơn th ầy Nông Đức Kế đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này. Em xin cam đoan bài tiểu luận này do em tự viết ra., có tham kh ảo m ột s ố tài liệu. Nếu có gì sơ xuất mong các thầy cô thông cảm và sửa chữa cho em. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO -Báo Hà Nội mới -Thể thao và văn hoá -Quân đội nhân dân -An ninh nhân dân -Tạp chí Giao thông 10
- -Giáo trình triết học Mác-Lê nin MỤC LỤC A . PHẦN MỞ ĐẦU B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở triết học 1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả…………………………………….2 2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả……………….2 3. Phân loại nguyên nhân…………………………………………………. 2 4. Một số kết luận về mặt phương pháp luận……………………………. 3 II. Vận dụng 1.Thực trạng giao thông…………………………………………………..4 2.Nguyên nhân a, Nguyên nhân khách quan……………………………………………………5 b, Nguyên nhân chủ quan………………………………………………………6 3. Giải pháp……………………………………………………………….8 C. PHẦN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỀ CƯƠNG TIỂU LUẬN 11
- ĐỀ TÀI: An toàn giao thông dưới góc nhìn của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả. Thực trạng , nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề giao thông? A.Phần mở đầu - Giới thiệu qua về vấn đề giao thông -Nói sơ qua về nội dung đề tài B. Phần thân bài I. Cơ sở triết học 1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả 2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả 3. Phân loại nguyên nhân -Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu -Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài -Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan -Nguyên nhân tác động cùng chiều và nguyên nhân tác động ngược chiều 4.Một số kết luận về mặt phương pháp luận II. Vận dụng 1. Thực trạng giao thông 2. Nguyên nhân a, Nguyên nhân khách quan - Do cơ sở hạ tầng: lạc hậu , thiếu khoa học…. -Do xe cơ giới : xe máy quá nhiều và là nguyên nhân chủ yếu gây ra tai nạn… xe bus cũng gây ùn tắc -Do con người : dân số đông ý thức thực hiên nội quy giao thông kém b, Nguyên nhân chủ quan 12
- - Do tổ chức quản lý giao thông kém Hậu quả : gây tác hại đến sức khoẻ, gây thiệt hại đến kinh tế… 3. Giải pháp - Tập trung vốn xây dựng mạng lưới giao thông - Không cho phép các phương tiện giao thông không đủ tiêu chu ẩn an toàn l ưu hành - Tăng cường kiểm tra , xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm….. C. Phần kết luận -Tóm lược nội dung đã trình bày 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận : Thực trạng xe buýt hiện nay
21 p | 3145 | 480
-
Bài tiểu luận: Xây dựng văn hoá giao tiếp nơi công sở
38 p | 1337 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Những lỗi chính tả thường gặp ở học sinh tiểu học – thực trạng và giải pháp khắc phục
118 p | 401 | 66
-
TIỂU LUẬN: Xây dựng hệ thống chương trình quản lý giáo viên
77 p | 290 | 62
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 - 2005
99 p | 223 | 50
-
Tiểu luận: Thực trạng phân tích tình hình tài chính và năng lực đấu thầu của Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông I
40 p | 182 | 39
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Trường Đại học Thành Đông
35 p | 203 | 34
-
TIỂU LUẬN:Thực trạng của công đoạn gia công hoàn thiện sách.Lời nói đầu Ngành in ở nước ta được sự quan tâm thường xuyên và toàn diện của Đảng và Chính phủ, nó đã gắn bó với Đảng ta từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến và từ đó đến nay ngành in vươn
62 p | 172 | 33
-
Tiểu luận Giáo dục Mầm non: Thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo thông qua các tác phẩm văn học tại trường Mầm non 1 và Mầm non Hoa Mai - TP.Huế
59 p | 1946 | 28
-
Tiểu luận Chính trị - Luật: Thực trạng ùn tắc giao thông đô thị, nguyên nhân và những giải pháp
33 p | 58 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tại thị trấn Vũ Quang huyện Vũ Quang - Hà Tĩnh
81 p | 138 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học qua hoạt động ngoại khóa tại trường tiểu học Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc
59 p | 119 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lí công tác đào tạo giáo viên tiểu học quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh
122 p | 129 | 19
-
Tiểu luận: Thực trạng về vấn đề hoạt động xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội
20 p | 194 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và yếu tố liên quan chấn thương mắt do tai nạn giao thông tại phòng trực cấp cứu Bệnh viện mắt Trung ương
40 p | 108 | 15
-
Tiểu luận Triết học số 63 - Thực trạng giao thông ở các đô thị
15 p | 110 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD trong các DN xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ GTVT
24 p | 50 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn