.......................

Tiểu Luận Thương mại điện tử

1

Giới Thiệu

Trong những năm qua, Thương mại điện tử (TMĐT) đã dần dần khẳng định được vai trò của mình trong việc trao đổi thông tin, giao dịch mua bán qua mạng. Vào Việt Nam từ kể từ năm 1998 đến nay, tốc độ phát triển Internet tăng trưởng rất nhanh. Tính đến tháng 11 năm 2009 số người sử dụng internet đã là 22.479.065 người, chiếm 26.2% dân số. Vâng đi kèm theo sự phát triển của thương mại điện tử thì nhu cầu về quảng cáo trên internet(E-Marketing) của các doanh nghiệp cũng tăng cao bởi lợi ích của nó mang lại là rất lớn. Nhóm G7 đã tìm kiếm và thu thập thông tin để mang lại cho các bạn một cách nhìn tổng quát về E-Marketing.

Bài tiểu luận của nhóm còn có những thiếu xót rất mong cô và các bạn

đóng góp ý kiến để bài được hoàn thiện hơn.

2

Mục Lục Trang

Giới thiệu ……………………………………………………………..1 Mục lục . ............................................................................................... 2 Nhận xét của giáo viên .......................................................................... 3 I.Một số khái niệm cơ bản về E-Marketing .......................................... 4 II.Các hình thức E-marketing chủ yếu, quảng bá website và lợi ích từ E-Marketing, đối thủ cạnh tranh. .................................... 8

III.Thực trạng E-marketing tại Việt Nam. .......................................... 16

3

................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................

4

................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ I. Một số khái niệm cơ bản về E-Marketing ( marketing trên mạng

internet)

1. E-marketing là gì?

Tiếp thị điện tử (e-marketing) là cách thức tiếp thị vận dụng các tính năng của Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ.

Các quy tắc cơ bản của tiếp thị điện tử cũng giống như tiếp thị trong môi trường kinh doanh truyền thống. Hoạt động tiếp thị vẫn theo trình tự: Sản phẩm – Giá thành - Xúc tiến thương mại - Thị trường tiêu thụ.

 E-marketing là cách thức dùng các phương tiện điện tử để giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ chọn nó.

 E-commerce chỉ các hoạt động mua bán thông qua các phương tiện

2. Phân biệt e-marketing, e-commerce và e-business

 E-business chỉ tất cả những hoạt động kiếm tiền từ mạng, từ việc bán

điện tử.

hàng hoá, dịch vụ cho đến tư vấn, đầu tư.

3. Những điểm khác biệt so với marketing truyền thống.

Marketing điện tử khác với marketing truyền thống ở hai điểm chính đó là: môi trường kinh doanh và phương tiện thực hiện. Đối với môi trường kinh doanh, marketing điện tử tập trung vào các hoạt động marketing trong môi trường Internet và web. Đến nay marketing điện tử có thể mở rộng môi trường ra các mạng viến thông khác như mạng thông tin di động nhờ sự hội tụ của các mạng viễn thông. Về phương tiện thực hiện: marketing điện tử sử dụng Internet và các thiết bị điện tử như máy tính, PDA, điện thoại di động

5

 Tốc độ giao dịch nhanh hơn, ví dụ quảng cáo qua email, phân phối các sản phẩm số hóa như âm nhạc, game, phần mềm, e-books, hỗ trợ khách hàng qua các forum, netmeeting...

 Phạm vi hoạt động toàn cầu, các rào cản thâm nhập thị trường có thể bị hạ thấp, khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các doanh nghiệp và người tiêudùng được nâng cao, ví dụ như các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể tìm hiểu thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật thông qua các website thông tin thị trường.

 Đa dạng hóa sản phẩm do khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa (customize) sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng thu thập thông tin về khách hàng qua internet dễ dàng hơn, ví dụ để mua máy tính, khách hàng có thể tham khảo các sản phẩm của nhiều nhà sản xuất khác nhau thông qua website của họ, so sánh giá cả, thông số kỹ thuật...như www.vatgia.com

 Tăng cường quan hệ khách hàng nhờ khả năng tương tác, chia sẻ thông tin giữa doanh nghiệp với khách hàng cao hơn, dịch vụ tốt hơn, thời gian hoạt động liên tục 24/7 thông qua các dịch vụ trực tuyến, các website diễn đàn, FAQs…

 Tự động hóa các giao dịch thông qua các phần mềm thương mại điện tử (shopping cart), doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng tốt hơn với chất lượng dịch vụ ổn định hơn.

và các thiết bị điện tử khác. Marketing điện tử khác biệt so với marketing truyền thống ở những điểm chủ yếu sau:

4. Các khái niệm về TMĐT

Hiểu theo nghĩa hẹp

Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác.

Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".

6

Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".

Hiểu theo nghĩa rộng

Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.

Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm

vi hoạt động của Thương mại điện tử:

Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại commercial bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ".

Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử.

Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".

Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng hóa; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công

7

cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo)

The Internet : là 1 hệ thống lớn mạng của các mạng, có phạm vi toàn

cầu

The World Wide Web (WWW) : là 1 bộ phận của Internet, cho phép

NSD chia sẽ các thông tin dựa trên giao tiếp đơn giản .

Ngôn ngữ cho webpage : văn bản phối hợp với các mã định dạng

l l mail

Siêu liên kết (Hypertext links, hyperlinks) cho phép người sử dụng

chuyển đến các trang HTML trên các máy tính khác 1 cách dễ dàng .

HTML là gì?

HTML (tiếng Anh, viết tắt cho HyperText Markup Language, tức là "Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web. Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML, vốn được sử dụng trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì. Phiên bản mới nhất của nó hiện là HTML 4.01. Tuy nhiên, HTML hiện không còn được phát triển tiếp. Người ta đã thay thế nó bằng XHTML.

Web Programming Language là gì?

