intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Trường Đại học Thành Đông

Chia sẻ: Vu Manh Huy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

204
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Trường Đại học Thành Đông" được nghiên cứu nhằm: Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản trị nhân sự ở cơ sở giáo dục - đào tạo, đánh giá thực trạng quản trị nhân sự tại trường Đại học Thành Đông, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Trường Đại học Thành Đông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG ­­­­­­o0o­­­­­­ TIỂU LUẬN Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công  tác quản trị nhân sự tại trường Đại học Thành  Đông Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Tiến Mạnh Học viên  : Cà Ngọc Chung Lớp : 5A11_QTKD1
  2. Hải Dương, tháng 4 năm 2016 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài: Mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nếu biết tổ chức, quản lý, sử dụng   nhân sự hợp lý, đúng người, đúng việc thì sẽ  đạt được hiệu quả  cao, ngược   lại nếu quản lý không tốt, bố  trí không hợp lý sẽ  đạt được hiệu quả  thấp.   Việt Nam là một nước đang phát triển, kinh tế   ở  mức trung bình, trình độ  quản lý chưa cao mặc dù có nguồn nhân lực dồi dào, ổn định nhưng công tác  quản trị  nhân sự  còn nhiều bất cập, chưa đáp  ứng được nhu cầu, chưa phát  huy và tận dụng hết khả năng, năng lực, trí tuệ của người lao động, đặc biệt  là những lao động trình độ cao, dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám. Làm thế nào để quản trị nguồn nhân lực có hiệu quả là câu hỏi lớn đối  với các cơ quan đơn vị và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường? Sự biến  động mạnh mẽ trong môi trường kinh doanh, tính khốc liệt của cạnh tranh và  yêu cầu phải đáp  ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho xã hội đã tạo ra   sức ép lớn, đòi hỏi các nhà quản trị phải tìm ra những phương pháp, kỹ năng   mới về quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự (QTNS) không chỉ  bất cập  ở các tổ  chức kinh tế, các  doanh nghiệp mà ngay cả trong các cơ sở đào tạo nhân sự (các trường Trung  cấp, Cao đẳng, Đại học). Để  công tác quản trị nhân sự  được tốt, các trường   đào tạo nhân lực phải đi đầu trong việc quản trị  nhân sự: Xác định nhu cầu   đào tạo nhân sự cho xã hội; xác định nhu cầu tuyển dụng; sử dụng hiệu quả  nhân sự; đào tạo, phát triển và có chính sách đãi ngộ tốt để  thu hút và duy trì   được đội ngũ nhân sự chất lượng cao. Trường Đại học Thành Đông được thành lập từ  năm 2009, là trường  đại học tư thục đầu tiên của tỉnh Hải Dương do đó đặt ra nhiều vấn đề  đối  với công tác quản trị nhân sự của Nhà trường như bộ máy tổ chức, số lượng   và chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên hiện tại có đáp ứng được   yêu cầu của một trường đại học không? Công tác tuyển dụng, quản lý, đào  tạo, phát triển và chế  độ  chính sách đãi ngộ  có phù hợp không? Cơ  cấu tổ  chức bộ  máy cần phải được hoàn thiện theo điều lệ  trường đại học. Những  vấn đề  đó cần được giải quyết phù hợp với mục tiêu của nhà trường trong   thời gian tới, từ  thực tế  đó em lựa chọn đề  tài  "Thực trạng và giải pháp  2
  3. nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại trường Đại học Thành  Đông". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: 1.2.1. Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng quản trị nhân sự tại trường Đại học Thành Đông  từ đó tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự cho nhà  trường. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Góp phần hệ  thống hóa những vấn đề  lý luận cơ  bản và thực tiễn về  quản trị nhân sự ở cơ sở giáo dục ­ đào tạo. ­ Đánh giá thực trạng quản trị nhân sự tại trường Đại học Thành Đông. ­ Đề  xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  công tác quản trị  nhân sự tại trường Đại học Thành Đông. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ­ Vấn đề thực trạng quản trị nhân sự tại trường Đại học Thành Đông. ­ Chủ  thể  nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ  quản lý, giảng viên, nhân viên   trong trường Đại học Thành Đông. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: * Nội dung: ­ Xác định nhu cầu nhân sự. ­ Công tác tuyển dụng nhân sự. ­ Công tác đào tạo và phát triển nhân sự. ­ Công tác sắp xếp và sử dụng nhân sự. ­ Công tác đánh giá và đãi ngộ nhân sự. * Thời gian: số liệu nghiên cứu trong thời gian từ 2011 đến 2015. * Không gian: Tại trường Đại học Thành Đông. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Quản trị nhân sự và quản trị nhân sự trong các cơ sở đào tạo 2.1.1. Một số khái niệm và quan điểm về quản trị nhân sự: 2.1.1.1. Quản trị nhân sự: 3
