intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Triết học: Bức tranh kinh tế Việt Nam hiện nay và dự báo tình hình phát triển kinh tế Việt Nam trong thập niên tới

Chia sẻ: Banhbeodethuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

48
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài với mục đích tạo cái nhìn tổng quan, sâu sắc hơn và đưa ra những dự báo về bức tranh kinh tế của Việt Nam trong thập niên tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Triết học: Bức tranh kinh tế Việt Nam hiện nay và dự báo tình hình phát triển kinh tế Việt Nam trong thập niên tới

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Tiểu luận triết học BỨC TRANH KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THẬP NIÊN TỚI Nhóm 7 (05-14-54) Lớp 1 Khóa 24 thực hiện Nhóm trưởng : Trần Việt Hải Thành viên 1 : Hoàng Thị Kim Thoa Thành viên 2 : Nguyễn Đình Quốc Bảo Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa TP. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2015
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 PHẦN NỘI DUNG I. Nội dung cơ bản của mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN 1. Khái niệm ............................................................................................... 3 2. Yếu tố cơ bản cấu thành nền kinh tế thị trường ...................................... 3 3. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCH ............. 4 II. Bức tranh kinh tế Việt Nam hiện nay 1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay ................................. 5 2. Thành tựu ............................................................................................... 6 3. Hạn chế, khuyết điểm ............................................................................. 7 III. Dự báo tình hình phát triển kinh tế Việt Nam trong thập niên tới KẾT LUẬN ................................................................................................. 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 11 BẢNG BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM ............ 12 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................ 15 PHỤ LỤC 2 ................................................................................................ 37 PHỤ LỤC 3 ............................................................................................... 82
  3. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa PHẦN MỞ ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hoá hiện nay, nền kinh tế - tài chính của các quốc gia trên thế giới luôn có mối quan hệ và sự tác động qua lại với nhau, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Xét về mặt kinh tế, sau 25 năm đổi mới chúng ta đã đạt được nhựng thành tựu nhất định về mặt kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội tạo ra cho đất nước thế và lực, sức mạnh tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước. Tuy nhiên, so với thế giới, nước ta vẫn là một nước nghèo, nền kinh tế còn yếu kém, chậm phát triển, những tàn dư của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn tồn tại đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì thế chúng ta luôn phải nghiên cứu tìm ra hướng đi đúng đắn cho nền kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nước, và xu thế chung của thế giới. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, nền kinh tế của chúng ta đã bộc lộ những hạn chế, khuyết điểm như: Kinh tế phát triển chưa bền vững; Chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và yêu cầu phát triển của đất nước; Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng đầu tư, khai thác tài nguyên; Các cân đối vĩ mô chưa vững chắc; Công nghiệp chế tạo, chế biến phát triển chậm, gia công, lắp ráp còn chiếm tỷ trọng lớn; Cơ cấu kinh tế giữa các ngành, lĩnh vực chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm; Cơ cấu trong nội bộ từng ngành cũng chưa thật hợp lý; Năng suất lao động xã hội thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Ngoài ra, các chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và chuyển dịch cơ cấu kinh tế không đạt kế hoạch do Đại hội X đề ra; Những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường chưa được chú ý đúng mức; Chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển một số ngành, vùng, nhất là quy hoạch sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản còn yếu, gây lãng phí, thất thoát lớn; Quản lý thị trường, nhất là thị trường bất động sản, thị trường tài chính, có lúc còn lúng túng, sơ hở, thiếu chặt chẽ dẫn đến tình trạng đầu cơ, làm giàu bất chính cho một số người; Chính sách phân phối còn nhiều bất hợp lý. Trang 1
