intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Tính toán thiết kế mạng lưới cấp thoát nước cho khu dân cư phường An Lạc, quận Bình Tân

Chia sẻ: Rjn Rjn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:47

212
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nước sạch cho người dân và cho nhu cầu sử dụng, sản xuất, sinh hoạt của người dân trong khu vực, đảm bảo cấp nước đầy đủ trong giờ dùng nước lớn nhất và có cháy, đảm bảo thoát nước an toàn và hiệu quả, hợp vệ sinh môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Tính toán thiết kế mạng lưới cấp thoát nước cho khu dân cư phường An Lạc, quận Bình Tân

  1. CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết của đề tài Trong những năm gần đây với xu hướng phát triển của đất nước, theo chủ trương của  thành phố việc xây dựng khu đô thị ở quận Bình Tân với tính chất là đô thị hữu cơ của  thành phố Hồ Chí Minh, chức năng chính là công nghiệp, ngoài ra còn những chức năng  khác như trung tâm thương mại, trung tâm y tế, trung tâm vui chơi giải trí, trung tâm văn  hóa vơi quy mô lớn tập trung có thể phục vụ nhu cầu của đại bộ phận người dân trong  khu vực phía Bắc Thành Phố, nhằm giảm áp lực về phía trung tâm nội thanh.  Hiện nay hàng loạt dự án xây dựng các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn  đang được các nhà đầu tư chuẩn bị thực hiện. Tuy nhiên việc đầu tư vào các khu, cụm  công nghiệp diễn ra tương đối chậm, nguyên nhân một phần vì hiện tại chưa có hệ  thống cấp nước hoàn chỉnh đáp ứng được yêu cầu cấp nước cho công nghiệp và sinh  hoạt tại các đô thị của khu vực. Nhằm tăng nguồn nước sạch phục vụ, yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội của khu vực  ngoại thành TP.Hồ Chí Minh và đảm bảo khai thác nguồn nước hợp lý, đồng thời thực  hiện chủ trương xã hội hóa dịch vụ cấp nước sạch, cũng như thoát nước đảm bảo vệ  sinh môi trường thì việc”Tính toán thiết kế mạng lưới cấp thoát nước cho khu dân cư  phường An Lạc, quận Bình Tân” là việc rất cấp thiết cần phải được thực hiện sớm.  1.2. Mục tiêu của đề tài Nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nước sạch cho người dân và cho nhu cầu sử dụng, sản  xuất, sinh hoạt của người dân trong khu vực. Đảm bảo cấp nước đầy đủ trong giờ dùng nước lớn nhất và có cháy Đảm bảo thoát nước an toàn và hiệu quả, hợp vệ sinh môi trường. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khu dân cư (KDC) phía Nam đường Hùng Vương thuộc phường An Lạc, quận Bình Tân,  Tp Hồ Chí Minh. 1.4. Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu về hiện trạng, quy mộ dân số và quy hoạch phát triển của khu vực đến năm  2025.  Tính toán nhu cầu dùng nước của khu vực ( giai đoạn từ nay đến năm 2025). Tính toán thiết kế mạng lưới cấp nước. Tính toán nhu cầu thải nước của khu vực. Tính toán thiết kế mạng lưới thoát nước thải Tính toán thiết kế mạng lưới thoát nước mưa. Khai toán kinh tế. 1.5. Phương pháp thực hiện 1
  2. Để thực hiện đề tài tác giả đã ứng dụng các phương pháp sau: Phương pháp tổng quan tài liệu. Phương pháp thu thập số liệu về khu vực: địa chất, bản đồ quy hoạch, dân  số, cụm công nghiệp. Phương pháp xử lý số liệu. Phương pháp phân tích và so sánh. Phương pháp chuyên gia. Phương pháp tính toán, tra bảng. 1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.6.1...............................................................................................................................Ý nghĩa  khoa học Việc nghiên cứu đề xuất phương pháp thiết kế tối ưu mạng lưới cấp thoát nước khu dân  cư An Lạc có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế ­ xã hội của quận Bình Tân  và của thành phố Hồ Chí Minh nói chung, là căn cứ khoa học nhằm hỗ trợ các cơ quan có  thẩm quyền xem xét, đánh giá tính khả thi của dự án để áp dụng rộng rãi  cho các khu  dân cư khác trên địa bàn thành phố; đảm bảo  cung cấp đủ về lưu lượng, áp suất và chất  lượng nước sạch cho các khu vực, tăng hiệu quả về mặt kinh tế, giảm thiểu vốn đầu tư  góp phần thúc đẩy sự  phát triển kinh tế ­ xã hội. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ  thuật, kết hợp  thực tiễn và lý thuyết, thông qua việc sử dụng phần mềm tính toán mạng  lưới cấp nước EPANET để đưa ra kết quả chính xác và tối ưu nhất.   1.6.2.............................................................................................................................. Ý nghĩa  thực tiễn Xây dựng mạng lưới cấp nước mới thay thế mạng lưới cấp nước cũ đạt quy  chuẩn  Việt Nam giải quyết được vấn đề nước sạch cho dận.  Góp phần nâng cao ý thức về vệ sinh môi trường và nước sạch cho người dân.  1.7..................................................................................................................................Yêu  cầu thiết kế 1.7.1...............................................................................................................................Mạng  lưới cấp nước Nghiên cứu  đề  xuất phương pháp tối  ưu  mạng lưới cấp nước phải đảm bảo phục vụ  tốt cho sản xuất, phòng cháy chữa cháy và sinh hoạt của người dân. 1.7.2...............................................................................................................................Mạng  lưới thoát nước Nghiên cứu  đề  xuất phương pháp tối ưu để có thể thoát nước thải và nước mưa cho  khu dân cư, tránh hiện tượng gập lụt. Mạng lưới được thiết kế với độ an toàn cao nhất  và chi phí xây dựng nhỏ nhất, đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường. 2
  3. 1.8................................................................................................................................. Cơ sở  thiết kế ­ Tiêu chuẩn 33­2006: Tiêu chuẩn cấp nước đô thị. ­ Giáo trình cấp nước đô thị của TS. Nguyễn Ngọc Dung. ­ Qui chuẩn Xây Dựng Việt Nam, tập 1 – 1997. ­ Quyết định số 6012/QĐ­UBND phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng quận  Bình Tân  CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC THIẾT KẾ 2.1................................................................................................................................ Vị trí  địa lý và ranh giới quy hoạch Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường theo nghị định 130/NĐ­ CP ngày 05/11/2003 của Chính Phủ. Thị trấn An Lạc từng là thị trấn huyện lị của  huyện Bình Chánh. Thị trấn được thành lập trên cơ sở một phần của xã An Lạc cũ,  huyện Bình Chánh, vào ngày 12 tháng 9, 1981.  Khi thành lập, thị trấn An Lạc có diện tích 314 ha. Phần còn lại của xã An Lạc được sáp  nhập vào các xã cùng huyện (xã Bình Tri Đông 25 ha, xã Tân Kiên 63ha và xã Tân Tạo  120ha). Trong những năm gần đây tốc độ đô thi hoá diễn ra khá nhanh, phường hầu như không  còn đất nông nghiệp. Hiện nay nhiều mặt kinh tế­xã hội của quận phát triển nhanh theo  hướng đô thị. Vị trí địa lý:      + Phía Bắc: Giáp phường An Lạc A, phường Bình Trị Đông.      + Phía Nam: Giáp Quận 8.           + Đông: Giáp Quận 6.      + Tây: Giáp phường Tân Tạo A, Tân Kiên. Tọa độ địa lý:      + Điểm cực Bắc : 100 49’ 90” độ vĩ Bắc ; 3
  4.      + Điểm cực Nam: 100 45’ 25” độ vĩ Bắc;                     + Điểm cực Đông : 100 40’26’ độ kinh Đông;      + Điểm cực Tây : 100 36’47” độ kinh Đông. Phường An Lạc và khu dân cư phía Nam đường Hùng Vương là một trong những  phường của quận Bình Tân có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn  hóa xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quận. 3. 4