  4. Quản trị nhân sự là quản lý con người thực hiện một công việc cụ thể  trong một tổ  chức. Dù đó là tổ  chức Nhà nước hay tổ  chức tư  nhân thì quản  trị  nhân sự  đề  có những nguyên tắc chung là tác động đến con người. Tuy  nhiên, do đặc điểm của mỗi tổ  chức khác nhau, đòi hỏi phương pháp và nội  dung quản trị nhân sự khác nhau. Quản trị  nhân sự  là hệ  thống những phương pháp nhằm quản trị  có  hiệu quả nhất về lượng và chất nguồn nhân lực của tổ chức, bảo đảm lợi ích  và sự phát triển toàn diện cho người lao động và góp phần nâng cao hiệu quả  hoạt động của tổ chức. Quản trị nhân sự (còn được gọi là "quản trị nhân lực" hay "quản trị lao   động") là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất   giữa con người với yếu tố vật chất của tự nhiên trong quá trình cải tạo ra của  cải vật chất, tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của con người nhằm duy trì, bảo   vệ, sử dụng và phát triển tiềm năng vô tận của con người. Trong các cơ sở đào tạo, quản trị nhân sự là hệ thống các triết lý, chính  sách và hoạt động chức năng về  thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì con  người nhằm đạt được kết quả tối  ưu cho các tổ chức và cán bộ, giảng viên,   nhân viên. Nhà quản trị  ở mọi cấp độ, trong mọi cơ sở đều có những nhiệm  vụ cơ bản là thiết kế và duy trì môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc  với nhau theo nhóm, có thể  hoàn thành được các nhiệm vụ  và mục tiêu đã  định. Trong quản trị có nhiều lĩnh vực: quản trị kinh doanh, quản trị tài chính,   quản trị nhân lực... những ở lĩnh vực quản trị nào thì cũng đều thông qua con  người thực hiện, nên quản trị nhân sự là trung tâm của mọi nhà quản trị trong   mọi tổ chức. Quản trị nhân sự là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp, bởi vì   nó liên quan với con người cụ thể với những hoàn cảnh và nguyện vọng, sở  thích, cảm xúc và văn hóa riêng biệt, đa dạng. Quản trị nhân sự bao gồm toàn   bộ  những biện pháp và thủ  tục áp dụng cho nhân viên của một tổ  chức và   giải quyết tất cả  những trường hợp xảy ra có liên quan đến một công việc  nào đó. Quản trị  nhân sự  là nghệ  thuật lựa chọn những nhân viên mới và sử  dụng nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng công việc của mỗi người  đều đạt mức tối đa có thể. 4
  5. Quản trị nhân sự là tổng hợp các hoạt động gắn liền một cách gián tiếp   hay trực tiếp tới đội ngũ nhân sự của đơn vị thông qua việc hoạch định, tuyển  chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi  để  phát huy tối đa (thể  lực và trí lực) của mỗi con người và nhân lên thành  sức mạnh của một tập thể, nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. 2.1.1.2. Đặc điểm quản trị nhân sự trong các cơ sở đào tạo: Từ  khái niệm QTNS thấy rằng QTNS bao gồm tất cả  các hoạt động  của một tổ chức để  thu hút, xây dựng, phát triển, sử  dụng đánh giá bảo toàn  và gìn giữ một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu của công việc trong   tổ  chức cả  về  mặt số  lượng và chất lượng. Đối tượng QTNS là người lao   động (đội ngũ giảng viên, nhân viên, người lao động trong trường) với tư  cách là những cá nhân và vấn đề  có liên quan đến họ  như  công việc và các  quyền lợi của họ trong tổ chức. Mục đích QTNS nhằm nâng cao sự đóng góp   của người lao động cho tổ  chức, đáp  ứng các yêu cầu trước mắt và trong   tương lai của tổ chức cũng như đáp ứng yêu cầu phát triển cá nhân của người  lao động. Trong các cơ  sở  đào tạo, QTNS có đối tượng, mục đích và bản chất  giống như QTNS ở bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên   có những đặc điểm riêng đặc trưng cho ngành. Tham gia vào công tác quản trị  nhân sự ở các cơ sở đào tạo gồm có các thành phần chủ yếu sau: ­ Đội ngũ lãnh đạo và quản lý nhân sự: là những người quản lý, lãnh  đạo  ở  các cấp, các bộ  phận trong nhà trường, bao gồm: Hiệu trưởng, Phó  Hiệu trưởng, trưởng các khoa, phòng, ban... Đội ngũ này phải trực tiếp giải  quyết các vấn đề  về  nguồn nhân sự  vì đó chính là những vấn đề  cốt lõi đối   với một người quản lý. + Hiệu trưởng: là người đại diện theo pháp luật của trường, chịu trách   nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của   pháp luật và điều lệ  trường đại học. Hiệu trưởng trình Bộ  trưởng Bộ  Giáo  dục phê duyệt Quy chế tổ chức hoạt động của trường trên cở sở các quy định  tại điều lệ trường đại học và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Về  nhân sự, Hiệu trưởng tổ  chức tuyển dụng cán bộ, quyết  định tiếp nhận,  chuyển ngạch trên cơ  sở  các quyền hạn đã được Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục   phân cấp, ủy quyền; tổ chức thi nâng ngạch, bổ nhiệm vào ngạch cho cán bộ  5