  4. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa Thời gian sắp tới là giai đoạn kinh tế nước ta được dự báo là sẽ phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng sau thời kỳ suy giảm; sẽ thực hiện nhiều hơn các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Nước ta đang đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ thách thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Trên cơ sở phân tích những thành tựu và hạn chế về tình hình kinh tế của Việt Nam hiện nay, nhóm chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “BỨC TRANH KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THẬP NIÊN TỚI” với mục đích tạo cái nhìn tổng quan, sâu sắc hơn và đưa ra những dự báo về bức tranh kinh tế của Việt Nam trong thập niên tới. Bố cục của bài tiểu luận gồm ba phần chính như sau: I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Khái niệm 2. Yếu tố cơ bản cấu thành nền kinh tế thị trường 3. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN II. BỨC TRANH KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay 2. Thành tựu 3. Hạn chế, khuyết điểm III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THẬP NIÊN TỚI Trang 2
  5. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa PHẦN NỘI DUNG I. Nội dung cơ bản của mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN 1. Khái niệm: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. 2. Yếu tố cơ bản cấu thành nền kinh tế thị trường 2.1. Chủ thể của nền kinh tế Nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Về bản chất, nền kinh tế thị trường có cấu trúc đa sở hữu. Trong cấu trúc đó, sở hữu tư nhân luôn là thành tố tất yếu, bắt buộc. Bên cạnh sở hữu tư nhân còn có các dạng thức sở hữu quan trọng khác là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và dạng đồng sở hữu của các chủ thể khác. 2.2. Hệ thống đồng bộ các thị trường và thể chế tương ứng Mọi nền kinh tế thị trường đều có các yếu tố cầu thành cơ bản là các thị trường, bao gồm thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng tiêu dùng. Để nền kinh tế thị trường hoạt động có hiệu quả, phải có sự vận hành đồng bộ của các thể chế thị trường cũng như phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của thị trường trên cơ sở được sự bảo đảm của luật pháp. Nếu không được bảo vệ bằng các đạo luật cơ sở như luật cạnh tranh, luật về các quyền sở hữu, luật chống độc quyền... thì nền kinh tế không thể hoạt động bình thường. 2.3. Hệ thống giá cả do cung cầu thị trường quyết định Đây là yếu tố cốt lõi quyết định sự vận hành của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường chỉ vận hành được một khi hệ thống giá cả được quyết định khách quan bởi thị trường. 2.4. Cơ chế nguyên tắc vận hành cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh tự do Không có cạnh tranh tự do, không thể nói đến kinh tế thị trường. Về bản chất, cơ chế cạnh tranh thị trường là cơ chế tự điều chỉnh. Do vậy, nó còn gọi là Trang 3
  6. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa “bàn tay vô hình”. Cơ chế này giúp nền kinh tế tạo sự cân bằng mỗi khi bị trục trặc. Cạnh tranh là cơ chế chủ yếu phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế thị trường. Thông qua cạnh tranh, các nguồn lực được rút ra khỏi những ngành, lĩnh vực, địa điểm hoạt động kém hiệu quả, di chuyển đến những nơi có lợi thế phát triển và thu được hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận cao hơn. Thực tế xác nhận rằng cho đến nay, sau khi nền kinh tế đã vượt qua trình độ nền kinh tế nông dân tự cấp – tự túc, cạnh tranh là cơ chế phân bổ các nguồn lực hiệu quả nhất. 2.5. Vai trò của Nhà nước Thị trường có những khuyết tật và cơ chế thị trường có thể bị thất bại trong việc giải quyết một số vấn đề phát triển, ví dụ như khủng hoảng, đói nghèo, công bằng xã hội, môi trường... Để khắc phục chúng và tránh khỏi thất bại thị trường, Nhà nước cần phải tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành của nền kinh tế. 3. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN 3.1. Về mục tiêu của nền kinh tế Thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. 3.2. Về phương hướng phát triển Hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, vừa hợp tác phát triển, vừa cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữa vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Về lâu dài kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng và ngày càng phát triển. 3.3. Về định hướng xã hội và phân phối Trang 4
  7. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa Tăng trưởng kinh tế phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo... giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội. Có như vậy mới đảm bảo yêu cầu trong quá trình thực hiện mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa. 3.4. Về quản lý Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự điều tiết của Nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi người. 3.5. Về quan hệ kinh tế đối ngoại Thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại rộng mở, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới. Thực hiện có hiệu quả các cam kết với các nước, các tổ chức quốc tế về thương mại, đầu tư, và các lĩnh vực khác. II. Bức tranh kinh tế của Việt Nam hiện nay 1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay Nhìn tổng quát, thời gian vừa qua, trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có rất nhiều khó khăn, thách thức, nhất là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, toàn Đảng, toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng. Ứng phó có kết quả với những diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới và trong nước. Cơ bản giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, các ngành đều có bước phát triển, quy mô nền kinh tế tăng lên; đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng, vị thế, uy tín quốc tế của nước ta được nâng cao; phát huy dân chủ có tiến bộ, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục Trang 5