  5. 3.1................................................................................................................................ Điều  kiện tự nhiên 3.1.1............................................................................................................................. Địa  hình Bao trùm lên toàn bộ khu vực Bình Tân là địa hình đồng bằng, bề mặt hơi dốc từ Đông  Bắc xuống Tây Nam. Địa hình tương đối bằng phẳng và bị phân cắt bởi một số sông và  kênh rạch. Độ cao của mặt địa hình biến động từ 0,5 – 4 m, phổ biến từ 1 – 3 m so với  mực nước biển. 3.1.2.............................................................................................................................. Khí  hậu  Nằm trong khu vực Tp.HCM là vùng khí hậu nóng ẩm quanh năm thuộc khí hậu nhiệt  đới gió mùa, không có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông rõ rệt, nhiệt độ cao đều và mưa  quanh năm (mùa khô ít mưa). Trong năm Thành phố Hồ Chí Minh có 2 mùa là biến thể  của mùa hè: mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11 (khí  hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao mưa nhiều), còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau (khí  hậu khô mát, nhiệt độ cao vừa mưa ít). Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới  270 giờ nắng một tháng, nhiệt độ trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất  xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28 °C. Lượng  mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao nhất  2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958. Một năm, ở thành phố có trung bình  159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc  biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều,  khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc.  Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió  Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khô. Ngoài ra còn  có gió mậu dịch theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình  3,7 m/s. 3.1.3.............................................................................................................................. Thủy  văn 5
  6. Hệ thống sông, kênh rạch của quận chịu sự chi lưu của các sông Sài Gòn, Nhà Bè ­ Soài  Rạp và sông Vàm Cỏ Đông nên có chế độ thủy văn bán nhật triều không đều dễ gây  ngập úng vào mùa mưa và nhiễm mặn nội đồng vào mùa khô.  3.2.................................................................................................................................Điều  kiện kinh tế ­ xã hội 3.2.1.............................................................................................................................. Hiện  trạng phát triển kinh tế Công nghiệp Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo thành phần kinh  tế, kinh tế đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng. Ngược lại,  thành phần kinh tế nhà nước có xu hướng giảm. Nguyên nhân của tình hình trên là sự  hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thu hút đáng kể nhà đầu tư nước  ngoài. Khu công nghiệp do thành phố quản lý: khu công nghiệp Tân Tạo và khu công nghiệp  Vĩnh Lộc. Riêng Công ty Cồ phần TNHH Pouyuen là công ty có vốn 100% nước ngoài  chuyên sản xuất giày da, diện tích 15 ha. Cụm công nghiệp do quận quản lý: Thiên Tuế, Hợp Thành Hưng, Việt Tài, Hai Thành  với tổng diện tích 31,4 ha. Bốn cụm công nghiệp đều hình thành tự phát, các chủ đầu tư  tự đứng ra đầu tư về giao thông, điện, nước, hệ thống nước thải, ... phần lớn thu hút  những ngành nghề may mặc, giày da là chủ yếu.  Thương mại – dịch vụ Hiện nay, dịch vụ nhà trọ phát triển tự phát rất mạnh, có 802 dịch vụ nhà trọ có đăng ký  kinh doanh. Trên thực tế, các dịch vụ nhà trọ ước lượng lên đến 3.322 dịch vụ, tập trung  ở vùng lân cận các khu công nghiệp. Nhìn chung, dịch vụ cho thuê nhà trọ rất phức tạp,  hầu hết các đối tượng thuê đều là dân nhập cư nên dễ phát sinh tình trạng mất an ninh  trật tự. Nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh do tác động của đô thị hoá và phát triển  các công trình hạ tầng nên giá trị sản xuất ngành nông nghiệp – thủy sản có xu hướng  6