  6. từ  giảng viên chính trở  xuống theo quy định của nhà nước, phù hợp với cơ  cấu cán bộ, nhân viên của trường; quyết định tuyển dụng, cho thôi việc và   thuyên chuyển công tác... với cán bộ, viên chức, ký hợp đồng lao động và thực  hiện chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật. + Trưởng khoa: là người giúp việc cho Hiệu trưởng về những vấn đề  thuộc chuyên môn, chịu trách nhiệm quản lý, sử  dụng cán bộ, xây dựng kế  hoạch bổ sung nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giảng   viên; đánh giá cán bộ, giám sát việc chấp hành kỷ  luật lao động và tham gia  các hoạt động phong trào trong khoa; hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch, chương  trình đã được phê duyệt. + Trưởng các phòng, ban: la người đứng đầu các phòng, ban chức năng,  tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng và hoàn thiện chủ  trương,  chính sách, chương trình, kế  hoạch công tác của trường trong phạm vi chức   năng,  nhiệm   vụ   của  phòng,  phối  hợp  hoạt  động  với  các   khoa,  chịu  trách   nhiệm quản lý, sử  dụng có hiệu quả  đội ngũ nhân sự  thuộc phạm vi mình   quản lý. ­ Bộ  phận chức năng về  nhân sự: Là bộ  phận trợ  giúp cho các cán bộ  quản lý và lãnh đạo về  vấn đề  nhân sự  thuộc phạm vi đơn vị  quản lý. Chịu   trách nhiệm về việc giúp cho nhà trường đạt được các mục tiêu trong công tác  giáo dục, đào tạo thông qua việc thiết kế  các chương trình nguồn nhân lực.  Bộ phận này thực hiện các vai trò sau: + Vai trò tư vấn: thu thập thông tin, phân tích các vấn đề nhằm thiết kế  các giải pháp, đưa ra sự trợ giúp và hướng dẫn đối với người quản lý khác ở  các khoa, phòng, ban để giải quyết các vấn đề về nhân sự trong trường. + Vai trò phục vụ: thực hiện các hoạt động phục vụ  trực tiếp cho các  cán bộ quản lý trực tuyến hay các bộ phận chức năng khác trong nhà trường. + Vai trò kiểm tra: thực hiện việc kiểm tra những chính sách, các quy   chế và giám sát việc thực hiện chúng. 2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ  của quản trị nhân sự  trong các cơ  sở  đào   tạo: ­ Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn  nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu đào tạo ở hiện tại và tương lai. 6
  7. ­ Quy hoạch tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu đào tạo  và phát triển của mỗi trường. ­ Tổ  chức bộ  máy quản trị  nhân sự  và thiết lập mối quan hệ  nhân sự  trong bộ  máy đó, cũng như  quản lý cấp trên của mỗi trường theo ngành dọc   về quản trị nhân sự. ­ Tổ chức phân công hợp tác lao động cho từng đơn vị, từng chức danh   cụ thể, tổ chức sắp xếp nhân sự. ­ Xây dựng quy chế, quyền hạn, nhiệm vụ cho các bộ  phận, các khoa,   phòng, ban trong trường. ­ Xây dựng đội ngũ quản trị  nhân sự  giỏi để  nâng cao hiệu quả  làm  việc. ­ Huấn luyện, đào tạo nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ  cho  nhân sự trong toàn đơn vị. ­ Xây dựng và tổ  chức thực hiện các chính sách, chế  độ  đãi ngộ, tạo  môi trường làm việc thuận lợi, tin tưởng. Xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ  luật nghiêm minh. Tóm lại, khi một tổ chức thực hiện tốt những công việc nêu trên sẽ  có   tác động trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng giảng dạy và tạo được   sự  vận hành nhịp nhàng, hợp lý của các bộ  phận sẽ  mang lại hiệu quả  cao   cho tổ chức đó. 2.1.1.4. Các quan điểm về quản trị nhân sự: Có nhiều quan điểm khác nhau về quản trị nhân sự, mỗi quan điểm đều  có những cách đánh giá và nhận thức về con người một cách khác nhau nhưng  khái quát chung, quản trị nhân sự là tác động có hướng đích của chủ thể quản   trị lên đối tượng quản trị nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Nhận thức đúng đắn quan điểm quản trị nhân sự có ý nghĩa quan trọng  trong việc định ra các phương pháp, cách thức quản trị. Các quan điểm đó là: ­ Xây dựng cơ chế quản trị của tổ chức một cách khoa học. ­ Tuyển chọn, phân phối hợp lý nguồn nhân sự trên cơ sở lợi ích chung. ­ Tìm, tạo việc làm và bảo đảm quyền, nghĩa vụ  lao động cho mọi   người trong tổ chức một cách bình đẳng. ­ Bảo đảm phát triển toàn diện nhân lực nhằm tái sản xuất giản đơn và   tái sản xuất mở rộng. 7
  8. 2.1.2. Mục tiêu của quản trị nhân sự: ­ Mục tiêu kinh tế: quản trị  nhân sự  nhằm mục đích sử  dụng có hiệu  quả sức lao động nhằm tăng năng suất lao động, tạo điều kiện tăng thu nhập   quốc dân, tạo tích lũy cho nhà nước và doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu trang  trải chi phí, tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, ổn  định kinh tế gia đình. ­ Mục tiêu xã hội: quản trị nhân sự nhằm tạo việc làm, giáo dục, động  viên người lao động phát triển văn hóa, nghề nghiệp, phù hợp với sự tiến bộ  xã hội, làm trong sạch môi trường và xã hội. Thông quan quản trị nhân sự thể  hiện trách nhiệm của nhà nước, của tổ  chức với người lao động. Để  đạt  được mục tiêu này cần thực hiện tốt các hoạt động bổ  trợ  như  hoạch định   nguồn nhân sự, tuyển chọn, đánh giá, đào tạo, bố  trí sử  dụng, phát triển, đãi   ngộ và kiểm tra giám sát. ­ Mục tiêu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức: mỗi một tổ  chức đều có một cơ  cấu tổ  chức bộ  máy quản trị  mà sự  thống nhất về  tổ  chức và hiệu lực của bộ  máy