  8. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa được củng cố; công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt một số kết quả tích cực. Tuy nhiên, cũng còn nhiều hạn chế, khuyết điểm cần quyết tâm khắc phục như kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chậm; chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý, phân hoá giàu nghèo tăng lên. Những hạn chế, yếu kém nói trên có nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh; những yếu kém vốn có của nền kinh tế. 2. Thành tựu Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 7%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2001 - 2005, đạt 42,9% GDP. Mặc dù khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt cao. Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỉ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát triển khá. Sự phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân được cải thiện hơn trước. Việc tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống mới có năng suất, chất lượng cao, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp... đã có tác động tích cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xoá đói, giảm nghèo. Sản phẩm công nghiệp phát triển ngày càng đa dạng và phong phú về chủng loại, chất lượng được cải thiện, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo cung cầu của nền kinh tế, giữ vững thị trường trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu. Đã đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao. Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng ổn định. Cơ cấu kinh tế tiếp tục được Trang 6
  9. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện; chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được thể chế hoá thành luật pháp, cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ, đồng bộ hơn; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; các yếu tố thị trường và các loại thị trường tiếp tục hình thành, phát triển; nền kinh tế nhiều thành phần có bước phát triển mạnh. Việc kiện toàn các tổng công ty, thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước đạt một số kết quả. Giai đoạn 2006 - 2010, doanh nghiệp nước ta tăng hơn 2,3 lần về số doanh nghiệp và 7,3 lần về số vốn so với 5 năm trước. Doanh nghiệp cổ phần trở thành hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến. 3. Hạn chế, khuyết điểm Kinh tế phát triển chưa bền vững; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và yêu cầu phát triển của đất nước; một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng đầu tư, khai thác tài nguyên; các cân đối vĩ mô chưa vững chắc. Công nghiệp chế tạo, chế biến phát triển chậm, gia công, lắp ráp còn chiếm tỉ trọng lớn. Cơ cấu kinh tế giữa các ngành, lĩnh vực chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm. Cơ cấu trong nội bộ từng ngành cũng chưa thật hợp lý. Năng suất lao động xã hội thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Năng lực cạnh tranh quốc gia chậm được cải thiện. Đầu tư vẫn dàn trải. Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư còn thấp, còn thất thoát, lãng phí, nhất là nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu đồng bộ, đặc biệt đối với khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. Chất lượng nhiều công trình xây dựng cơ bản còn thấp. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả chưa cao, còn lãng phí. Tình trạng khai thác rừng, khai thác khoáng sản bất hợp pháp vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi, nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu, ngăn chặn kịp thời. Trình độ phát triển giữa các vùng cách biệt lớn và có xu hướng mở rộng. Các chỉ tiêu tốc độ tăng Trang 7
  10. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa trưởng kinh tế (GDP) và chuyển dịch cơ cấu kinh tế không đạt kế hoạch Đại hội X đề ra. Những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường chưa được chú ý đúng mức. Một số tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, gây bức xúc trong xã hội. Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, các nông, lâm trường quốc doanh chậm, lúng túng. Chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển một số ngành, vùng, nhất là quy hoạch sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản còn yếu, gây lãng phí, thất thoát lớn. Quản lý thị trường, nhất là thị trường bất động sản, thị trường tài chính, có lúc còn lúng túng, sơ hở, thiếu chặt chẽ dẫn đến tình trạng đầu cơ, làm giàu bất chính cho một số người; chính sách phân phối còn nhiều bất hợp lý. III. Dự báo tình hình phát triển Kinh tế Việt Nam trong thập niên tới Bước sang giai đoạn 2011-2020, bên cạnh những thuận lợi như: tiềm lực đất nước không ngừng được mở rộng sau gần 25 năm thực hiện đổi mới, hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ và đã bắt đầu phát huy hiệu quả, đã có những bước tiến trong điều hành kinh tế và tổ chức triển khai các chính sách kinh tế, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phải đương đầu với không ít những thách thức từ bên ngoài và ngay trong nội tạng nền kinh tế, cụ thể là: Thứ nhất, hợp tác và phát triển giữa các quốc gia trên thế giới dự báo sẽ là xu thế chủ đạo trong quan hệ kinh tế quốc tế 10 năm tới. Toàn cầu hoá về thương mại, đầu tư tài chính và tiền tệ sẽ diễn ra mạnh mẽ trên cả bề rộng và chiều sâu. Các chuẩn mực quốc tế, nguyên tắc và luật chơi của các định chế quốc tế lớn sẽ trở thành nền tảng chi phối đến sự vận động, phát triển của nền kinh tế thế giới. Cạnh tranh giữa các quốc gia về vốn, nguồn lực và công nghệ cũng sẽ gay gắt hơn. Thứ hai, sự phụ thuộc lẫn nhau của các quốc gia trên thế giới ở phạm vi khu vực và toàn cầu trong hoạt động tài chính, thương mại và đầu tư ngày càng gia tăng. Cùng với tự do hoá đầu tư và thương mại sẽ là quá trình quốc tế hoá hệ thống tài chính - tiền tệ toàn cầu. Hệ thống chính sách của các nước sẽ hướng tới việc hồi quy trong một hành lang chung, đồng thời toàn cầu hoá cũng sẽ làm Trang 8
  11. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa giảm tính độc lập trong việc thực hiện chính sách kinh tế nói chung và chính sách tài chính nói riêng của mỗi nước. Thứ ba, kinh tế tri thức sẽ tiếp tục trở thành vấn đề trung tâm chi phối các hoạt động trong xã hội. Nền kinh tế thế giới dự báo vẫn sẽ có những biến đổi khó lường, nhiều vấn đề lớn, mang tính toàn cầu sẽ chi phối đáng kể đến đời sống kinh tế xã hội của thế giới, đòi hỏi phải có sự điều phối cùng hành động giữa các quốc gia như biến đổi khí hậu, thiên tai và dịch bệnh. Thứ tư, khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 tiếp tục làm thay đổi cán cân giữa các khối kinh tế và các quốc gia. Cấu trúc kinh tế toàn cầu cũng sẽ có sự thay đổi. Các nước cũng sẽ có những điều chỉnh chiến lược để tái cấu trúc nền kinh tế của mình, khu vực tài chính toàn cầu sẽ chịu sự điều nhiều hơn bởi các khuôn khổ pháp lý mới. Kinh tế thế giới sẽ chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của các nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ. Thứ năm, suy giảm kinh tế trong những năm gần đây đã cho thấy tư duy và mô hình kinh tế có một số điểm không còn phù hợp. Nền kinh tế bị mất cân đối trên một số mặt và bộc lộ nhiều yếu kém như chất lượng tăng trưởng, năng suất và sức cạnh tranh thấp, hiệu quả sử dụng nguồn lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng yếu kém. Thứ sáu: nhiều vấn đề xã hội, bức xúc còn chậm được giải quyết; chênh lệch về thu nhập giữa các vùng, miền, giữa các tầng lớp xã hội có xu hướng gia tăng. Mức sống của người dân được cải thiện, nhưng vẫn còn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, nhất là giao thông, môi trường và tệ nạn xã hội. Vấn đề biến đổi khí hậu cũng sẽ đặt ra nhiều thách thức đối với sản xuất, đời sống nhân dân cũng như nhiệm vụ tài chính ngân sách trong 10 năm tới. Thứ bảy, những biến động của kinh tế tài chính thế giới dự báo sẽ tiếp tục gây ra tác động đa chiều đối với bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam; đặt ra nhiều thách thức trong việc thực hiện các nhiệm vụ về tài chính ngân sách, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trang 9
  12. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa KẾT LUẬN Với những dự báo kinh tế Việt Nam trong thập niên tới trên đây, để khắc phục những hạn chế và khuyết điểm hiện nay, đồng thời đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thập niên tới, định hướng chiến lược kinh tế cần tiếp tục quán triệt các quan điểm như: Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phấn đầu đạt được các mục tiêu kinh tế như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 - 2015: 7,0 - 7,5%/năm. Giá trị gia tăng công nghiệp - xây dựng bình quân 5 năm tăng 7,8 - 8%; giá trị gia tăng nông nghiệp bình quân 5 năm 2,6 - 3%/năm. Cơ cấu GDP: nông nghiệp 17 - 18%, công nghiệp và xây dựng 41 - 42%, dịch vụ 41 - 42%; sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 35% tổng GDP; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 12%/năm, giảm nhập siêu, phấn đấu đến năm 2020 cân bằng được xuất nhập khẩu. Vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm đạt 40% GDP. Tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt 23 - 24% GDP; giảm mức bội chi ngân sách xuống 4,5% GDP vào năm 2015. Trang 10
  13. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Văn Mưa, 2014. Giáo trình triết học. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Lý luận Chính trị, Tiểu ban Triết học. 2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, 2011. “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020”. Nguồn: Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam. 3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, 2011. “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Nguồn: Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam. 4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, 2011. “Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng Sản Việt Nam”. Nguồn: Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam. 5. Viện chiến lược và chính sách tài chính, 2010. Chiến lược tài chính giai đoạn 2011 - 2020. Nguồn: www.ift.edu.vn Trang 11