Web Programming Language (Ngôn ngữ lập trình Web): Ngôn ngữ được viết theo phong cách lập trình (khác so với HTML - ngôn ngữ đánh dấu) để hỗ trợ và tăng cường các khả năng của Web. Cho phép điều khiển các phần tử của trang Web dễ dàng hơn.

Chúng ta có một số ngôn ngữ lập trình Web như là: ASP, ASP.Net,

PHP, JSP ..

8

Web Server là gì?

Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server.

Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html, tuy nhiên mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như IIS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java System Web Server của SUN dành cho *.jsp...

Database Server là gì?

Database server (máy phục vụ Cơ sở dữ liệu): Máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (HQTCSDL). Chúng ta có một số HQTCSDL chẳng hạn như: SQL Server, MySQL, Oracle...

II. Các hình thức E-marketing chủ yếu, quảng bá website và lợi ích

từ E-Marketing, đối thủ cạnh tranh.

người trang một sau mở khi

2.1 Các hình thức E-marketing chủ yếu. Pop-up: Quảng cáo xuất hiện dưới dạng một cửa sổ mới trước, trong, hoặc web. dùng Pop-under: Quảng cáo xuất hiện dưới dạng một cửa sổ mới, nằm dưới cửa sổ hiện hành, do đó khi người sử dụng đóng cửa sổ hiện hành sẽ nhìn thấy quảng cáo.

Quảng cáo trung gian (interstitials): Một trang web được mở ra để thu hút sự chú ý của người dùng nhưng chỉ trong thời gian ngắn khi những nội dung khác đang được tải về.

 Là cách để giữ liên hệ với khách hàng  Note: phải cung cấp công cụ để khách hàng đồng ý nhận bản tin

Bản tin điện tử (newsletters)

 Vấn đề cơ bản: Thông tin

từ DN (opt-in)

Email

Sử dụng thư điện tử gửi trực tiếp đến những khách hàng tiềm năng Lưu ý: Opt-in/ Opt-out

9

 Opt-in: Khi khách hàng đã đồng ý nhận email quảng cáo  Opt-out: Gửi email khi khách hàng chưa đồng ý về vấn đề

Spam

giới thiệu phẩm, người dịch sản với vụ

Marketing lan tỏa (Viral marketing): Marketing từ khách hàng: khách hàng khác Sự kiện trực tuyến: Hình thức tổ chức các sự kiện như cuộc thi, đố vui, phỏng vấn trực tuyến trên website của doanh nghiệp để thu hút nhiều người tham gia và biết đến website.

Marketing liên kết (affiliate program): Giới thiệu khách hàng sang website công ty khác/ từ website công ty khác đến công ty mình Banner: Liên kết được thể hiện bởi hình ảnh và các hiệu ứng Text Link: Liên kết được thể hiện bởi ký tự .

Đăng ký trên các công cụ tìm kiếm Chủ yếu: Google, Yahoo SEO, SEM: Tối ưu hóa website trên công cụ tìm kiếm.

2.2. Xác định đúng mục đích để vận dụng E-Marketing hợp lý, đánh giá kết quả mang lại.

 Vận dụng: Banner, Pop-up, Pop-under, Email…  Đánh giá kết quả mang lại: Độ bao phủ của hình ảnh thương hiệu, mật độ xuất hiện của hình ảnh thương hiệu trên các phương tiện…

a. Mục đích: Thu lại hình ảnh thương hiệu, xâm chiếm tâm trí khách hàng.

b. Mục đích: Mục tiêu là lượng truy cập, kéo khách hàng tiềm năng

 Vận dụng: Link back, text link, bài viết PR, diễn đàn…  Đánh giá kết quả mang lại: Số lượng khách truy cập website, số

vào website.

lượng khách hàng liên hệ…

10

Tùy theo ngân sách và mục đich muốn đạt để sử dụng các hình thức E-

Marketing cho phù hợp.

2.3 Các hình thức quảng bá website của mình.

2.3.1. Tổ chức event. Tổ chức các cuộc thi chạy marathon quyên góp quỹ từ thiện: Cuộc thi có sự tham gia của tất cả các nhân viên của công ty mình và công ty bạn được mời tham dự. Các vận động viên sẽ chạy quanh các con đường trong thành phố và mặc đồng phục , đội nón phớt, trên nón có ghi địa chỉ website của công ty và slogan của công ty.

_Tham gia tài trợ các cuộc thi, các game show trên đài truyền hình. _Tham gia các hoạt động phát học bổng cho sinh viên học sinh. _Tham gia các hội chợ triển lãm về công nghệ thông tin trên cả nước và

thuê các PG xinh đẹp mang trên người slogan và thông điệp của công ty.

11

2.3.2 Đưa Website lên công cụ tìm kiếm.

Để tìm địa chỉ web trên Internet, người ta thường sử dụng công cụ tìm kiếm. Lẽ đương nhiên ai cũng muốn trang web của mình lọt vào những trang đầu danh sách kết quả tìm kiếm. Kỹ thuật nào có thể giúp đạt được điều ấy?

Khi Internet bắt đầu thâm nhập mạnh vào thương trường thì các doanh nghiệp cũng lần lượt cho ra đời những website của mình. Song chỉ cần lướt qua các công cụ tìm kiếm lớn với một số từ khóa cụ thể nào đó, cũng có thể nhận ra rằng các doanh nghiệp Việt Nam rất hiếm khi được lọt vào những trang đầu trong danh sách kết quả tìm kiếm. Chính điều này đã cản trở rất nhiều khả năng kinh doanh từ mạng của doanh nghiệp. Theo thống kê thì hiện nay trên thế giới có hơn 70% khách truy cập sử dụng công cụ tìm kiếm để lấy thông tin, tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ. Các chuyên gia của Công ty Bancorp Piper Jaffray ước tính đến năm 2007, công nghệ tìm kiếm trên Internet sẽ đem lại doanh thu khoảng bảy tỷ đô la Mỹ. Chính vì vậy, tiếp thị qua công cụ tìm kiếm đang là xu hướng ở các doanh nghiệp quan tâm đến việc khai thác tiềm năng kinh doanh trên mạng.