phụ  thuộc chủ  yếu vào năng lực, trình độ  tổ  chức của các nhà quản trị cấp cao, cấp trung gian và nhân viên thực hiện. Vấn   đề  quan trọng là nhà quản trị cần tổ chức thực hiện có chất lượng, đánh giá   đúng đắn, bố trí sắp xếp hợp lý nhân sự và tăng cường kiểm tra, giám sát. Ngoài những mục tiêu chung, quản trị  nhân sự  còn thực hiện mục tiêu  cá nhân, thông qua quản trị nhân sự, nhà quản trị có khả năng giúp cho người  lao động thực hiện mục tiêu cá nhân họ  về  việc làm, thăng tiến, lợi ích kinh   tế ­ xã hội, phát triển nhân cách. Hoạt động quản trị nhân sự chỉ đạt hiệu quả  khi nhà quản trị nhận thức đúng việc đáp ứng mục tiêu cá nhân, các hoạt động  hỗ trợ cần thiết, đánh giá, đào tạo, bố trí sử dụng, phát triển, đãi ngộ và kiểm   tra. Như vậy, hoạt động quản trị nhân sự phải nhằm đạt hai mục tiêu tổng   quát, xét trên hai khía cạnh: con người là nhân tố  của lực lượng sản xuất và  con người là một thành viên của xã hội. Hai mục tiêu đó là: sử dụng hiệu quả  năng lực làm việc của mọi thành viên trong tổ  chức, làm tăng năng suất lao   động; Bồi dưỡng kịp thời và thường xuyên năng lực làm việc của mọi thành  viên trên tất cả các mặt: trình độ  chuyên môn nghiệp vụ, đời sống vật chất,   tinh thần… 8
  9. 2.1.3. Các nguyên tắc, nội dung và phương pháp của quản trị nhân sự: 2.1.3.1. Những nguyên tắc cơ bản của quản trị nhân sự: ­ Bảo đảm cung cấp đủ số lượng, chất lượng nhân lực theo cơ cấu hợp  lý cho doanh nghiệp trong mọi thời kỳ. ­ Bảo đảm chuyên môn hóa kết hợp trang bị kiến thức tổng hợp. ­ Phối hợp chặt chẽ giữa phân công lao động và hợp tác lao động. ­ Sử dụng lao động rộng rãi trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao   trình độ lao động. ­ Sử dụng lao động phải kết hợp với thù lao lao động hợp lý. ­ Kết hợp thưởng, phạt với tăng cường kỷ luật lao động. 2.1.3.2. Nội dung quản trị nhân sự trong các cơ sở đào tạo: ­ Xác định nhu cầu nhân sự. ­ Tuyển dụng, bố trí và sử dụng nhân sự. ­ Đánh giá, đào tạo, thăng tiến. ­ Thù lao lao động và bảo đảm lợi ích nhân sự. ­ Kỷ luật và khen thưởng. ­ Thực hiện các chính sách xã hội và các quyền lợi khác đối với nhân   sự. 2.1.3.3. Phương pháp quản trị nhân sự trong các cơ sở giáo dục ­ đào tạo: a. Phương pháp tuyển dụng nhân sự: ­ Lập phương án tuyển dụng. ­ Tuyển chọn, cất nhắc, đề bạt, thăng tiến. ­ Tuyển dụng nhân sự bổ sung. b. Phương pháp bố trí, sử dụng nhân sự: ­ Bố trí nhân sự mới tiếp nhận. ­ Sử dụng theo phân loại tính cách lứa tuổi. c. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân sự: ­ Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng lần đầu. ­ Đào tạo, bồi dưỡng trong quá trình công tác. ­ Nâng cao tay nghề qua các kỳ thi nâng bậc. d. Phương pháp đãi ngộ nhân sự: ­ Đãi ngộ thông qua trả lương. ­ Đãi ngộ bằng việc động viên, khuyến khích, giao việc. 9
  10. 2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị nhân sự tại các cơ  sở đào tạo: 2.1.4.1. Công tác tuyển dụng nhân sự: Người lao động là yếu tố  quyết định sự  tồn tại và phát triển của tổ  chức, họ  là những người tạo ra sản phẩm ­ dịch vụ. Do đó công tác tuyển  dụng đã trở  thành một công việc quan trọng của mọi tổ  chức. Những người   được tuyển dụng phải là những người thỏa mãn đầy đủ  các tiêu chuẩn nghề  nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ và các yêu cầu cần thiết khác mà tổ chức đề  ra, bảo đảm bổ  sung đủ  số  lượng nhân lực để  thực hiện thành công các chỉ  tiêu trước mắt và lâu dài của tổ chức. Tuyển dụng lao  động là quá trình thu hút, nghiên  cứu, lựa chọn và  quyết định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức. Quá trình tuyển  dụng chính là sự  thích  ứng giữa hai mảng cung và cầu trên thị  trường lao  động. Tuyển dụng lao động là yếu tố  chủ  yếu của chính sách quản lý nhân   lực, nó ảnh hưởng đến quyết định tình trạng nhân lực của tổ chức. Qua tuyển  dụng lao động mới, một mặt lực lượng lao động của tổ  chức được trẻ  hóa,   mặt khác trình độ trung bình của lao động được nâng lên. Vì vậy tuyển dụng  lao động là đầu tư  phi vật chất, đầu tư  cho tương lai của mọi tổ  chức. Một   chính sách tuyển dụng lao động đúng đắn, được chuẩn bị  chu đáo, tiến hành   nghiêm túc, đúng quy trình, minh bạch sẽ  bảo đảm cho tổ  chức chọn được  những người giỏi và mang lại thành công cho tổ chức. 2.1.4.2. Công tác sử dụng đội ngũ nhân sự trong nhà trường: Sử dụng nhân sự một cách khoa học là tìm cách giao việc hoặc sắp xếp  lao động vào vị  trí phù hợp với năng lực chuyên môn của họ. Để  làm được  điều đó nhà quản trị nhân sự cần phải biết nhìn nhận, đánh giá công việc, xác  định được khả năng, năng lực của từng lao động thích hợp với yêu cầu công  việc đặt ra. Việc phân công lao động còn dựa trên mục tiêu và tính chất của   từng công việc mà đòi hỏi về con người cho phù hợp. Yêu cầu chung của sự phân công lao động và hợp tác lao động là phải  bảo đảm sự hợp lý, tiết kiệm sức lao động, phát huy tính chủ động sáng tạo  của mỗi người, tạo điều kiện duy trì và nâng cao khả  năng làm việc lâu dài   cũng như hứng thú của người lao động, đồng thời bảo đảm sử dụng có hiệu  quả  các nguồn vật chất, kỹ  thuật khác. Sự  phân công lao động sẽ  tạo ra cơ  10