  7. giảm dần hàng năm. Quỹ đất nông nghiệp mỗi năm giảm khoảng 437 ha. Cụ thể: năm  2005 là 2.888,5 ha; năm 2006 là 2.390,5 ha; đến năm 2008 là 1.571,8 ha (giảm 1.310,7 ha).  Khu vực còn canh tác nông nghiệp chủ yếu về phía nam, tập trung phường Tân Tạo, Tân  Tạo A nhưng năng suất rất thấp. 3.2.2..............................................................................................................................Hiện  trạng xã hội Mật độ phân bố dân cư không đều, dân số quận Bình Tân tính đến ngày 30 tháng 09 năm  2008 là 482.723 người, trong đó nữ chiếm 280.272 người. Phần lớn là dân nhập cư từ các  tỉnh khác đến, chủ yếu tập trung ở các phường Tân Tạo, Bình Hưng Hòa B, do các  phường có nhiều xí nghiệp sản xuất. Vì vậy, việc tăng dân số bên cạnh có các mặt tích  cực nhưng cũng là áp lực lớn trong việc quản lý con người, sự quá tải về giáo dục, y tế,  nhà ở, ... Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ yếu là  dân tộc Kinh chiếm 91,27% so với tổng số dân, dân tộc Hoa chiếm 8,45%, còn lại là các  dân tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, Nùng, người nước ngoài, … Tôn giáo gồm có  Phật Giáo, Thiên Chúa Giáo, Tin Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo, … trong đó Phật  Giáo chiếm 27,26% trong tổng số dân theo đạo.  Ngành giáo dục Ngành giáo dục bao gồm giáo dục mầm non, tiểu học được xây dựng phủ khắp  trên địa bàn 10 phường. Riêng giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông chỉ tập  trung trên địa bàn vài phường như An Lạc, An Lạc A, Tân Tạo. Trong những năm gần đây số học sinh trung học phổ thông tăng khá nhanh trong  khi cơ sở vật chất trường lớp không tăng tương ứng, vấn đề này đã gây áp lực trong  tuyển sinh lớp 10. Vì vậy, định hướng trong tương lai Nhà nước cần quan tâm đến lĩnh  vực này nhiều hơn.  Ngành y tế Mạng lưới y tế cơ sở: 01 bệnh viện quận Bình Tân tại phường Tân Tạo và 9 trạm  y tế phường. Nhìn chung, các trạm y tế chưa đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y  tế. 7
  8. Mạng lưới y tế tư nhân: gồm có 02 bệnh viện đa khoa tư nhân (Triều An và Quốc  Ánh) và 277 cơ sở phòng khám tư nhân, đại lý thuốc, nhà thuốc, cơ sở y học cổ truyền….  Văn hoá thông tin – thể dục thể thao Quận Bình Tân có 01 trung tâm văn hoá thông tin – thể dục thể thao quận; 02 trung  tâm văn hoá thông tin – thể dục thể thao phường; 01 đài phát thanh. Trên địa bàn 10  phường đều có trạm truyền thanh; 01 thư viện và 01 tủ sách ở câu lạc bộ văn hoá thể  dục thể thao. Kinh tế quận Bình Tân ngày càng phát triển mạnh về các ngành công nghiệp,  thương mại – dịch vụ, ngược lại ngành nông nghiệp ngày càng mất vị trí. Quận Bình Tân  với hệ thống văn hóa ­ giáo dục – y tế tương đối phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ  nhu cầu người dân trong khu vực, vì vậy cần định hướng quy hoạch phát triển về các  lĩnh vực này. 3.3.................................................................................................................................Hiện  trạng giao thông Mạng lưới đường chính bao gồm các con đường có mật độ lưu thông đáng kể Trục Đông­ Tây:gồm các đường như:Đường Tân Kỳ Tân Quý, đường Kinh Dương  Vương, đường Lê Văn Quới, đường Thoại Ngọc Hầu, đường Bà Hom, đường  Hương Lộ 3… Trục Bắc –Nam: gồm các đường: Đường Quốc Lộ 1A, đường Bình Long, đường Phan Anh, đường Mã Lò, đường An Dương Vương Mạng lưới đường phụ: bao gồm các đường còn lại. Xét về phân loại đường tại quận Bình Tân có thể đưa  5 loai: Trục quốc lộ ; trục  đường liên tỉnh; trục đường liên quận huyện; trục đường nội bộ trong quận; trục  đường nội bộ trong khu dân cư; trục đường trong khu công nghiệp. Giao lộ: ngả tư Bốn Xã, vòng xoay Phú Lâm… Bến xe: miền Tây (xe khách liên tỉnh và xe buýt thành phố). Đơn vị quản lý các loại xe cộ là xí nghiệp quản lý cầu đường 5 thuộc Sở Giao  thông công chánh Tp.HCM. 8