Ở Việt Nam, có doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc ứng dụng công cụ tìm kiếm vào kinh doanh, nhưng cũng có những doanh nghiệp quan tâm lại không biết phải làm thế nào để được xếp hạng cao trong các công cụ tìm

12

kiếm. Rõ ràng đây là con đường nhanh chóng và hiệu quả để khách hàng có thể tiếp cận doanh nghiệp, song làm thế nào để có được vị trí như mong muốn lại không đơn giản.

Lập danh sách từ khóa

Bước đầu tiên để có mặt trên công cụ tìm kiếm là bạn phải lập một danh sách các từ khóa đặc trưng cho sản phẩm hay dịch vụ của bạn mà khách hàng thường sử dụng nhất, rồi sau đó đăng ký vào các công cụ tìm kiếm. Một sai lầm thường gặp ở các doanh nghiệp là họ chia nhỏ từ khóa của mình ra quá chi tiết, quá cụ thể ngay từ đầu hoặc chỉ sử dụng những từ khóa quá thông dụng.

Với những từ khóa thông dụng, bạn rất khó chen chân với các đại gia giàu kinh nghiệm và không tiếc tiền của để được xếp ở những thứ hạng đầu. Việc lập danh sách từ khóa hoàn toàn không đơn giản, bạn không chỉ đóng vai trò của một doanh nghiệp mà còn phải sắm vai khách truy cập đang tìm kiếm sản phẩm của bạn. Bạn cũng có thể tham khảo bạn bè, người thân vì những người ngoài cuộc thường lại sáng suốt hơn, hoặc bạn cũng có thể nghiên cứu cách xây dựng từ khóa từ những công ty hoạt động tương tự như mình.

Hãy liệt kê tất cả các phương án từ khóa mà khách hàng có thể sử dụng để tìm kiếm sản phẩm, không chỉ bao gồm những từ ngắn gọn, chung chung mà cả những cụm từ chi tiết. Nhiều doanh nghiệp khôn ngoan thậm chí còn sử dụng cả những từ sai chính tả thường gặp và các từ ở cả hình thức số ít lẫn số nhiều.

Đăng ký vào các công cụ tìm kiếm

Việc sử dụng các phần mềm để đăng ký tự động vào hàng loạt công cụ tìm kiếm thường ít khi mang lại hiệu quả mong đợi. Mỗi công cụ tìm kiếm có một tiêu chí xếp hạng khác nhau, do đó tốt hơn cả là bạn nên đăng ký thủ công.

Nhiều doanh nghiệp do sợ áp lực cạnh tranh ở những công cụ tìm kiếm lớn nên đã đăng ký vào những công cụ tìm kiếm ít tên tuổi. Trên thực tế, với phương pháp này bạn chẳng kiếm được bao nhiêu lượt truy cập mà có khi còn bị tống hàng trăm thư rác mỗi ngày. Chính vì vậy, đăng ký vào các công cụ tìm kiếm lớn vẫn là phương án được ưa chuộng. Hiện tại có hàng nghìn

13

công cụ tìm kiếm khác nhau trên mạng, nhưng thông dụng nhất hiện nay là Google, Yahoo, Excite, Alta Vista, MSN, Fast, AOL, HotBot, iWon.

Một điểm nữa cần lưu ý là chỉ nên đăng ký vào công cụ tìm kiếm khi website đã hoàn thiện bởi vì máy sẽ tự động kiểm tra trang web ngay tức thì. Nếu website của bạn không được hoàn chỉnh hoặc thậm chí còn chưa được đưa lên mạng, máy sẽ có những thông số không tốt về website.

Tối ưu hóa website thân thiện với công cụ tìm kiếm

Đây chính là điểm mà phần lớn các doanh nghiệp bỏ qua và vì thế không có được thứ hạng cao trong các công cụ tìm kiếm. Việc đăng ký chỉ có ý nghĩa khi website của bạn được liệt kê trong trang đầu tiên, cùng lắm là đến trang thứ 3. Những trang sau nữa rất ít khi được truy cập.

Một nhà thiết kế chuyên nghiệp khi xây dựng website phải luôn chú trọng điều này và tư vấn cặn kẽ cho khách hàng. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chuộng kiểu thiết kế với trang chủ hoàn toàn bằng hình ảnh động. Trên thực tế những website kiểu này tuy sống động, đẹp mắt song hiệu qủa thường không cao do các công cụ tìm kiếm thường chỉ phân tích và phân loại các trang web viết bằng ngôn ngữ HTML thông thường, và vì vậy không dò được nội dung trang chủ. Khách truy cập cũng thường không đủ kiên nhẫn vào tiếp những trang trong khi họ chưa thấy xuất hiện ngay thứ họ cần. Nên hạn chế dùng khung ở trang chủ, vì trang web sử dụng khung khi ở dạng HTML sẽ chỉ có một vài dòng đơn giản, không đủ thông tin cho công cụ tìm kiếm.

Một website chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp khi chứng minh được tính hiệu quả của nó. Nhiều doanh nghiệp vẫn không thoát khỏi tư tưởng nhồi nhét thật nhiều thứ vào website của mình cho bõ công thiết kế. Nếu nội dung trang web quá lan man và bao gồm nhiều sản phẩm không liên quan thì công cụ tìm kiếm rất khó xác định trang web này viết về cái gì. Ngoài ra, một mẹo vặt của các chủ trang web thường gây phản tác dụng là cố nhồi nhét nhiều từ khóa trên một trang để công cụ tìm kiếm dễ nhận dạng. Thực ra khi một công cụ tìm kiếm đọc được hàng trăm từ khóa khác nhau trên một trang sẽ rất khó phân định và dĩ nhiên trang đó sẽ không được xếp ở vị trí cao với bất cứ từ khóa nào.