  11. cấu về  lao động trong một tổ  chức, hình thành bộ  máy với tất cả  các bộ  phận, chức năng cần thiết theo các tỷ  lệ  tương  ứng với yêu cầu của công  việc. Nhu cầu của con người là những gì cần thiết cho sự  tồn tại và phát   triển, mặt khác, hiệu quả  hoạt động của con người phụ  thuộc vào động cơ  của họ, đó là sự thôi thúc con người hướng tới một hoạt động cụ thể nào đó   mà nhận được sự  thỏa mãn một số  nhu cầu, động cơ  hoạt động của con  người là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất của sự tham gia hoạt động, tích  cực, sáng tạo, nó được hình thành trên cơ sở tương tác chủ yếu của 3 yếu tố:   Nhu cầu, khả năng thỏa mãn nhu cầu và lợi thế so sánh của con người. Như  vậy để  đảm bảo sự  tương tác giữa 3 yếu tố  đó cho hoạt động   giảng dạy có chất lượng và công tác phục vụ  của đội ngũ nhân viên nhà   trường có kết quả cao thì cần quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt   động   giảng   dạy   của   giáo   viên   và   hoạt   động   phục   vụ   của   nhân   viên   nhà  trường như phân công lao động, chế độ lao động và công tác kiểm tra. Kiểm tra đánh giá thực hiện công việc của người lao động trong tổ  chức có ý nghĩa rất lớn đối với tổ chức cũng như đối với người lao động. ­ Đối với tổ  chức: thông tin và kết quả  kiểm tra đánh giá thực hiện   công việc có thể đạt được một số mục đích sau: + Kiểm tra tình hình chấp hành công việc của người lao động. + Kiểm tra sự thích ứng giữa vị trí và người đảm  nhiệm. + Cung cấp thông tin phản hồi để cải thiện kết quả công tác. + Phát hiện những thiếu sót trong quá trình thiết kế công việc. + Làm cơ sở cho điều chỉnh nguồn nhân lực: tiền lương, đề bạt, thuyên  chuyển, sa thải lao động cũng như lập kế hoạch giúp đỡ, đào tạo bổ sung cho  người lao động. + Nắm bắt được những tác động, những thách thức mới từ  bên ngoài  cũng như hiểu rõ hơn bầu không khí, tâm lý bên trong tổ chức. Việc kiểm tra đánh giá cần bắt buộc các cán bộ  quản lý phải giám sát   chặt chẽ  hơn nữa những người lao động của mình để  sử  dụng có hiệu quả  hơn và có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. ­ Đối với người lao động: thông tin về kết quả kiểm tra, đánh giá có tác  dụng: 11
  12. + Qua mỗi lần kiểm tra, đánh giá người lao động sẽ  tự  xác định lại  mình so với yêu cầu của vị trí công việc đang đảm nhiệm, cũng như  so sánh  với các đồng nghiệp để từ đó có kế hoạch điều chỉnh và phát triển bản thân. + Mang lại cơ  hội cho mỗi cá nhân: được đề  bạt, được đào tạo, bồi  dưỡng. 2.1.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự trong nhà trường: Đào tạo nói chung là tổng hợp những hoạt động nhằm nâng cao trình  độ  học vấn, trình độ  nghề  nghiệp và chuyên môn cho người lao động, nói  cách khác, đào tạo là những cố gắng của tổ chức được đưa ra nhằm thay đổi  hành vi, thái độ  của người lao động để  đáp  ứng yêu cầu và hiệu quả  công  việc. Đào tạo nâng cao trình độ  nghề  nghiệp cho người lao động là một tất  yếu khách quan và có ý nghĩa hết sức lớn lao đối với các tổ chức và người lao  động, trong điều kiện khoa học kỹ  thuật phát triển với các công nghệ  tiên  tiến và hiện  đại, người  lao  động cần phải nâng cao trình  độ  văn hóa  và  chuyên môn nghiệp vụ để làm chủ được công nghệ. Để công tác đào tạo, bồi  dưỡng nhân lực đáp  ứng yêu cầu đặt ra của tổ  chức, đòi hỏi phải chú trọng   toàn bộ  những nội dung: xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo, nội dung  chương trình đào tạo, phương thức đào tạo, việc bảo đảm điều kiện cho công  tác đào tạo cũng như việc kiểm tra đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng. 2.1.4.4. Cơ chế chính sách sử dụng nhân sự trong nhà trường: Cơ  chế  chính sách của Nhà nước có  ảnh hưởng rất lớn đến công tác  quản trị nhân sự của mỗi tổ chức, cơ chế chính sách có thể khuyến khích hay  kìm hãm việc nâng cao trình độ  của nhân sự. Vận dụng tốt chính sách chung  của Nhà nước, kết hợp với chính sách sử  dụng nhân sự  của tổ  chức sẽ  đem  lại hiệu quả cao cho công tác quản trị nhân sự. Đối với các cơ  sở  đào tạo chính sách nhân sự  cũng ảnh hưởng rất lớn  đến việc đảm bảo nhu cầu về  đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên, chính   sách có thể làm thay đổi thái độ  nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên hay thu  hút đội ngũ giảng viên có trình độ  cao về trường. Chế  độ  chính sách cũng là  vấn đề  quan trọng trong việc phát triển đội ngũ giảng viên, bảo đảm chất   lượng dạy học. Một chính sách phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển của đội ngũ  giảng viên, khuyến khích giảng viên tích cực làm việc. Ngược lại, chế  độ  12