  9. Số lượng phương tiện vận tải cơ giới: Tỷ lệ sở hữu xe máy cao so với các nơi  khác trên thế giới, từ đó cho thấy cần phải giảm tỷ lệ sử dụng xe gắn máy và tăng  tỷ lệ sử dụng các loại hình giao thông công cộng. Vận tải hành khách công cộng: Kết cấu hạ tầng không theo kịp với tốc độ phát triển  kinh tế­ xã hội và vận tải hành khách công cộng chưa được quan tâm đúng mức 3.4.................................................................................................................................Hiện  trạng cấp điện Dọc theo khu đất có mạng điện và các lưới hạ thế. 3.5.................................................................................................................................Hiện  trạng cấp nước Nước mặt: Nguồn nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bên cạnh đó là tình trạng ngập lụt  trong trung tâm thành phố đang ở mức báo động cao, xảy ra cả trong mùa khô. Nước ngầm: Mật độ giếng khoan tập trung quá dày ở nhiều khu vực nội và ngoại thành  đã tạo thành các phễu nước dày đặc, khai thác nước quá mức, gây mất cân đối trong việc  bổ sung trữ lượng nước ngầm, làm hạ thấp mực nước ngầm và nhất là gây ra tình trạng  các tầng nuớc ngầm bị thấm và nhiễm bẩn, nhiễm mặn ngày càng nhanh hơn. Cụ thể  như hàm luợng hợp chất ô nhiễm nitơ, clo, hữu cơ... đang tăng lên ở nhiều khu vực ngoại  thành, nhất là gần các bãi rác lớn của Thành phố như bãi rác Đông Thạnh.  Các giếng quan trắc tần pliocen phân bố ở các trạm Tân Phú Trung, Thới Tam Thôn và  Tân Tạo hầu hết bị ô nhiễm hữu cơ và có nồng độ Fe khá cao. Đặc biệt ở các trạm Tân  Tạo có nồng độ Fe tổng đặc biệt cao và có dấu hiệu ô nhiễm vi sinh. 3.6.................................................................................................................................Hiện  trạng thoát nước Hệ thống thoát nước còn sơ sài, chủ yếu người dân đổ ra kênh rạch.  CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC 3.1................................................................................................................................. Các  tiêu chuẩn dùng nước Nhu cầu cấp nước sinh hoạt phải đảm bảo các quy định theo bảng sau:  Bảng 3.1: Nhu cầu dùng nước sinh hoạt. Đối tượng dùng nước Tiêu chuẩn cấp nước tính theo  đầu người (ngày/trung  bình trong năm)  l/người/ngày 9
  10. Thành phố lớn, thành phố du lịch, nghỉ mát, khu  300 ­ 400 công nghiệp lớn Thành phố, thị xã vừa và nhỏ, khu công nghiệp  200 ­ 270 nhỏ Thị trấn, trung tâm công – nông nghiệp, công –  80 ­ 150 ngư nghiệp, điểm dân cư nông thôn Nông thôn 40 ­ 60 Tiêu chuẩn dùng nước là lượng nước trung bình tính cho một đơn vị tiêu thụ nước  trong một đơn vị thời gian (ngày đêm) hay cho một đơn vị sản phẩm (lít/người; lít/đơn vị  sản phẩm). Đây là thông số cơ bản khi thiết kế hệ thống cấp nước, dùng để xác định  quy mô hay công suất cấp nước cho khu vực. Các tiêu chuẩn dùng nước để tính toán cấp nước trong khu dự án được tra theo  TCN 33­2006: Nước cấp cho công nghiệp nhỏ địa phương và tiểu thủ công nghiệp Đặc điểm của loại này là các  xí nghiệp công nghiệp hay tiểu thủ công nghiệp thường có  quy mô nhỏ, nằm phân tán trong khu vực dân cư và yêu cầu cấp một lượng nước không  lớn. Tiêu chuẩn dùng nước được lấy theo QCVN 01 ­ 2008 trang 61 như sau: lớn hơn 8%  lượng nước sinh hoạt Nước tưới Nước dùng để rửa đường, tưới đường, tưới quảng trường đã hoàn thiện, nước cấp cho  việc tưới cây xanh đô thị, tưới thảm cỏ, vườn hoa trong cong viên…Ngoài ra còn phải kể  đến lượng nước cung cấp cho các công trình tạo cảnh để tăng cường mĩ quan và cảnh  sắc thiên nhiên cho đô thị như: đài phun nước trong các vườn hoa, công viên, các đập  nước tràn tạo cảnh, các bể cảnh nơi công cộng… Tiêu chuẩn nước tưới được lấy theo QCVN 01: 2008 trang 63 như sau: 1. Nước tưới vườn hoa, công viên: tối thiểu 3 lít/m2­ngđ. 2. Nước rửa đường: tối thiểu 0,5 lít/m2­ngđ. 10
