Tiểu luận về công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đất nước
lượt xem 16
download
Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận về công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đất nước', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận về công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đất nước
- Tiểu luận Kinh tế chính trị LỜI MỞ ĐẦU Từ sau Đại hội Đả ng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết c ủa Nhà nước.Trong một môi trườ ng mới,điều kiện cơ chế quản lý thay đổi,khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước đã bộc lộ những yếu kém và lâ m vào tình trạng sa sút và khủng hoảng.Kinh nghiệm từ nhiều nước trên thế giới cho thấy,Cổ phần hóa có vai trò rất quan trọng trongviệc đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước,nhất là những nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam.Cổ phần hóa có tác động mạnh mẽ và rấthiệu quả đế n việc khai thác,sử dụng và phát huy các nguồn lực về vốn, tài sản và con người để phát triển sản xuất kinh doanh,thúc đẩ y tăng trưở ng kinh tế. Vì vậy Cổ phần hóa là một chủ trương lớn c ủa Đả ng và Nhà nước ta trong tiến trình đổi mới và phát triển DNNN nói riêng và kinh tế xã hội nói chung. Tìm hiểu CPH DDNN ở nước ta,để thấy được những thành công và khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện ,em đã chọn "Đẩy mạnh cổ phần hóamột bộ phận doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam" là m đề tài cho bài tiểu luận kinh tế chính trị. Kết cấu bài viết gồm: I.LỜI MỞ ĐẦU II.NỘI DUNG Phần I : Cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 1.Khái niệm,mục tiêu và thực chất c ổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Phần II : Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua 1.M ột số kết quả đạt được 2.Những vấn đề nảy sinh 3.Nguyên nhân Phần III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình CPH DNNN 1
- Tiểu luận Kinh tế chính trị I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯ ỚC 1.Khái niệm, mục tiêu và thực chất cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước(CPH DNNN) là Nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần c ủa mình trong doanh nghiệp cho các đối tượ ng,tổ chức hay tư nhân trong và ngoài nước hoặc cho cán bộ công quản lý và công nhân c ủa doanh nghiệp bằng đấ u giá công khai hay thông qua thị trườ ng chứng khoán. CPH là chủ trương đã được thực tế chứng minh là rất đúng đắ n ,có tác dụng rõ rệt nâng cao hiệu quả DNNN.Chủ trương này đã được quan tâm hoà n thiện,luật hóa và gần đây tập trung chỉ đạo đạt kết quả khá hơn.Song việc thực hiện vẫn còn chậ m và còn khó khăn,vướ ng mắc cả trong quá trình tiến hành lẫn sau CPH.Đây là vấn đề nhạy cảm,đụng chạm đế n lợi ích c ủa nhiều đối tượ ng,nhất là những ngườ i lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp;do đó việc thực hiện phụ thuộc rất lớn vào ý thức,đồng tình hay không c ủa những ngườ i này.Quy trình CPH có nhiều khâu phức tạp,nhất là xác định giá trị doanh nghiệp,xử lý những vấn đề tồn đọng,cần phải chỉ đạo tính toán chặt chẽ,nế u không sẽ sơ hở,thất thoát tái sản nhà nước.