  14. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa BẢNG BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM Thời gian Nội dung Phân công Trần Việt Hải: Xác định tên đề tài, kết cấu và Tìm tài liệu về văn kiện đại hội nội dung chính của đề tài, X, XI và viết phần mở đầu. phân chia tìm tài liệu viết bài. Nguồn : Hoàng Thị Kim Thoa: Tuần 4 – 5 Lý thuyết: Giáo trình Triết Nghiên cứu và viết phần cơ sở Học lý thuyết. Thực tiễn: Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nguyễn Đình Quốc Bảo: Internet… Tìm các tài liệu về tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay. Trần Việt Hải: Đánh giá tổng quan tình hình kinh tế của Việt Nam hiện nay. + Các thành viên gửi bài cho nhóm trưởng tổng hợp. Hoàng Thị Kim Thoa: + Phân chia công việc cụ thể Đánh giá những thành tựu kinh Tuần 6 – 7 cho từng thành viên nhóm. tế Việt Nam đạt được. + Nhóm trưởng tóm tắt nội dung cần đạt được cho đề tài. Nguyễn Đình Quốc Bảo: Đưa ra các hạn chế và khuyết điểm của tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay. Trang 12
  15. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa Trần Việt Hải: Tóm tắt, hoàn chỉnh nội dung + Tìm kiếm và bổ sung các tài về tổng quan tình hình kinh tế liệu tham khảo phù hợp. Việt Nam và phần dự báo tình + Thảo luận những điểm chưa hình kinh tế. rõ giữa các thành viên trong nhóm. Hoàng Thị Kim Thoa: Tuần 8 – 9 + Mỗi thành viên tóm tắt về Tóm tắt nội dung về thành tựu nội dung phần nghiên cứu và kinh tế đạt được của Việt Nam chia sẻ tài liệu thu thập của mình cho các thành viên còn Nguyễn Đình Quốc Bảo: lại để nắm nội dung. Tóm tắt nội dung về sự hạn chế + Thực hiện phần 2 của đề tài. và khuyết điểm của tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay. Trần Việt Hải: Thực hiện tổng hợp, tóm tắt, chỉnh sửa nội dung đề tài lần cuối (Tuần 10). + Hoàn chỉnh nội dung chính. Gửi bài cho lớp trưởng. + Hoàn chỉnh phần phụ lục và các tài liệu liên quan. Hoàng Thị Kim Thoa: Tuần 10 – + Chỉnh sửa các lỗi chính tả. Kiểm tra tính thống nhất giữa 11 + Định dạng văn bản theo quy cơ sở lý thuyết và nội dung. định. + In ấn đề tài nộp Giảng viên. Nguyễn Đình Quốc Bảo: Căn cứ trên bảng tổng hợp thực hiện việc định dạng, hoàn chỉnh hình thức tiểu luận theo quy định và in ấn tiểu luận. Trang 13
  16. Tiểu luận triết học Giảng viên phụ trách: TS. Bùi Văn Mưa BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA THÀNH VIÊN NHÓM Đánh Mức độ tham gia từng giai đoạn giá Ký tên Họ tên phát triển đề tài chung (%) 4-5 6-7 8-9 10-11 Trần Việt Hải X X X X 100 Hoàng Thị Kim Thoa X X X X 100 Nguyễn Đình Quốc Bảo X X X X 100 Trang 14
  17. PHỤ LỤC 1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2011 - 2020 I. TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC VÀ BỐI CẢNH QUỐC TẾ 1. Tình hình đất nước Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, chúng ta đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001 - 2010 đã được thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước. Diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi. Thế và lực của nước ta vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đạt được những thành tựu nêu trên là nhờ phát huy được sức mạnh của toàn dân tộc, sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, năng động, sáng tạo của toàn dân, toàn quân, cộng đồng doanh nghiệp và của cả hệ thống chính trị, sự quản lý điều hành có hiệu quả của Nhà nước dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh tế phát triển chưa bền vững. Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, cung ứng điện chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác quy hoạch, kế hoạch và việc huy động, sử dụng các nguồn lực còn hạn chế, kém hiệu quả, đầu tư còn dàn trải; quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung còn nhiều yếu kém, việc thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước còn bất cập. Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội có một số mặt yếu kém chậm được khắc phục, nhất là về giáo dục, đào tạo và y tế; đạo đức, lối sống trong một bộ phận xã hội xuống cấp. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài Trang 15