  11. Nước cho các công trình công cộng Như: trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, ký túc xá, trụ sở cơ quan hành chính, trạm y tế nhà  ngỉ, khách sạn, cửa hàng ăn uống, nhà ăn tập thể, nơi vui chơi giải trí, nhà thi đấu thể  thao, sân vận động…. Tiêu chuẩn được lấy theo QCVN 01: 2008 trang 63 như sau: Nước công trình công cộng  và dịch vụ được quy hoạch tùy theo tính chất cụ thể của công trình, tối thiểu 2 lít/m2 sàn­ ngđ. 3. Nước trường học: tối thiểu 20 lít/học sinh­ngđ. 4. Nước các trường mẫu giáo, mầm non: tối thiểu 100lít/cháu­ngđ. Nước dự phòng bổ sung cho lượng nước bị thất thoát rò rỉ trên mạng lưới Bất cứ một mạng lưới cấp nước đô thị nào dù xây dựng mới hay mở rộng cải tạo đều có  hiện tượng nước hao hụt trên mạng lưới như: rò rỉ từ một số mối nối, van khóa, các  điểm đấu từ mạng cấp I vào mạng cấp II và vào trong các công trình. Mất mát nước từ  các vòi rửa công cộng trên đường phố. Nước dùng để sục rửa đường ống cấp và thoát  nước theo định kỳ hoặc đường ống mới đưa vào sử dụng… Chính vì thế ta phải tính  thêm lượng nước này. Tiêu chuẩn nước dự phòng, rò rỉ lấy theo QCVN 01 ­ 2008 trang 61 như sau: đối với các  hệ thống nâng cấp cải tạo không quá 30%, đối với hệ thống xây mới không quá 25%  tổng các loại nước trên. Nước dùng để chữa cháy Khi xác định các nhu cầu dùng nước, cần đề cập đến một lượng nước cung cấp để dập  tắt các đám cháy xảy ra trong các đô thị. Lượng nước lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô  của đô thị, tức là phụ thuộc vào số dân sống trong đô thị, đặc điểm xây dựng và tính chất  của công trình sử dụng. Tiêu chuẩn nước chữa cháy lấy theo bảng 2.6 trang 20 sách Cấp Nước Đô Thị ­  TS.Nguyễn Ngọc Dung. Bảng 3.2: Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy Số dân  Số đám  Lưu lượng nước cho 1 đám cháy,(l/s) 11
  12. x1000  cháy đồng  Nhà hai  Nhà hỗn  Nhà 3 tầng trở lên  người thời tầng với  hợp các  không phụ thuộc bậc  bậc chịu  tầng  chịu lửa lửa không phụ  thuộc bậc  chịu lửa I,II,II I IV đến 5 1 5 5 10 10 đến 10 1 10 10 15 15 đến 25 2 10 10 15 15 đến 50 2 15 20 20 25 đến 100 2 20 25 30 35 đến 200 3 20 30 40 đến 300 3 40 55 đến 400 3 50 70 đến 500 3 60 80 Nước dùng cho bản thân trạm xử lý Trạm xử lý cần một lượng nước cho bản thân trạm để rửa các bể lọc nước theo chu kỳ,  mồi máy bơm nếu cần, chuẩn bị các dung dịch hóa chất như: phèn, vôi, clo để đưa vào  xử lí nước. Cần một lượng nước để xả cặn trong một số công trình đơn vị, thao rửa định  kì một số công trình đơn vị và đường ống trong trạm xử lí… Tiêu chuẩn nước cho bản thân trạm xử lí lấy theo QCVN 01 ­ 2008 trang 61: tối thiểu 4%  tổng lượng nước trên. 3.2.................................................................................................................................Tính  toán quy mô cấp nước, công suất trạm xử lý 3.2.1. Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt: Hệ số không điều hòa dùng nước ngày max: chọn = 1.2 Hệ số không điều hòa dùng nước ngày min: chọn = 0.8 12
  13. qi N i 1000 QSHngày max =  = =5760 (m3/ngđ) Trong đó: qi: Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt lấy theo thiết kế, qi =200 l/ngngđ Ni: Số dân tính toán của khu vực là 24.000 người : Hệ số không điều hòa ngày đêm, chọn  =1.2 Lưu lượng nước cấp cho các xí nghiệp tiểu thủ công nghiệp, địa phương: Theo bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực tổng diện tích đất công nghiệp, tiểu thủ công  nghiệp (TTCN) là 4,59ha chiếm 2,34% tổng diện tích đất bao gồm những cơ sở sản xuất  kinh doanh sau: ­ Công ty: Tân Hiệp Hưng sản xuất sản phẩm định hình nhựa  ­ Công ty: Đông Phong sản xuất nhôm định hình  ­ Công ty: Tân Hiệp Thành sản xuất nhựa gia dụng Theo bảng 3.1 trang 7 TCXDVN 33 – 2006: QTTCN = 5%­10% QmaxSH  Chọn QTTCN = 8% QSHngày max. Vậy QTTCN = 460,8 m3/ngđ Lưu lượng nước cấp cho các công trình công cộng: Lượng nước cấp cho các công trình công cộng được lấy theo bảng 3.1 trang 7 TCXDVN  33 – 2006: QCC,DV =  10% QSHngày max =  576 m3/ngđ Lưu lượng nước tưới cây và tưới đường: Tổng diện tích đất công viên cây xanh là 13,41ha gồm công viên cây xanh khu ở 8,08ha và  vườn hoa, sân chơi trong đơn vị ở 5,33ha .Tổng diện tích mặt đường cần rửa 54,85ha  gồm tổng diện tích đất giai thông khu ở 28,01ha và đất giao thông đối ngoại 26,84ha Qtưới =  Trong đó: qi: Tiêu chuẩn nước tưới đường hoặc tưới cây. Theo bảng 3.3 trang 8 TCXDVN 33­  2006, ta có qitưới cây = 4 l/m2 = 40 m3/ha,  qirửa đường = 1,3 l/m2 = 13 m3/ha Fi: Diện tích đường hoặc cây xanh cần tưới (ha)  Qtưới cây = 536,4 m3/ngày 13