  13. chính sách không phù hợp sẽ  tác động xấu tới đội ngũ giảng viên, nhân viên   của nhà trường. Để  thực hiện tốt vấn đề  này cần bảo đảm hài hòa lợi ích  chung, công bằng nội bộ  và bảo đảm cách hình thức, cách thức chi trả  phù   hợp nhất với yêu cầu cấp thiết. 2.1.4.5. Quy mô đào tạo của nhà trường: Quy mô đào tạo có ảnh hưởng lớn đến số lượng và chất lượng đội ngũ  cán bộ, giảng viên và nhân viên nhà trường. Nhu cầu về đội ngũ này tăng lên  hay giảm xuống phụ thuộc rất lớn vào quy mô đào tạo của mỗi trường. Việc  tăng giảm quy mô đào tạo ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định nhu cầu đội  ngũ giáo viên, nhân viên cho đội ngũ quản trị  nhân sự. Nếu quy mô  ổn định,  công tác quản trị  nhân sự  sẽ  ít biến động hơn. Vấn đề  đặt ra cho công tác  quản trị nhân sự của mỗi trường là phải đảm bảo nhu cầu nhân sự cần thiết   cho yêu cầu đào tạo khi quy mô đào tạo thay đổi. Để  làm tốt điều đó người   làm công tác quản trị nhân sự  cần phải có kế  hoạch, dự  tính, dự báo tốt quy   mô đào tạo mỗi năm từ đó làm căn cứ để xác định nhu cầu nhân sự.  2.1.4.6. Chiến lược phát triển của nhà trường: Chiến lược là những kế  hoạch dài hạn được hoạch định để  thực hiện  mục tiêu của tổ  chức. Thực hiện tốt mục tiêu sẽ  bảo đảm cho tổ  chức phát  triển. Giống như bất kỳ  tổ  chức khác, chiến lược phát triển của nhà trường  là căn cứ quan trọng cho việc xác định nhu cầu nhân sự lâu dài. Công tác quản  trị  nhân sự của nhà trường gắn liền với việc thực hiện chiến lược, mỗi giai   đoạn chiến lược đều phải có đội ngũ nhân sự  đáp  ứng được yêu cầu công   việc. Việc thực hiện chiến lược có hiệu quả  hay không phụ  thuộc rất lớn  vào việc bảo đảm nhu cầu nhân sự, bố trí, sử dụng nhân sự. Vì vậy công tác  quản trị nhân sự cần phải được thực hiện tốt. 2.2. Thực tiễn quản trị nhân sự trong các cơ sở đào tạo ở Việt Nam: 2.2.1. Cơ  sở  pháp lý của công tác quản trị  nhân sự  trong các cơ  sở  đào  tạo: 13
  14. ­ Nghị  định 116/2003/NĐ­CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ  về  việc  tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà   nước. ­ Nghị  định số  204/2004/NĐ­CP ngày 11 tháng 12 năm 2004 của Chính  phủ  "Chế  độ  tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng  vũ trang". ­ Nghị định số 17/2015/NĐ­CP của Chính phủ: Quy định tiền lương tăng   thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực  lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống. 2.2.2. Đánh giá thực tiễn quản trị nhân sự trong các cơ sở đào tạo ở Việt   Nam hiện nay: ­ Tỷ  lệ  giảng viên trong các trường đại học, cao đẳng đang phát triển  đúng hướng theo chủ trương xã hội hóa giáo dục. ­ Cơ cấu về tuổi: những năm gần đây, giảng viên trẻ ở các trường đại  học được cử  đi đào tạo thạc sĩ, NCS trong nước và ngoài nước khá đông để  khắc phục tình trạng hẫng hụt về tuổi tác. ­ Về chất lượng đội ngũ giảng viên: Đại bộ phận nhà giáo tận tụy với   nghề, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức phấn đấu, tinh thần trách nhiệm   và quyết tâm tự bồi dưỡng để thực hiện nhiệm vụ dạy tốt. Tuy nhiên số  lượng giáo sư, phó giáo sư  trong các trường đại học, cao   đẳng chỉ chiếm khoảng 45% tổng số GS, PGS trong cả nước. Phần lớn giảng   viên cốt cán, chuyên gia đầu ngành tuổi đã cao, nguy cơ  hẫng hụt đội ngũ   chưa có biện pháp khắc phục một cách căn bản. Tỉ  lệ  giảng viên trong các  trường đại học có trình độ từ tiến sĩ trở lên có xu hướng giảm do đến tuổi về  hưu dẫn đến tình trạng thiếu hụt cán bộ  đầu ngành. Như  vậy để  đạt được  mục tiêu chiến lược đào tạo bổ sung được 20 nghìn tiến sĩ cho các trường đại  học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo vào năm 2020 thì ngay từ bây giờ  các trường phải xây dựng kế  hoạch đào tạo cụ  thể  cho đội ngũ giảng viên,  xây dựng chế độ chính sách hỗ trợ phù hợp để khuyến khích giảng viên. Tỉ lệ  giảng viên có trình độ  thạc sĩ đã tăng lên đáng kể  (bình quân mỗi năm tăng  1.43%) nếu tốc độ tăng bình quân năm không đổi, không có tác động đột biến   thì đến năm 2020 nước ta đạt được khoảng 40.1%. 3. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