Một số công cụ tìm kiếm như Google lại đánh giá cao những website liên kết với nhiều website lớn khác. Do đó, nếu có thể, hãy phát triển liên kết với các website khác. Đồng thời, nên trau chuốt cho website của mình do các

14

danh bạ thường đánh giá website dựa theo tính hữu dụng và tạo được cảm giác tốt.

Công cụ tìm kiếm là một con đường khá nhanh và hiệu quả để khách hàng mọi nơi có thể biết đến doanh nghiệp. Song cũng cần nhớ một điều là phải biết kiên nhẫn vì đăng nhập vào các công cụ tìm kiếm cũng khó có kết quả ngay được, thường phải mất đến tám tuần thì website của bạn mới được đưa vào danh bạ. Đừng buông tay qúa sớm và bạn sẽ được đền bù xứng đáng!

2.4. Lợi ích từ E-Marketing.

Trong những năm qua, Thương mại điện tử (TMĐT) đã dần dần khẳng định được vai trò của mình trong việc trao đổi thông tin, giao dịch mua bán qua

15

mạng. Vào Việt Nam từ kể từ năm 1998 đến nay, tốc độ phát triển Internet tăng trưởng rất nhanh. Tính đến tháng 11 năm 2009 số người sử dụng internet đã là 22.479.065 người, chiếm 26.2% dân số.

Chỉ tính riêng tại Mỹ, năm 2005 doanh thu quảng cáo trên Internet là 12.5 tỷ USD, năm 2006 tăng 34% đạt con số 16,8 tỷ. Nghiên cứu này cũng cho thấy, việc thiếu hụt các văn phòng, công ty quảng cáo có thể đảm đương cả phương thức quảng cáo truyền thống lẫn điện tử sẽ khiến mức doanh thu của quảng cáo mạng tăng chậm.

Còn ở Việt Nam, theo một số đánh giá không chính thức, thì doanh thu của thị trường này vào năm 2006 là 64 tỷ VNĐ và trong những năm tới sẽ tăng trưởng 100% để đạt tới con số 500 tỷ VNĐ vào năm 2010. Quảng cáo trực tuyến của Việt Nam gần như đang bỏ ngỏ cho hai đại gia Yahoo! và Google khai thác.

Không kể các chủ trang web tự khai thác quảng cáo trên các web site của mình, thì hiện tại Việt Nam chỉ có Công ty cổ phần trực tuyến 24H là hãng chuyên nghiệp đầu tiên đang có kế hoạch cạnh tranh với Yahoo! và Google.

E – Marketing có nhiều lợi thế như: Có thể bắt đầu với chi phí thấp, ngân sách nào chúng ta cũng có thể bắt đầu được. Có khả năng tập trung cao vào một đối tượng khách hàng mục tiêu nhất định. Phạm vi quảng cáo của E - Marketing cũng rộng hơn, những người làm E - Marketing không phải lo

16

ngại về khoảng cách và khu vực vì Internet là một mạng toàn cầu.E - Marketing cho phép doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với khách hàng, thông tin đến khách hàng mà không phụ thuộc vào các hãng truyền thông như cách PR thông thường.

E - Marketing cũng cho phép doanh nghiệp phản ứng nhanh hơn, cập nhật những thay đổi một cách nhanh chóng trong vòng vài phút (không phải mất vài ngày để in lại brochure hay mất nhiều thời gian và công sức để điều chỉnh một quảng cáo báo hay truyền hình).

Khả năng định lượng kết quả hoạt động E - Marketing cũng chính xác hơn và ít tốn chi phí hơn. Chúng ta có thể biết chính xác bao nhiêu lần một banner quảng cáo xuất hiện, bao nhiêu người đã nhấp chuột vào quảng cáo, bao nhiêu người viếng thăm trang Web của mình, họ đến từ đâu, họ vào trang nào, họ ở lại bao lâu… Trong khi đối với các chiến dịch marketing truyền thống thì việc đánh giá kết quả bằng khảo sát thị trường mất khá nhiều chi phí và chứa đựng nhiều sai số…

Và điểm khác biệt quan trọng chính là khả năng tương tác với khách hàng của E - Marketing. Khách hàng dễ dàng phản hồi các thông tin đến công ty thông qua các chức năng trên website hoặc các diễn đàn, blog … Tương tác với khách hàng là cách tốt nhất để hiểu về họ và đáp ứng được các mong đợi tiềm ẩn nơi khách hàng, một yếu cực kỳ tố quan trọng của Marketing.

Đối thủ cạnh tranh.

Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của E-Marketinh là:

_Quảng cáo trên tivi:

_Quảng cáo trên báo đài:

III. Thực trạng E-marketing tại Việt Nam.

E- marketing việt nam 2009. Trong hai năm trở lại đây, Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ của các hình thức xã hội ảo như myspace.com, facebook.com... Đây là công cụ mới để doanh nghiệp và những người làm

17

tiếp thị tiếp cận với thị trường và khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức marketing trực tuyến (E – marketing).

Lợi thế của doanh nghiệp ngoại .

Theo ước tính, năm 2010, tỷ trọng đầu tư vào Internet Marketing trong tổng ngân sách tiếp thị tiếp tục được dự báo tăng mạnh tại nhiều quốc gia phát triển. Riêng các doanh nghiệp Việt Nam có thể đầu tư 7 – 10% ngân sách marketing cho tiếp thị trên internet. Tại buổi nói chuyện về “Xu hướng Internet Marketing 2010”, ông Đỗ Hải, Ths. Marketing cho biết: “Khó khăn về kinh tế đã thúc đẩy mạnh mẽ hơn xu hướng marketing trực tuyến tại Việt Nam trong những năm qua.

Mặt khác, do internet đang có tốc độ tăng trưởng cao, nên các doanh nghiệp tiêu dùng nhanh cũng đẩy mạnh các hình thức tiếp thị qua internet với nhóm khách hàng tiềm năng là giới trẻ, nhân viên văn phòng. Một ưu điểm khác là marketing trên internet không phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể tiến hành hoạt động marketing và trao đổi với khách hàng trên toàn thế giới”.