  14.  Qrửa đường = 713,05 m3/ngày  Công suất hữu ích: QHI = QSHngày max + QTTCN + QCC,DV +  Qtưới cây + Qrửa đường = 5760 +460.8  + 576 + 536.4 +  713.05=  8046,25 (m3/ngđ)  Lưu lượng nước chữa cháy:  QCC = 10,8 x qcc x n x k Trong đó: qcc: Tiêu chuẩn nước chữa cháy qcc = 15 (l/s).  Do nhà hỗn hợp các tầng không phụ thuộc vào bậc chịu lửa. n: Số đám cháy xảy ra đồng thời. n=2 k: Hệ số xác định theo thời gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy. k =1 do khu dân cư và  khu công nghiệp có hạng sản xuất A, B, C  QCC = 324 m3/ngđ Công suất của trạm bơm cấp II phát vào mạng lưới có kể đến rò rỉ  Lưu lượng nước rò rỉ :  Lưu lượng nước rò rỉ được lấy 
  15. Bảng 3.3: Tổng hợp dự báo nhu cầu dùng nước cho khu vực đến năm 2025 Lưu lượng  Stt Danh mục Tiêu chuẩn (m3/ngđ) Đến năm 2020 1 Nước sinh hoạt 200 (lít/người/ngđ) 5760   Nước tiểu thủ  2 8% sinh hoạt 460,8 công nghiệp Nước công cộng,  3 dịch vụ trong đô  10% sinh hoạt  576 thị 4 Nước tưới cây 4 l/m2 536,4 5 Nước rửa đường 1.3 l/m2  713,05 6 Nước rò rỉ 15% QHI 1206,9375 7 Nước chữa cháy  15 l/s 324 Nước bản thân  8 7% QML 647,723125 nhà máy Tổng cộng  10224,91063  9   10.300 Vậy công suất cấp nước cho đô thị là 10.300 (m3/ngđ). 3.3. Chế độ tiêu thụ nước: 3.3.1. Chế độ tiêu thụ nước sinh hoạt Theo TCXDVN 33­2006 hệ số dùng nước không điều hòa giờ lớn nhất được xác định  theo công thức sau: Kgiờ max = αmax x βmax Trong đó:  Kgiờ max : Tỷ số giữa lượng nước sử dụng trong giờ dùng nước lớn nhất với giờ dùng  nước trung bình αmax: Hệ số kể đến mức độ tiện nghi trong công trình. Theo TCXDVN 33­2006 αmax = 1,2­ 1,5. Do nằm trong khu vực đô thi đặc biệt chọn α = 1,2 βmax: Hệ số kể đến số dân trong khu dân cư, lấy theo bảng 3.1 lấy theo bảng sau: Bảng 3.4: Hệ số β max Số dân (1000)dân 1 2 4 6 10 20 50 100 300 max 2 1.8 1.6 1.4 1.3 1.2 1.15 1.1 1.05 1.0 15
  16. min 0.1 0.15 0.2 0.25 0.4 0.5 0.6 0.7 0.85 1.0 Bảng 3.5: Thống kê lưu lượng trong giờ dùng nước lớn nhất Với số dân 24.000 người dùng phương pháp ngọai suy => β = 179/150 Vậy Kgiờ max = 1,432 ~ 1,5 Tra bảng hệ số βmax ta tìm ra chế độ tiêu thụ nước sinh hoạt theo giờ trong khu vực. 3.3.2. Chế độ tiêu thụ nước cho công nghiệp địa phương, tiểu thủ công nghiệp Lưu lượng nước cho công nghiệp địa phương, TTCN coi như phần bố đều cho các giờ  trong ngày, do đó lấy Kgiờ = 1 3.3.3. Chế độ tiêu thụ của nước tưới cây, rửa đường Nước tưới cây thường được phân bố vào lúc sáng sớm (5h­7h) và chiều tối (17h­19h),  mỗi lần kéo dài 2­3h. Nước rửa đường phân bố vào khoảng thời gian từ 8h­16h, lúc này có ít người đi trên  đường. 3.3.4. Chế độ tiêu thụ nước cho công trình công cộng Chê độ tiêu thụ nước cho các công trình này rất đa dạng vì vậy có thể coi như phân bố  đều cho các giờ trong ngày, do đó lấy Kgiờ = 1 3.3.5. Nước rò rỉ và dự phòng Nước rò rỉ và dự phòng rất khó xác định, coi như phân bố đều cho các giờ trong ngày, do  đó lấy Kgiờ = 1 LƯỢ NG  NƯỚ C  TIÊU  HỆ SỐ PATTERNS THỤ  TRO NG  NGÀ Y 16