  18. nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt, khai thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia. Những hạn chế, yếu kém trên đây có phần do nguyên nhân khách quan, trong đó có những vấn đề mới chưa có tiền lệ trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu: Tư duy phát triển kinh tế - xã hội và phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển đất nước; bệnh thành tích còn nặng; hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, việc thực thi chưa nghiêm; quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém; tổ chức bộ máy cồng kềnh, một bộ phận cán bộ, công chức yếu cả về năng lực và phẩm chất; tổ chức thực hiện kém hiệu quả, nhiều việc nói chưa đi đôi với làm; chưa tạo được chuyển biến mạnh trong việc giải quyết những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức xúc; quyền làm chủ của nhân dân chưa được phát huy đầy đủ; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm; tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng, chưa được đẩy lùi. Từ thực tiễn phát triển đất nước và kết quả thực hiện Chiến lược 10 năm qua, có thể rút ra các bài học chủ yếu: Một là, phát huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. Hai là, đặc biệt coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng. Ba là, bảo đảm độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển đất nước. Bốn là, bảo đảm gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. 2. Bối cảnh quốc tế Nước ta bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất nhanh, phức tạp và khó lường. Trong thập niên tới, hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn, nhưng xung đột sắc tộc và tôn giáo, tranh giành tài nguyên và lãnh thổ, nạn khủng bố và tội phạm xuyên quốc gia có thể gia tăng cùng với những vấn đề toàn cầu khác như đói nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên... buộc các quốc gia phải có chính sách đối phó và phối hợp hành động. Các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) bước vào thời kỳ hợp tác mới theo Hiến chương ASEAN và xây dựng Cộng đồng dựa trên ba trụ Trang 16
  19. cột: chính trị - an ninh, kinh tế, văn hóa - xã hội; hợp tác với các đối tác tiếp tục phát triển và đi vào chiều sâu. ASEAN đang ngày càng khẳng định vai trò trung tâm trong một cấu trúc khu vực đang định hình nhưng cũng phải đối phó với những thách thức mới. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động và đang hình thành nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng hơn. Tuy vậy, vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, nhất là tranh giành ảnh hưởng, tranh chấp chủ quyền biển, đảo, tài nguyên... Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn. Quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước ngày càng trở thành phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó con người và tri thức càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn phát triển mới. Tương quan sức mạnh của các nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu thay đổi với sự xuất hiện những liên kết mới. Vị thế của Châu Á trong nền kinh tế thế giới đang tăng lên; sự phát triển mạnh mẽ của một số nước khu vực trong điều kiện hội nhập Đông Á và việc thực hiện các hiệp định mậu dịch tự do ngày càng sâu rộng, mở ra thị trường rộng lớn nhưng cũng tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về khoa học, công nghệ và sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. Mặt khác, khủng hoảng còn để lại hậu quả nặng nề, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thương mại quốc tế. Kinh tế thế giới tuy đã bắt đầu phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn, bất ổn; sự điều chỉnh chính sách của các nước, nhất là những nước lớn sẽ có tác động đến nước ta. Tình hình đất nước và bối cảnh quốc tế nêu trên tạo cho nước ta vị thế mới với những thuận lợi và cơ hội to lớn cùng những khó khăn và thách thức gay gắt trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ trong thời kỳ chiến lược tới. II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN 1. Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã Trang 17
  20. hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh cũng đang đặt ra hết sức cấp thiết. Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Phải đặc biệt coi trọng giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ để bảo đảm cho đất nước phát triển nhanh và bền vững. 2. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Kiên trì và quyết liệt thực hiện đổi mới. Đổi mới chính trị phải đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mở rộng dân chủ trong Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương để thúc đẩy đổi mới toàn diện và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Lấy việc thực hiện mục tiêu này làm tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả của quá trình đổi mới và phát triển. 3. Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển Phải bảo đảm quyền con người, quyền công dân và các điều kiện để mọi người được phát triển toàn diện. Nâng cao năng lực và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy mạnh mẽ mọi khả năng sáng tạo và bảo đảm đồng thuận cao trong xã hội, tạo động lực phát triển đất nước. Phát huy lợi thế dân số và con người Việt Nam, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài, chăm lo lợi ích chính đáng và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mọi người dân, thực hiện công bằng xã hội. 4. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Hoàn thiện thể chế để tháo gỡ mọi cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển. Phát triển nhanh, hài hoà các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Phải tăng cường tiềm lực và nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Phát triển kinh tế Trang 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2