Tuy có nhiều lợi thế, hiệu quả tiếp thị khả quan, nhưng theo báo cáo của Hiệp hội Tiếp thị Kỹ thuật số Châu Á (ADMA), tổng doanh thu quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam năm 2008 ước khoảng 2% tổng doanh thu ngành quảng cáo. Đây là một tỷ lệ rất thấp nếu so sánh với các quốc gia phát triển (Anh gần 27%, Mỹ hơn 20%). Tại thị trường Việt Nam, trong khi các doanh nghiệp trong nước còn đang bối rối với internet marketing thì các công ty nước ngoài đã rầm rộ triển khai nhiều quảng cáo trực tuyến, nhất là các “đại gia” về tiêu dùng nhanh như Unilever, P&G với các đợt như Sunsilk – Sống là không chờ đợi…

Ông Trương Văn Quý, Giám đốc Công ty cổ phần Phát triển Công nghệ và Truyền thông EQ lý giải: “Sở dĩ các doanh nghiệp Việt Nam còn ngại khai thác internet marketing vì chưa nhìn ra cơ hội của hình thức tiếp thị này. Trong nhận thức của nhiều doanh nghiệp, môi trường internet vẫn còn khá mơ hồ và thiếu thực tế.

18

Đây là một lối suy nghĩ đã có từ nhiều năm trước, các doanh nghiệp đã từng nghe hô hào rất nhiều về thương mại điện tử, kiếm tiền qua mạng nhưng thực chất chỉ là khẩu hiệu. Nhưng quan trọng hơn, các doanh nghiệp Việt Nam thiếu kiến thức và nhân lực để triển khai internet marketing. Một số doanh nghiệp trẻ, năng động, dù đã nhìn thấy cơ hội nhưng lại không biết khai thác như thế nào. Internet marketing là một loại hình tiếp thị mới mẻ và gắn liền với yếu tố công nghệ, nên nhiều doanh nghiệp và nhiều người làm marketing tỏ ra e ngại để tìm hiểu lĩnh vực này”.

Bên cạnh đó, theo nhiều phân tích, người dùng internet ở Việt Nam là quá trẻ, với khoảng 80% người dùng internet ở dưới độ tuổi 30 (và 70% trong đó là dưới 24 tuổi). Thực tế, đây không phải là khách hàng tiềm năng của nhiều doanh nghiệp. Cũng là một yếu tố tương đồng khi phần lớn những người chủ, những người quản lý trong các doanh nghiệp Việt có độ tuổi hơi cao nên họ không hòa đồng và hiểu được những hoạt động hằng ngày của cư dân mạng, điều đó làm họ rất e ngại khi quyết định phân bổ ngân sách cho hoạt động này.

Khảo sát cũng cho thấy, các công ty quảng cáo của Việt Nam hiện nay cũng chưa đủ kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ chỉ quen với cách tiếp thị truyền thống, nên không thể tư vấn cho khách hàng tiếp thị online một cách đầy đủ. Tình hình này có thể sẽ nhanh chóng được cải thiện khi hiện tại đã có nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài cùng đầu tư khai thác internet marketing. Bao giờ là công cụ doanh nghiệp nội?.

Để tiếp thị trên internet hiệu quả, theo ông Chris Trần Hữu Luật, Giám đốc Công ty Admax Network, khi quảng cáo trên internet, thông tin không nên quá phức tạp và khi thiết kế nên để rõ nhãn hiệu, bởi một số doanh nghiệp chỉ quảng cáo hình ảnh nên người tiêu dùng không biết quảng cáo của công ty nào. Chẳng hạn, mẫu quảng cáo của một ngân hàng lớn khiến người tiêu dùng hiểu nhầm là quảng cáo du lịch.

Ông Quý cũng cho rằng: “Muốn quảng cáo trên internet hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải chuẩn bị kiến thức và nhân lực. Dù rằng đã có những công

19

ty chuyên về cung cấp dịch vụ về internet marketing, nhưng nếu doanh nghiệp không hiểu biết đủ về lĩnh vực này, chắc chắn sẽ không thể khai thác hay đầu tư cho nó một cách hiệu quả. Các doanh nghiệp nên có chính sách đào tạo nhân sự chuẩn bị cho sự hội nhập sâu hơn vào thế giới internet. Kế tiếp, hãy chuẩn bị lại các thông điệp marketing một cách chi tiết và cụ thể làm tiền đề cho việc xây dựng hoặc chỉnh sửa lại trang web trước khi thực hiện các kế hoạch truyền thông mới trên internet”.

Tiếp thị, quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam chưa phát triển tương xứng với thị trường internet rộng lớn với hơn 20 triệu người sử dụng, tức 20 triệu khách hàng tiềm năng. Chủ yếu hiện nay vẫn là quảng cáo dạng banner/pop- ups hay mua từ khóa của công cụ tìm kiếm, nhưng còn rất nghèo nàn, đơn điệu về hình thức, cũng như thiếu chuẩn hóa (ví du: chuẩn Display Impressions năm 2003 hay Digital Video Impressions năm 2006 như của IAB, Mỹ).

Những hình thức tiếp thị, quảng cáo trực tuyến khác còn sơ khai và chưa thực sự được sử dụng rộng rãi trong giới làm tiếp thị tại Việt Nam. Theo ông Aaron Cross, Giám đốc điều hành Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen Vietnam, do tính chất phân nhánh mạnh mẽ của internet, các nhà làm tiếp thị dễ bị rơi vào cảnh không nhận biết được phân khúc thị trường và khách hàng mục tiêu để quảng cáo. Chưa kể đa số người sử dụng internet Việt Nam là giới trẻ đã không hấp dẫn nhiều doanh nghiệp có sản phẩm nhắm vào phân khúc khách hàng lớn tuổi hơn.