Để có thể tìm ra phương thức bổ khuyết cho giải pháp hiện hành,cần phải nắm vững mục tiêu,yêu cầu và nội dung thực chất của CPH. Theo Nghị quyết TW 3 (khóa IX) c ủa Đả ng và nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16.11.2004 c ủa Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần,ngoài việc huy động thêm vốn c ủa xã hội để tăng c ườ ng năng lực tài chính,thì mục tiêu của CPH là nhằm s ử dụng có hiệ u quả vốn,tài sản c ủa Nhà nước,nâng cao hiệu quả,sức cạnh tranh c ủa các doanh nghiệp nhà nước và nền kinh tế nói chung,thông qua việc thay đổi cơ cấu sở hữu,tạo ra động lực mới và chuyển DNNN sang phương thức quản lý mớ i năng động,chặt chẽ hơn. 2
- Tiểu luận Kinh tế chính trị Nhìn bề ngoài , CPH là quá trình : xác định lại mục tiêu,phương hướ ng kinh doanh,nhu cầu vốn điều lệ và chia ra thành cổ phần,đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp,quyết định mức vốn Nhà nước cần nắm giữ và rao bán rộng rãi phần còn lại.Qua đó làm thay đổi cơ cấu sở hữu,huy động thêm vốn,xác lập c ụ thể những ngườ i tham gia là m chủ,được chia lợi nhuận và chuyể n DNNN thành công ty cổ phần,thuộc sở hữu c ủa tập thể cổ đông và chuyển sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Song để hiểu rõ thực chất c ủa CPH,cần thấy rằng trong công ty c ổ phần,trên cơ sở vốn điều lệ được chia ra thành nhiều phần,thì quyền lợi và trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh c ũng được phân ra thành những đơn vị và có cơ cấu xác định tương ứng với cơ cấu sở hữu.Do đó,sỡ dĩ CPH có thể nâng cao hiệu quả c ủa các DNNN là do qua CPH,cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp được thay đổi,dẫn tới cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợ i và trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh c ũng thay đổi theo ; từ đó tạo ra một cơ cấu động lực có chủ thể rõ ràng và hợp lực mới mạnh mẽ hơn;đồng thời,chuyển doanh nghiệp sang vận hành theo cơ chế quản lý mới,tự chủ,năng động hơn,nhưng có sự giám sát rộng rãi và chặt chẽ hơn.Cho nên,thực chất CPH nói chung chính là giải pháp tài chính và tổ chức,dựa trê n chế độ cổ phần,nhằm đổi mới cơ cấu và cơ chế phân chia quyền lợi và trách nhiệ m gắn chặt với kết quả sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp.Còn CPH theo phương thức hiện hành là giải pháp nhằm là m thay đổi cơ cấu sở hữu,dẫn tới thay đổi cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợi và trách nhiệ m t ừ chỗ chỉ có nhà nước nắm quyền và chịu trách nhiệm chuyển sang chia sẻ kết quả kinh doanh,cả quyền lợi và trách nhiệm,lợi nhuận và rủi ro cho những ngườ i tham gia góp vốn,qua đó tạo ra động lực,trách nhiệm và nâng cao hiệ u quả doanh nghiệp. II.THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯ ỚC Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 1.Một số kết quả đạt được 3
- Tiểu luận Kinh tế chính trị Đổi mới,sắp xếp và phát triển DNNN là một chủ trương lớn c ủa Đả ng và Nhà nước ta.Chủ trương này đã được triển khai thực hiện trong gần 20 năm qua.Mặc dù có nhiều thăng trầ m nhưng đã đem lại những kết quả đáng ghi nhận.CPH DNNN được xem là một giải pháp cơ bản và quan trọng nhất để cơ cấu lại DNNN.Thực hiện chủ trương này,ngay từ tháng 5 nă m 1990,Chủ tịch Hội đồng Bộ trưở ng (nay là thủ tướ ng chính phủ) ra quyết định số 143-HĐBT cho phép thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.Hai nă m sau,ngày 8/6/1992,Chủ tịch Hội đồng Bộ trưở ng lại ban hành chỉ thị số 202/CT về tiếp tục thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty c ổ phần.Từ ngày đó đế n nay đã 15 nă m.Qua 15 nă m thực hiện,đến hết năm 2005,chúng ta đã thành lập được 2987 công ty cổ phần trên cơ sở CPH DNNN và bộ phận DNNN.Kết quả thực hiện qua từng nă m như sau: Năm 1990-1992:không có DNNN nào được CPH. Năm 1993 : 02 đơn vị Năm 1994 : 01 đơn vị Năm 1995 : 3 đơn vị Năm 1996 : 5 đơn vị Năm 1997 : 7 đơn vị Năm 1998 : 100 đơn vị Năm 1999 : 250 đơn vị Năm 2000 : 212 đơn vị Năm 2001 : 204 đơn vị Năm 2002 : 164 đơn vị Năm 2003 : 532 đơn vị Năm 2004 : 753 đơn vị Năm 2005 : 754 đơn vị Tổng cộng : 2987 đơn vị Qua những con số trên đây thấy rõ tiến trình CPH đã trải qua những bước thăng trầm,nhưng nói chung là theo xu hướ ng mỗi ngày càng được đẩ y 4
- Tiểu luận Kinh tế chính trị mạnh.Từ chỗ thực hiện chậm chạp trong những năm đầ u (mỗi năm vài ba doanh nghiệp đế n vài trăm) và cho đế n 3 năm gần đây tiến trình CPH được đẩy mạnh hơn,do đó số lượ ng doanh nghiệp được CPH tương đối nhiều. Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp,hình thức CPH phổ biến nhất là bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp kết hợp phát hành thêm c ổ phiếu ( chiếm 43,4%),tiếp đó là bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp (26%),còn lại là bán toàn bộ vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (15,5%) và giữ nguyên vốn nhà nước và phát hành thê m cổ phiếu(15,1%).Trong số các doanh nghiệp đã CPH,ngành công nghiệp – giao thông vận tải và xây dựng chiế m tỷ trọng 65,5% , thương mại - dịch vụ chiế m 28,7% và ngành nông-lâm-ngư nghiệp chiế m 5,8%.Nếu phân chia theo địa phương thì tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương chiế m 65,7%,bộ-ngành trung ương chiế m 25,8%,tổng công ty 91 chiế m 8,5%. Việc sắp xếp lại và CPH các DNNN đã hoàn thành trên 61 trong tổng số 64 tỉnh thành . Trong các doanh nghiệp đã CPH,30% số các doanh nghiệp được hoàn toàn độc lập tự chủ trong kinh doanh mà không còn sự chi phối trực tiếp nào của Nhà Nước (Nhà Nước không nắm giữ một cổ phần nào,toàn bộ thuộc về tập thể ngườ i lao động). Hầu hết các doanh nghiệp thuộc lại nhỏ,yếu,hiệu quả kinh doanh thấp,sức cạnh tranh ké m đã được đưa bớt ra khỏi hệ thống các DNNN,như vậy có thêm điều kiện để củng cố các DNNN khác. Qua CPH,nhiều yếu kém cố hữu đã được giải quyết:nợ xấu,tồn kho vật tư hàng hóa ké m phẩ m chất,các trang thiết bị và tài sản c ũ nát…Với các doanh nghiệp đã CPH,bộ máy và phương pháp quản lý đã thích nghi,năng động và sát với thị trườ ng hơn,phần nào làm tăng trách nhiệ m c ủa ngườ i lao động đối với doanh nghiệp,động lực lao động mới đang dần được tạo ra.Các biện pháp tiến hành cổ phần hóa ngày càng được hoàn thiện hơn.Cơ chế định giá doanh nghiệp mới qua các tổ chức tư vấn độc lập(thay vì qua hội đồng 5