  17. Nước  CN ­  Nước  CN Rửa  Giờ Sinh  CTC rửa  Nước  Sinh  CTC Tưới  TTC tưới  Tổng TT đườn Tổng trong  hoạt C đườn rò rỉ hoạt C cây N cây CN g ngày g %  % Q m3/h % Q m3/h % Q m3/h % Q m3/h m3/h % Q m3/h % Q m Q 132.4 22 0­1 2.30 4.17 19.20 4.17 24.00 4.17 50.29 2.44 8 7 23 1­2 2.50 144.00 4.17 19.20 4.17 24.00 4.17 50.29 2.57 9 23 2­3 2.50 144.00 4.17 19.20 4.17 24.00 4.17 50.29 2.57 9 23 3­4 2.50 144.00 4.17 19.20 4.17 24.00 4.17 50.29 2.57 9 30 4­5 3.70 213.12 4.17 19.20 4.17 24.00 4.17 50.29 3.31 1 288.0 47 5­6 5.00 4.17 19.20 4.17 24.00 16.67 89.40 4.17 50.29 5.09 0 9 302.4 48 6­7 5.25 4.17 19.20 4.17 24.00 16.67 89.40 4.17 50.29 5.25 0 9 288.0 47 7­8 5.00 4.17 19.20 4.17 24.00 16.67 89.40 4.17 50.29 5.09 0 9 288.0 12.5 47 8­9 5.00 4.17 19.20 4.17 24.00 89.13 4.17 50.29 5.09 0 0 2 12.5 44 9­10 4.50 00259 4.17 19.20 4.17 24.00 89.13 4.17 50.29 4.78 0 2 259.2 12.5 44 10­11 4.50 4.17 19.20 4.17 24.00 89.13 4.17 50.29 4.78 0 0 2 360.0 12.5 54 11­12 6.25 4.17 19.20 4.17 24.00 89.13 4.17 50.29 5.86 0 0 2 288.0 12.5 47 12­13 5.00 4.17 19.20 4.17 24.00 89.13 4.17 50.29 5.09 0 0 2 259.2 12.5 44 13­14 4.50 4.17 19.20 4.17 24.00 89.13 4.17 50.29 4.78 0 0 2 259.2 12.5 44 14­15 4.50 4.17 19.20 4.17 24.00 89.13 4.17 50.29 4.78 0 0 2 259.2 12.5 44 15­16 4.50 4.17 19.20 4.17 24.00 89.13 4.17 50.29 4.78 0 0 2 288.0 38 16­17 5.00 4.17 19.20 4.17 24.00 4.17 50.29 4.12 0 9 360.0 54 17­18 6.25 4.17 19.20 4.17 24.00 16.67 89.40 4.17 50.29 5.87 0 9 360.0 54 18­19 6.25 4.17 19.20 4.17 24.00 16.67 89.40 4.17 50.29 5.87 0 9 259.2 44 19­20 4.50 4.17 19.20 4.17 24.00 16.67 89.40 4.17 50.29 4.78 0 9 29 20­21 3.50 201.60 4.17 19.20 4.17 24.00 4.17 50.29 3.19 9 23 21­22 2.50 144.00 4.17 19.20 4.17 24.00 4.17 50.29 2.57 9 17
  18. 23 22­23 2.50 144.00 4.17 19.20 4.17 24.00 4.17 50.29 2.57 9 20 23­24 2.00 115.20 4.17 19.20 4.17 24.00 4.17 50.29 2.26 9 1206. 92 Tổng 100 5,760 100 460.80 100 576 100 536.4 100 713.05 100 100 94 19 18
  19. Dựa vào bảng thống kê tiêu thụ nước theo giờ trong ngày ta có biểu đồ tiêu thụ nước  như sau:  Hình 3.4: Biểu đồ tiêu thụ nước theo giờ trong ngày 3.4.................................................................................................................................Chế  độ làm việc của các công trình cấp nước .................................................................................................................................... Trạm  bơm cấp I Chế độ làm việc của bơm cấp I có thể chọn như sau: + 4,16% Qngđ : 20h­4h sáng + 4,17% Qngđ : 4h­20h tối .................................................................................................................................... Trạm  bơm cấp II Chế độ bơm của trạm bơm cấp II được lựa chọn sao cho có đường làm việc gần với  đường tiêu thụ nước đồng thời thể tích đài nước và thể tích bể chứa nhỏ nhất. ­ Nếu có nhiều bơm ghép song song thì bước nhảy của của các bậc làm việc của  trạm bơm phải thỏ điều kiện hệ số giảm lưu lượng α khi các bơm làm việc đồng thời:  + 2 bơm làm việc đồng thời: α = 0.9 + 3 bơm làm việc đồng thời: α = 0.88 Dựa vào biểu đồ dùng nước chia quá trình hoạt động trong ngày của trạm bơm cấp  II  thành 2 trường hợp như sau: a) TH1: Chọn 2 bơm làm việc song song 8Qb + 16 x n x α x Qb = 100% Trong đó: n: số bơm n=2  α: hệ số giảm lưu lượng. α = 0,9  Qb1 = 2,7174%  Qb2 = 2 x 0,9 x 2,7174% = 4,8913% Kiểm tra lại: 8 x 2,7174 + 16 x 4,8913 = 100% Bảng 3.6: Chế độ bơm theo giờ trong ngày 19
  20. Giờ  Chế độ  Chế độ  Lượng  Lượng  Lượng  trong  trạm bơm  trạm bơm  nước  nước  nước  ngày cấp I cấp II vào bể ra bể còn lại 0­1 4.16 2.7174 1.4426   5.7704 1­2 4.16 2.7174 1.4426   7.2130 2­3 4.16 2.7174 1.4426   8.6556 3­4 4.16 2.7174 1.4426   10.0982 4­5 4.17 2.7174 1.4426   11.5408 5­6 4.17 4.8913   0.7213 10.8195 6­7 4.17 4.8913   0.7213 10.0982 7­8 4.17 4.8913   0.7213 9.3769 8­9 4.17 4.8913   0.7213 8.6556 9­10 4.17 4.8913   0.7213 7.9343 10­11  4.17 4.8913   0.7213 7.2130 11­12 4.17 4.8913   0.7213 6.4917 12­13 4.17 4.8913   0.7213 5.7704 13­14  4.17 4.8913   0.7213 5.0491 14­15 4.17 4.8913   0.7213 4.3278 15­16 4.17 4.8913   0.7213 3.6065 16­17 4.17 4.8913   0.7213 2.8852 17­18 4.17 4.8913   0.7213 2.1639 18­19 4.17 4.8913   0.7213 1.4426 19­20 4.17 4.8913   0.7213 0.7213 20­21 4.16 4.8913   0.7213 0.0000 21­22 4.16 2.7174 1.4426   1.4426 22­23 4.16 2.7174 1.4426   2.8852 23­24 4.16 2.7174 1.4426   4.3278 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2