  15. 3.1. Khái quát chung về trường Đại học Thành Đông: + Tên trường (tên chính thức): Trường Đại học Thành Đông + Tên tiếng Anh: Thanh Dong University + Tên viết tắt: Trường Đại học Thành Đông, tiếng Anh: TDU + Cơ quan / Bộ chủ quản: Bộ Giáo dục và Đào tạo + Địa chỉ trường: Số 3, Vũ Công Đán, phường Tứ Minh, thành phố Hải   Dương. + Số điện thoại liên hệ: 03203 680 186 – 03203 680 222. Số fax: 03203 559 666. Website: thanhdong.edu.vn Email: phongdaotao@thanhdong.edu.vn  + Năm thành lập trường: Ngày 17 tháng 09 năm 2009 Theo Quyết định  số: 1489/QĐ­TTg ngày 17/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ. + Thời gian bắt đầu đào tạo khoá thứ nhất: Tháng 10 năm 2010. + Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khoá thứ  nhất: Tháng 01 năm  2013. + Loại hình trường: Tư thục 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Hải   Dương   là   tỉnh   nằm   ở   trung   tâm   Đồng   bằng   Bắc   bộ   với   hơn   1.800.000 dân, 265 xã, phường, thị trấn, 12 huyện thị và hơn 100 cơ quan đơn  vị  hành chính, hàng trăm doanh nghiệp TW và địa phương đóng trên địa bàn  tỉnh. Đặc biệt, hiện nay trên địa bàn tỉnh hình thành và phát triển thêm nhiều  khu công nghiệp mới có vốn đầu tư nước ngoài. Có rất nhiều ý kiến khác nhau về việc đặt tên trường, nhưng cuối cùng  nhất trí tên trường đại học. Với mục đích đào tạo nguồn nhân lực có chất  lượng cao cho đất nước, cho dân tộc xong bên cạnh đào tạo con người có  năng lực chuyên môn, thì cần giáo dục ý thức cho mỗi người nhớ đến nguồn   cội; Thành Đông là tên một địa danh cổ, có hạt nhân là trấn Hải Đông xưa.   Chính vì thế trường lấy tên là Đại học Thành Đông. Qua 07 năm thành lập và phát triển, hiện nay trường có 02 phòng chức  năng: Phòng Hành chính – Tổng hợp, Phòng Đào tạo – NCKH. 02 Trung tâm:  Trung tâm giáo dục cộng đồng, Trung tâm tư vấn du học Nhật, Ban khảo thí  và đảm bảo chất lượng, 5 Khoa: Cơ bản, Kế toán & kinh tế, QTKD­TCNH,  15
  16. CNKTXD­QLĐĐ, CNTT. Đào tạo 07 chuyên ngành trình độ  đại học: Công  nghệ  thông tin, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Công nghệ  kỹ  thuật xây dựng,   Quản lý đất đai, Tài chính Ngân hàng, Luật Kinh tế. 01 chuyên ngành trình độ  cao học: Quản trị Kinh doanh. Trường Đại học Thành Đông đã tiến hành liên kết đào tạo với Tổng  công ty thương mại Hà Nội; Tổng công ty Xuất nhập khẩu Quảng Ninh;  Tổng công ty Du lịch Hà Nội; Ngân hàng BIDV chi nhánh Hải Dương; Ngân  hàng Công thương chi nhánh Hải Dương để nắm bắt nhu cầu sử  dụng nhân  lực của các công ty nhằm xây dựng chương trình đào tạo thiết thực, sinh viên  ra trường làm việc được ngay không cần đào tạo lại và có thể tìm kiếm công   việc ngay tại các đơn vị liên kết này. 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức: 3.1.2.1. Chức năng: Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học, là   trung tâm nghiên cứu,  ứng dụng, chuyên giao khoa học công nghệ  đa ngành,  đa lĩnh vực, chất lượng cao, đạt trình độ  tiên tiến trong hệ  thống giáo dục  quốc dân, đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội của tỉnh cũng như của đất nước. 3.1.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu: ­ Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và  năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo. ­ Xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình, kế  hoạch giảng dạy, học  tập đối với các ngành, nghề  trường được phép đào tạo theo chương trình  khung của Bộ quy định. ­ Thực hiện công tác tuyển sinh, quản lý quá trình đào tạo, công nhận   tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp theo quy định của pháp luật. ­ Xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên bảo đảm đủ  về  số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ theo quy định. ­ Nghiên cứu, triển khai các đề  tài nghiên cứu khoa học, gắn đào tạo  với nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất để  nâng cao chất lượng đào   tạo theo yêu cầu phát triển của ngành và sự phát triển kinh tế xã hội. ­ Thực hiện hợp tác quan hệ quốc tế, liên kết đào tạo, trao đổi sinh viên  và giảng viên với các trường đại học ở nước ngoài. 16
  17. ­ Giũ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở trong trường, bảo vệ  tài sản, bí mật quốc gia, xây dựng thực hiện các quy chế, biện pháp bản hộ,   an toàn lao động. ­ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:   Tổng số  cán bộ, giảng viên, nhân viên trong trường tính đến tháng 12   năm 2015 là: 62 người trong đó giảng viên cơ  hữu là 46 người, số  cán bộ  quản lý là 4 người, nhân viên các phòng, ban, trung tâm: 12 người. Hội đồng quản trị  là cơ  quan quản lý và là tổ  chức duy nhất đại diện   cho quyền sở hữu của nhà trường; có quyền quyết định những vấn đề  về  tổ  chức, nhân sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch, phương hướng đầu tư  phát triển nhà trường phù hợp với quy định của pháp luật. Hiệu trưởng là người đại diện cho nhà trường, triển khai thực hiện các   nhiệm  vụ   được  giao, chịu  trách  nhiệm  điều hành  các  hoạt  động của  nhà  trường và chịu trách nhiệm về  các quyết định của mình đối với các vấn đề  liên quan đến trường trước Hội đồng Quản trị, Bộ  Giáo dục và Đào tạo và   trước pháp luật. Quan hệ giữa các phòng, ban, trung tâm và các khoa là quan hệ phối hợp   công tác nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường. Các phòng có trách  nhiệm truyền đạt chương trình, kế hoạch công tác, chỉ đạo triển khai các chỉ  thị, quyết định của Hiệu trưởng đến các khoa để đáp ứng yêu cầu đào tạo và   nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin, hướng dẫn nghiệp vụ; kiểm tra việc   17