- Tiểu luận Kinh tế chính trị định giá như trước đây) được áp dụng.Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện đấ u thầu giá cổ phiếu trên thị trườ ng chứng khoán. Năm 2005 đã xuất hiện một điể m sáng mới cần được nhấn mạnh là trong số doanh nghiệp CPH đã có nhiều doanh nghiệp làm ăn khá,quy mô vốn lớn,hấp dẫn các nhà đầ u tư.Có thể kể đế n các công ty như : Công ty khoan và dịch vụ dầu khí,các nhà máy thủy điện Sông Hinh (Vĩnh Sơn),Thác Bà,Phả Lại.Điện lực Khánh Hòa,Công ty giấy Tân Mai.Công ty vận tải xăng dầu đườ ng thủy I,Vinamilk,Công ty Kinh Đô.Giá trị c ủa Vinamilk lên tới 2500 t ỷ đồng,trong đó vốn Nhà nước là 1500 tỷ đồng.Nhà máy thủy điện Sông Hinh có giá trị 2114 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nước là 1253 tỷ đồng.Một điểm khác biệt nữa ,đó là việc xác định giá trị cổ phần được thực hiện thông qua đấu giá công khai trên thị trườ ng.Ngay trong ngày đầ u tiên bán đấ u giá Vinamilk,bán hết hơn 1,66 triệu cổ phiếu với giá trung bình cao gấp 4,89 lầ n mệnh giá.Tính minh bạch và công khai đấ u giá cổ phiếu c ủa công ty Sữa Việt Nam đã thu hút các nhà đầ u tư chiến lượ c,trong đó có các nhà đầ u tư nước ngoài.Trong số 7 nhà đầ u tư,tổ chức mua được cổ phần Vinamilk có 5 quỹ đầu tư nước ngoài và 2 nhà đầ u tư chiến lược nước ngoài.Đáng chú ý là các nhà đầ u tư mới chiếm tỷ lệ thắng thầu tới 78,4%/tổng số cổ phần bán ra,các quỹ đầ u tư nước ngoài hoạt động ở Việt Nam chỉ chiếm 21,6%,và số vốn thu hút được từ các tổ chức mới lên tới trên 450 tỷ đồng.Sau 3 năm chuẩn b ị Vinamilk đã hoàn toàn chuyển đổi từ một DNNN lớn thành công ty cổ phầ n đại chúng. Sau 15 năm CPH DNNN,có thể nhận thấy các chuyển biến sau Thứ nhất,sự chuyển hướ ng từ CPH các DNNN trong một số lĩnh vực sang CPH DNNN ở hầu hết các ngành,lĩnh vực,trong cả kinh tế,dịch vụ và văn hóa,kể cả ngân hàng thương mại,chỉ trừ loại DNNN trong lĩnh vực dầu khí và an ninh quốc phòng.Thành phố Hồ Chí Minh còn kiến nghị chính phủ cho phép CPH một số bệnh viện công. 6
- Tiểu luận Kinh tế chính trị Thứ hai,chuyển biến từ việc chỉ CPH các DNNN quy mô nhỏ về vốn và lao động,là m ăn thua lỗ,nay sang cả những doanh nghiệp là m ăn có lãi với quy mô lớn trong các ngành trọng yếu của nền kinh tế (như điện lực,xi măng,viễn thông,hàng không),với kết quả hoạt động sau CPH ngày một tiế n bộ .Tiến trình CPH không chỉ được thực hiện đối với từng doanh nghiệp thành viên mà còn triển khai đối với toàn tổng công ty.Đế n nay đã có quyết định phê duyệt CPH 5 tổng công ty,trong đó có cả các Tổng công ty Thương Mại-xây dựng,Điện tử-tin học,Vinaconex và Bảo Việt. Thứ ba,việc CPH không chỉ nhằ m thu hút vốn c ủa các nhà đầ u tư,của những ngườ i lao động trong doanh nghiệp,mà còn thu hút cả vốn c ủa những nông dân cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp,chuyển họ thành những cổ đông,gắn bó họ với sự phát triển c ủa doanh nghiệp.Công ty Mía đườ ng Lam Sơn và công ty Mía đườ ng La Ngà đã thực hiện CPH theo hướ ng đó.Ở công ty cổ phần Mía đườ ng Lam Sơn,Nhà nước giữ 46%,nông dân trồng mía và cổ đông ngoài doanh nghiệp mua 26%(trong đó có 400.000 cổ phầ n ưu đã i cho ngườ i trồng mía),ngườ i lao động trong doanh nghiệp mua 24% cổ phần.Ở công ty cổ phần mía đườ ng La Ngà,Nhà nước giữ 35%,nông dân trồng mía và cổ đông ngoài doanh nghiệp mua 25% (trong đó có 150.000 cổ phần ưu đã i cho ngườ i trồng mía),ngườ i lao động trong doanh nghiệp mua 40%cổ phần.Công ty cổ phần Mía đườ ng Lam Sơn là một doanh nghiệp hoạt động rất có hiệu quả.Sau 5 năm CPH(từ năm 2000 đế n 2005) nộp ngân sách tăng từ 10 tỷ lên 38 tỷ đồng và lợi nhuận đạt tới 77,5 tỷ đồng và cổ tức là 20%/nă m. Thứ tư,là việc chuyển từ CPH theo hướ ng cơ bản khép kín,nội bộ sang hình thức đấ u giá công khai,bán cổ phần ra bên ngoài để thu hút nhà đầ u t ư trong và ngoài nước.