Chính vì vậy, doanh nghiệp nên nghiên cứu lại cách tiếp thị với sự bổ sung của internet, sau đó lập ra kế hoạch hành động cụ thể để tranh thủ ngay các cơ hội mới. Xác định lại khách hàng mục tiêu ở đâu trên internet cũng là một việc làm quan trọng trong giai đoạn này.

Xu hướng Internet marketing từ 2010 Cuối 2008, đầu 2009, thương trường trở nên khắc nghiệt hơn khi thế giới phải trải qua khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên Internet vẫn phát triển mạnh mẽ, và tiếp thị trên internet trở thành một sự lựa chọn khôn ngoan của nhiều doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, từ đầu năm nay, một số doanh nghiệp cũng đã bước đầu khai thác hình thức tiếp thị này và cũng đã nhận được những kết quả khả

20

quan. Năm 2010 được dự báo là năm phục hồi trở lại của kinh tế thế giới, các công ty sẽ tiếp tục mở rộng hầu bao cho hoạt động marketing để mở đường cho giai đoạn tăng trưởng mới. Tỷ trọng đầu tư vào Internet Marketing trong tổng ngân sách tiếp thị tiếp tục được dự báo là tăng mạnh tại nhiều quốc gia phát triển.

Xu hướng truyền thông mới.

Truyền thông đại chúng một chiều (từ một nguồn tin đến nhiều độc giả) sẽ bị suy giảm để nhường chỗ cho truyền thông xã hội (truyền thông đối thoại từ nhiều nguồn đến nhiều người).

Truyền thông xã hội là những sản phẩm truyền thông (tin, bài, hình ảnh, video clips…) do người dùng tạo ra và xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog… Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi (bình luận) nên luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây. Năm 2009, mạng xã hội Facebook đã có hơn 300 triệu thành viên, và được coi là “quốc gia” lớn thứ 4 trên thế giới. Tại Việt Nam, Facebook cũng có hơn một triệu thành viên. Ngoài ra, một số mạng xã hội trong nước như Yume, ZingMe cũng công bố đã có hàng triệu thành viên.

Báo cáo tiếp thị công nghệ số (Digital Marketing) của ADMA (hiệp hội tiếp thị công nghệ số Châu Á) cho rằng Việt Nam hiện tại có hơn 16 triệu người dùng Internet tham gia vào truyền thông xã hội (dưới nhiều hình thức: Blog, web cá nhân, mạng xã hội…).

Năm 2010, truyền thông xã hội tại Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh, và cũng là một xu hướng truyền thông mới.

Xu hướng của khách hàng.

21

Số lượng khách hàng không tăng nhanh như số lượng doanh nghiệp, sau khủng hoảng, thị trường vẫn chưa đủ lớn. Khách hàng sẽ càng ngày càng có nhiều quyền lực hơn, nhiều thông tin hơn và nhiều sự lựa chọn hơn. Với sự hỗ trợ của Google, khách hàng sẽ tìm kiếm nhiều hơn trước khi quyết định mua hàng. Với mạng xã hội, khách hàng sẽ chia sẻ nhiều hơn sau khi họ sử dụng hàng hóa.

Xu hướng của các nguyên lý marketing.

Hỗn hợp chiêu thị 4P (Product: Sản phẩm, Price: Giá cả, Place: kênh phân phối, Promotion: Chiêu thị) sau khi chuyển hóa thành 4C (Customer Solution: Giải pháp cho khách hàng, Customer Cost: Chi phí của khách hàng, Convenience: Sự thuận tiện, Communication: Truyền thông) sẽ tiếp tục thay đổi: Khách hàng có thể tham gia vào quá trình thiết kế sản phẩm, custommer solution trở thành Co-Creation (cùng sáng tạo). Chi phí của khách hàng có thể do khách hàng quyết định nên sẽ có xu hướng giá do khách hàng quyết định (như hình thức đấu giá của Ebay, bán quảng cáo đấu giá của Google Adwords…). Sự thuận tiện trên Internet không còn là các vị trí mặt tiền, các miếng đất vàng của các kênh phân phối, mà chính là các tên miền dễ nhớ, và đặc biệt là việc làm sao bạn dễ dàng được tìm ra bởi công cụ tìm kiếm. Và cũng theo xu hướng truyền thông, truyền thông sẽ là đối thoại, Communication trở thành Conversation.

Xu hướng của ngành quảng cáo.

Người làm tiếp thị sẽ đòi hỏi nhiều hơn ở các nhà cung cấp về sự tư vấn, chỉ dẫn, và các công cụ đo lường hiệu quả của các chiến dịch tiếp thị. Các đại lý quảng cáo truyền thống sẽ gặp nhiều khó khăn khi khách hàng có xu hướng xây dựng quan hệ đối tác trực tiếp với các công ty sản xuất media và các công ty truyềng thông.

Việc cung cấp các giải pháp quảng cáo trọn gói như trước đây sẽ gặp nhiều khó khăn khi tích hợp online – offline đối với các công ty quảng cáo. Các

22

khách hàng của ngành quảng cáo cũng có thể tự mình sản xuất media và sử dụng Internet làm kênh truyền thông miễn phí cho mình.

Xu hướng phát triển của các hình thức quảng cáo trực tuyến.

Tại Mỹ, 6 tháng đầu năm 2009, quảng cáo tìm kiếm chiếm 47%, Quảng cáo hiển thị chiếm 22%, quảng cáo rao vặt 10%, quảng cáo Video 7% tổng doanh thu ngành quảng cáo (phần còn lại là các hình thức quảng cáo khác như rich media, lead generation, email, tài trợ…) (nguồn IAB).

Trong khi đó, tại Việt Nam, năm 2008 theo ADMA, quảng cáo hiển thị có doanh thu 2,31 triệu USD, quảng cáo tìm kiếm có doanh thu 495.000 USD. Nghĩa là quảng cáo tìm kiếm chỉ bằng 1/5 quảng cáo hiển thị. Như vậy, nếu theo xu thế chung, quảng cáo tìm kiếm sẽ tăng trưởng mạnh hơn tại Việt Nam trong thời gian tới.