  18. thực hiện các quyết định của Hiệu trưởng, giải quyết các chế độ đối với cán   bộ và người học.  3.1.3. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng từ 2010 đến 2015 Số lượng sinh viên nhập học ­ Tôt nghiêp ́ ̣ Tên  Trình độ đào  nganh ̀ tạo 2010 2011 2012 2013 2014 2015 NH TN NH TN NH TN NH TN NH TN NH TN Đại học 10   13   6   4   99 7 29 9 Cao đẳng     19   6   3     17   4 Kế  12 34 LT từ CĐ­ ĐH       37   51 122 37 toán 2 6 193 18 LT từ TC­ ĐH                     154   Văn băng 2 ̀                     6   Đại học     9               15   Tài  chính  LT từ CĐ­ ĐH                     17   ngân  LT từ TC­ ĐH                     hàng 12   Văn băng 2 ̀                     3   Đại học     3   5       9   21   Cao đẳng         2         1     Quản  LT từ CĐ­ ĐH                     36   trị   kinh  doanh LT từ TC­ ĐH                     31   ̣ Thac sĩ                     41   Văn băng 2 ̀                     6   Đại học         6   3   45   40 3 Công  Cao đẳng         5         3     nghệ  LT từ CĐ­ ĐH         10   15 8 19   61 14 thông  tin LT từ TC­ ĐH                     60   Văn băng 2 ̀                     2   Đại học         3       23   13   Công  Cao đẳng         2           nghệ      kỹ  LT từ CĐ­ ĐH                     38   thuật  XD LT từ TC­ ĐH                     20   Văn băng 2 ̀                     18   18
  19. Đại học             6   42   50   Quản  LT từ CĐ­ ĐH                     95   lý   đất  đai LT từ TC­ ĐH                     92   Văn băng 2 ̀                     32   Dự bi đai hoc ̣ ̣ ̣         40   25           16 12 58 108 ̉ ̣ Tông công 10   6   2   107 130 3 65 5 48 Trong các năm gần đây, quy mô đào tạo của nhà trường ngày một tăng  nhanh theo nhu cầu của xã hội và sự  thích  ứng nhanh của các loại hình đào   tạo. Đến nay quy mô đào tạo của nhà trường đã lên đến gần 2100 sinh viên và   tập trung đào tạo ở các hệ chính quy và liên thông. 3.1.4. Chất lượng đào tạo: Chất lượng đào tạo là một trong những vấn đề  quan trọng quyết định  đến sự tồn tại và phát triển của trường. Do đó, Trường Đại học Thành Đông  luôn quan tâm đến chất lượng đào tạo. Nhiều sinh viên tốt nghiệp (liên thông   chính quy) ra trường đang giữ những vị trí quan trọng trong các ban ngành, cơ  quan, xí nghiệp của tỉnh Hải Dương cũng như  các tỉnh lân cận, góp phần  mang lại hiệu quả  cho các cơ  quan và địa phương. Điều đó chứng tỏ  chất  lượng đào tạo của nhà trường đã được xã hội đánh giá cao.   Nhà trường   không ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo để  có thể  tiến kịp với   chất lượng đào tạo của khu vực. Có kế  hoạch đánh giá chất lượng đào tạo  đối với người học sau khi ra trường và kế  hoạch điều chỉnh hoạt động đào  tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. 3.1.5. Cơ sở vật chất:  ­ Tổng diện tích:                  17,06 ha ­ Tổng diện tích xây dựng:  5.000 m2 ­ Nơi làm việc: 1000 m2 ­ Nơi học:   2800 m2 ­ Tổng số đầu sách trong thư viện trường:  Đầu sách: 385. Số lượng sách các  loại: 3309 cuốn ­ Tổng số máy tính trong trường: 150 máy. 3.2. Phương pháp nghiên cứu: 19
  20. Thu thập số  liệu từ  các khoa, phòng, ban trong trường. Phân tích dữ  liệu theo các phương pháp: Thống kê mô tả, so sánh, đánh giá kết quả. 3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá: a. Chỉ  tiêu đánh giá thực trạng đội ngũ nhân sự  của trường Đại học Thành   Đông: ­ Cơ cấu nhân sự theo nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ. ­ Cơ cấu nhân sự theo trình độ và giới tính. ­ Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi và thâm niên công tác. b. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản trị nhân sự của nhà trường: * Chỉ tiêu đánh giá công tác hoạch định nhân sự: ­ Nhu cầu nhân sự của các đơn vị. ­ Tỉ lệ giảng viên/1 SV. ­ Quy mô đào tạo hàng năm. * Chỉ tiêu đánh giá công tác tuyển dụng nhân sự: ­ Số lượng nhân sự được tuyển dụng hàng năm. ­ Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý của nhà trường. ­ Kết quả đánh giá của giảng viên và nhân viên trong nhà trường. * Chỉ tiêu đánh giá công tác bố trí và sử dụng nhân sự: ­ Số lượng nhân sự được bố trí và sử dụng. ­ Khối lượng công việc cần thực hiện mỗi năm. ­ Số thời gian làm việc và nghỉ ngơi. ­ Số giờ làm theo chuẩn. ­ Mức độ  hoàn thành công việc và sử  dụng thời gian thực hiện công  việc. * Chỉ tiêu đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân sự: ­ Số lượng nhân sự được đào tạo, bồi dưỡng hàng năm. ­ Cơ cấu trình độ được đào tạo nâng cao hàng năm. ­ Cơ cấu chuyên đề bồi dưỡng nhân sự hàng năm. ­ Mức độ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân sự hàng năm. * Chỉ tiêu đánh giá thù lao lao động và chính sách đãi ngộ nhân sự: ­ Tiền lương và các khoản có tính chất lương. ­ Thu nhập khác ngoài lương. ­ Thu nhập bình quân đầu người trên tháng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2