Đây được coi là sự chuyển biến "có chất " nhất thể hiệ n sự thay đổi căn bản quan điểm và chủ trương về CPH,góp phần tạo ra sức bật mạnh mẽ để đẩ y nhanh,mạnh tiến trình c ải cách hệ thống DNNN một cách công khai,minh bạch và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và 7
- Tiểu luận Kinh tế chính trị ngoài nước cùng tham gia.Trong đợt đấ u giá cổ phiếu đầ u tiên c ủa công ty Sữa Việt nam đã thu hút được các nhà đầ u tư chiến lược nước ngoài và họ đã mua tới 80% tổng số cổ phần bản ra. Thứ năm, CPH là một xu hướ ng tất yếu,là giải pháp mang tính đột phá nhằ m chuyển đổi DNNN từ đơn sở hữu sang đa sở hữu.Các doanh nghiệp quân đội c ũng không nằ m ngoài xu hướ ng đó.Khi triển khai thực hiện CPH các DN đã gặp rất nhiều khó khăn,bởi vì các doanh nghiệp quân đội vốn chưa thích nghi hoàn toàn với cơ chế thị trườ ng,bản thân ngườ i lao động c ũng chưa sẵn sàng cho việc này,nhưng tính đế n thời điểm này,đã có 16 DNQĐ triển khai thực hiện CPH,trong đó có 9 công ty,xí nghiệp phụ thuộc hoàn thành xong(đạt 56% kế hoạch).Hình thức phổ biến nhất là giữ nguyên vốn Nhà nước và phát hành thêm cổ phiếu. Những chuyển biến nói trên đã nâng cao rõ rệt hiệu quả sản xuất kinh doanh c ủa các doanh nghiệp CPH trên tất cả các chỉ tiêu chủ yếu :về vốn,doanh thu,lợi nhuận,nộp ngân sách,số lượ ng lao động và thu nhập c ủa lao động,cổ tức.Kết quả các cuộc điều tra cho thấy : · Vốn bình quân một doanh nghiệp tăng từ 24 tỷ đồng(năm 2001) lê n 63,6 tỷ đồng (nă m 2004) · Có tới 92,5% số doanh nghiệp được điều tra cho rằng có lãi,lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 149,8%,lợi nhuận sau thuế tăng bình quân 182,3%,mức nộp ngân sách tăng bình quân 26,53%,năng suất lao động tăng trung bình 63,9%,thu nhập bình quân tháng c ủa lao động tăng 34,5% so với trước khi CPH,lao động tăng do mở rộng s ản xuất,cổ tức cao hơn nhiều so vớ i lãi suất ngân hàng. Có thể nói đây là những con số rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp,khẳng định CPH là một trong những biện pháp hữu ích nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh c ủa các DNNN.Một điều có ý nghĩa quan trọng hơn nữa là,kết quả trên sẽ tạo niề m tin và động lực cho các DNNN khác tiến hành đổi mới hoạt động kinh doanh c ủa mình một cách tích cực hơn. 8
- Tiểu luận Kinh tế chính trị 2.Những vấn đề nảy sinh CPH tuy đã đạt được một số kết quả tích c ực nhưng so với yêu cầu đổ i mới còn chậm.Vốn Nhà nước trong các DNNN đã CPH còn nhỏ và việc huy động vốn trong quá trình chưa được nhiều,thời gian tiến hành CPH một doanh nghiệp còn quá dài.Thườ ng xuyên không hoàn thành kế hoạch đề ra.So với đề án được Thủ tướ ng Chính phủ phê duyệt thì số DNNN được CPH chưa đạ t 80%.Số lượ ng doanh nghiệp được CPH trong nă m 2005 tuy đạt con số 754 đơn vị,nhưng nếu so với yêu cầu của Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 9 ban chấp hành trung ương Đả ng khóa IX là phải hoàn thành về cơ bản việc CPH DNNN vào năm 2005 là chưa đạt. Theo báo cáo kết quả khảo