Tháng 10 năm 2009, Facebook tuyên bố đã có lời từ dịch vụ quảng cáo. Như vậy quảng cáo trên mạng xã hội sẽ là một xu hướng trong 2010 trên thế giới. Đây cũng là một xu hướng mới tại Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, hoạt động marketing trên mạng xã hội sẽ không chỉ dừng lại ở quảng cáo, các công ty Việt Nam sẽ sớm gia nhập vào mạng xã hội này như là những thành viên tích cực trong năm tới.

Bên cạnh đó, với hơn 55 triệu thuê bao điện thoại đang sử dụng và việc các đại gia viễn thông Việt Nam đầu tư mạnh vào 3G, năm 2010 sẽ chứng kiến nhiều chiến dịch marketing trên điện thoại di động.

Nhìn chung, về tổng thể, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng chuyển dịch ngân sách marketing qua Internet ngày càng nhiều hơn. Năm 2010, các doanh nghiệp Việt Nam có thể đầu tư 7-10% ngân sách marketing cho tiếp thị trên Internet. Trên đây là nhận định của chúng tôi dựa trên kết quả nghiên cứu và so sánh giữa thị trường tiếp thị trên Internet tại Việt Nam và Hoa kỳ.

23

Một số số liệu được lấy từ báo cáo tiếp thị công nghệ số “Asia Pacifice Digital Marketing Yearbook 2009” của ADMA (Asia Digital Marketing Association) và tổ chức quảng cáo tương tác thế giới IAB (Interactive Advertising Bureau).

Có thể nói cách đây 7 năm, thương mại điện tử vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Thế nhưng đến bây giờ, bức tranh thương mại điện tử VN hiện tại đã có rất nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. Những biến chuyển ấy thể hiện rõ qua những con số thống kê của Bộ Công Thương. ...

Từ tháng 4 năm 2008, Bộ Công Thương đã hoàn thành báo cáo về thương mại điện tử năm 2007. Bộ đã điều tra trên quy mô lớn về tình hình ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp trong nước và kết quả thu được khá khả quan.

Thứ nhất, gần 40 % doanh nghiệp có doanh thu từ thương mại điện tử, và mức doanh thu ấy chiếm 15% tổng doanh thu. Đây là một con số rất là đáng khích lệ cho thấy thương mại điện tử đã thực sự đem lại những cái lợi ích cụ thể cho các doanh nghiệp bằng những giá trị cụ thể.

Thứ hai, một nửa số doanh nghiệp cho biết đã đầu tư cho những ứng dụng thương mại điện tử trong đơn vị mình. Hơn 60% doanh nghiệp tin rằng doanh thu của họ nhờ thương mại điện tử sẽ còn tăng hơn nữa trong thời gian tới chứng tỏ niềm tin và sự lạc quan của doanh nghiệp đối với việc ứng dụng thương mại điện tử để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Nhằm tăng cường khả năng tiếp cận với thị trường, hơn 40% doanh nghiệp đã lập website riêng và khoảng 15% doanh nghiệp có các hoạt động e-marketing.

Vậy bằng những con số cụ thể, chúng ta có thể đưa ra một cái kết luận là hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp rất là rõ ràng và cái xu hướng ấy ngày càng tăng. Như vậy, có thể thấy rằng các doanh nghiệp bây giờ rất quan tâm tới việc ứng dụng thương mại điện tử, đặc biệt là trong cái bối cảnh kinh doanh hiện tại rất khó khăn và nhiều sự cạnh tranh.

Doanh nghiệp rất cần các công cụ, phương thức mới để làm sao có thể tồn tại trong cái môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Và để tiếp tục duy trì hoạt động và mục tiêu kinh doanh của mình thì thương mại điện tử là một phương thức mới. Có thể là doanh nghiệp chưa thấy cái hiệu quả ngay nhưng mà chỉ trong vòng một vài năm nữa, trong tương lai gần, họ sẽ thấy

24

được cái lợi thế của thương mại điện tử. Bởi lẽ, đây cũng là trào lưu chung của các doanh nghiệp trên toàn thế giới.

Đúng như dự đoán của giới marketing, quảng cáo trực tuyến đang ngày càng phát triển. Các banner, video, công cụ tìm kiếm… đã quảng bá tên tuổi, nhãn hiệu của các công ty từ nhỏ đến lớn trên Internet.

Gần đây, tạp chí The Mc Kinsey đã bày tỏ mối lo ngại về sức cung của

quảng cáo on-line trước nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Nghiên cứu của The Mc Kinsey cho thấy, khả năng cung cấp quảng cáo trên mạng Internet hiện nay trong trạng thái… hình cổ chai, có thể sẽ kìm hãm sự phát triển nhảy vọt của ngành quảng trực tuyến, đồng thời làm tăng giá cả quảng cáo trong khoảng từ hai đến ba năm nữa.

Chỉ tính riêng tại Mỹ, năm 2005 doanh thu quảng cáo trên Internet là 12.5 tỷ USD, năm 2006 tăng 34% đạt con số 16,8 tỷ. Nghiên cứu này cũng cho thấy, việc thiếu hụt các văn phòng, công ty quảng cáo có thể đảm đương cả phương thức quảng cáo truyền thống lẫn điện tử sẽ khiến mức doanh thu của quảng cáo mạng tăng chậm.

Còn ở Việt Nam, theo một số đánh giá không chính thức, thì doanh thu của thị trường này vào năm 2006 là 64 tỷ VNĐ và trong những năm tới sẽ tăng trưởng 100% để đạt tới con số 500 tỷ VNĐ vào năm 2010. Quảng cáo trực tuyến của Việt Nam gần như đang bỏ ngỏ cho hai đại gia Yahoo! và Google khai thác.

Không kể các chủ trang web tự khai thác quảng cáo trên các web site của mình, thì hiện tại Việt Nam chỉ có Công ty cổ phần trực tuyến 24H là hãng chuyên nghiệp đầu tiên đang có kế hoạch cạnh tranh với Yahoo! và Google. The Mc Kinsey đã tiến hành thu thập thông tin và phân tích báo cáo doanh số, đồng thời phỏng vấn hơn năm mươi chuyên gia trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến, đại diện cho các công ty truyền thông tại Mỹ.

Những nhân viên trong nhóm nghiên cứu đã so sánh ngân sách quảng cáo hiện tại và dự tính của các công ty dành cho hình thức quảng cáo trực tuyến (gồm có video, banner và công cụ tiềm kiếm) với khả năng thu hút tối đa (về mặt lý thuyết) của quảng cáo Internet hiện nay.

Kết quả cho thấy, việc sử dụng hình thức quảng cáo mạng hiện đang ở mức rất cao, và nếu như không có thêm một giải pháp, sáng kiến nào khác cho hình thức quảng cáo on-line, đến năm 2008, nhu cầu của khách hàng sẽ

25

vượt xa khả năng cung cấp của các hãng quảng cáo. Trong khi khả năng cung cấp đang ngày càng bị bó hẹp lại, thì giá cả lại tăng lên chóng mặt.

Tồn tại sự chênh lệch (tạm thời) lớn nhất giữa cung và cầu phải nói đến hình thức quảng cáo video, clip trực tuyến xen kẽ, được gài trên các trang web. Các nhân viên marketing rất “khoái khẩu” hình thức này, ngoài lý do về hiệu ứng âm thanh, hình ảnh, còn bởi vì người tiêu dùng đành… bó tay trước những đoạn video clip trên.

Họ không thể với tay lấy điều khiển chuyển sang kênh khác như trên TV, và cũng không thể tự ý gỡ bỏ chúng khỏi trang web mà họ đang theo dõi được. Theo báo cáo của các hãng quảng cáo, thì việc đăng ký vị trí quảng cáo video on-line luôn kín.

Giả sử các hãng quảng cáo không tăng thêm số lượng cho quảng cáo video on-line, thì với mức yêu cầu của khách hàng đạt khoảng 600 triệu USD/năm như hiện nay, sang năm 2007, con số này sẽ dao động trong khoảng 1,4 tỷ đến 3,2 tỷ USD.

Tình trạng quá tải chắc chắn sẽ xảy ra. Một số giải pháp trước mắt của Disney - mạng cáp ABC - là cho phép tải xuống các chương trình truyền hình, còn tổ hợp Mercury của Ford Motor lại làm hẳn một sê-ri phim on-line để quảng cáo. Vung tiền đầu tư như vậy nhưng xem ra họ vẫn e ngại không đáp ứng được nhu cầu quảng cáo nhãn hiệu của riêng mình.

Quảng cáo trên loại hình dịch vụ tìm kiếm (có thu phí) cũng lâm vào tình thế “đau đầu” chẳng kém! Mặc dù số lượt truy cập tìm kiếm tăng chậm, trong năm 2005 chỉ đạt mức tăng 20%, nhưng các nhà quảng cáo vẫn sẵn sàng chi tiến để giới thiệu tên tuổi nhãn hiệu của mình tại đây.

Tính theo mức giá thịnh hành cho một nghìn lượt truy cập hiện nay, thì tổng giá trị của loại hình quảng cáo này vào khoảng 7 tỷ USD. Theo các chuyên gia, trong năm 2007, các công ty dự định chi khoảng 9 tỷ đến 12 tỷ USD, so với con số 5 tỷ USD năm 2005. “Đất đai” trên các trang web tìm kiếm xem ra không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Có vẻ như loại hình sử dụng banner là vẫn còn đủ sức đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tổng giá trị khoảng 4 tỷ đến 8 tỷ USD nhưng doanh thu tối đa đạt được hiện nay chỉ khoảng 2.5 tỷ USD. Tuy nhiên, các nhà quảng cáo lại không thích thú lắm khi nhìn vào một trang web chật chội, treo đầy banner và tên tuổi của nhãn hiệu mình lọt thỏm ở một vị trí nào đó. Trong khi đó, giá cả của mỗi banner lại không rẻ chút nào.

Theo các chuyên gia, trong tương lai gần, người dân sẽ ngày càng gắn bó hơn với việc xem truyền hình qua PCs và điện thoại di động. Hy vọng rằng

26

hình thức xem truyền hình qua mobile và PCs sẽ giúp cho tình hình quảng cáo trực tuyến bớt căng thẳng. Quảng cáo dành cho người tiêu dùng xem truyền hình qua Pc và Mobile ít nhất cũng đã giải quyết bớt 30% nhu cầu quảng cáo trên mạng.

Một vấn đề khiến các nhân viên quảng cáo và các doanh nghiệp tại Mỹ hiện nay thấy lúng túng, đó là việc thiếu vắng các hãng quảng cáo có thể đảm đương cả hình thức quảng cáo mạng và truyền thống. Các công ty đành chấp nhận lựa chọn những hãng quảng cáo trực tuyến đơn lẻ và điều đó khiến họ gặp khó khăn trong việc quản lý tổng thể hoạt động quảng cáo (về cả hình thức trực tuyến lẫn truyền thống) của mình.

Các nhân viên marketing cần phải xây dựng cho mình những kỹ năng cần thiết để đứng vững trong một môi trường mà đối tượng và phương tiện quảng cáo được phân biệt rất rõ ràng, giá cả thay đổi chóng mặt, hoạt động quảng cáo phụ thuộc nhiều vào khách hàng, loại hình và nội dung của nó.

Bên cạnh kỹ năng quản lý, tính sáng tạo, các nhà nghiên cứu thị trường còn phải có được hiểu biết cặn kẽ về hiệu quả kinh tế của sản phẩm, về khách hàng và sự thay đổi thị hiếu của họ.

27