sát c ủa dự án hỗ trợ kỹ thuật giám sát chuyển đổi sở hữu DNNN tại 934 doanh nghiệp đã CPH cho thấy,thời gian CPH một doanh nghiệp tuy đã giả m từ 512 ngày (năm 2001) xuống còn 437 ngày (nă m 2004) nhưng vẫn còn dài. Chuyển sang công ty cổ phần doanh nghiệp trở thành đa sở hữu về vốn.Nhưng thực tế trong số gần 3000 doanh nghiệp đã c ổ phần,thì chỉ có 30% Nhà nước không giữ một đồng vốn nào,29%Nhà nước giữ cổ phần chi phối trên 51%.Nhà nước đang còn nắm khoảng 46,5% vốn kinh doanh c ủa các doanh nghiệp này.Như vậy thực chất mới chỉ có khoảng 8% vốn kinh doanh của các DNNN đã CPH thuộc về các chủ s ở hữu khác-không phải Nhà nước ( phần lớn là những cổ đông vốn là ngườ i lao động trong doanh nghiệp).Con số này là quá ít.Vì nói đế n CPH thì chỉ tiêu chủ yếu nhất là CPH vốn kinh doanh,do vậy có thể nói rằng CPH các DNNN được thực hiên rất chậ m chạp,chưa nhiều. Qua số liệu trên ta c ũng nhận thấy mặc dù đã cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn là cổ đông lớn nhất ,đồng thời phần lớn các công ty c ổ phần được thành lập theo cách này đang được Nhà Nước nắ m cổ phần chi phối.Điều đáng nói là tỷ lệ vốn điều lệ mà Nhà nướ c còn nắm tại các công ty cổ phần không giảm mà ngày càng tăng.Nếu thời kì đầu (1992-1998) tỷ lệ cổ phần mà 9
- Tiểu luận Kinh tế chính trị Nhà nước nắm trong các công ty cổ phần là 28% thì đế n thời kì 2001-2004 tỷ lệ này lên tới 49,8% và hiện nay bình quân là 46,5%.Việc Nhà nước đang còn nắm quá nhiều vốn cho thấy sự chi phối,gây ảnh hưở ng c ủa Nhà nước vẫn ở mức độ lớn (dướ i các hình thức khác nhau,trực tiếp hay gián tiếp).Do vậy trong nhiều doanh nghiệp đã CPH chưa thấy có những thay đổi căn bản về tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh theo mô hình mới c ủa một công ty c ổ phần thực thụ.Các doanh nghiệp này vẫn chưa có hay rất thiếu những cổ đông mới có quyền lực mạnh,các cổ đông chiến lược mới.Việc Nhà nước còn nắ m cổ phần chi phối trong nhiều doanh nghiệp đã CPH c ũng cho thấy Nhà nướ c còn đầ u tư dàn trải trên nhiều lĩnh vực và phạm vi hoạt động kinh doanh,chưa có sự tập trung vốn cần thiết vào các lĩnh vực,các ngành hay các doanh nghiệp trọng điể m mà ở đó cần có sự hiện diện c ủa Nhà nước. Mặc dù có chuyển biến trong năm 2005 là đã có những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ,có quy mô vốn lớn và một số tổng công ty đang CPH,nhưng nhìn chung đạ i đa số các doanh nghiệp đã CPH đề u có vốn Nhà nước quá nhỏ,điều này chứng tỏ chúng ta mới chỉ CPH được các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ.Đó c ũng là các doanh nghiệp chủ yếu do các địa phương quản lý.Trên thực tế các doanh nghiệp này không có vai trò đáng kể và không thể hiện được vai trò là những DNNN chủ đạo trong nền kinh tế.Và như thế chúng ta mới thực hiện được phần dễ nhất trong toàn bộ khối lượ ng công việc phải làm. Số lượ ng các doanh nghiệp CPH có quy mô vốn Nhà nước dướ i 5 tỷ đồng chiếm tới gần 60%,chỉ có 18,5% số doanh nghiệp CPH có quy mô vốn Nhà nước trên 10 tỷ VNĐ.Điều đó dẫn đến tình trạng là về mặt số lượ ng DNNN đã CPH chiếm tới 53% tổng số DNNN có tại thời điể m đầ u nă m 2001,nhưng về vốn mới chỉ chiếm hơn 10%.Như vậy là số vốn chưa đượ c CPH còn rất lớn(khoảng 270.000 tỷ đồng).Số vốn nay đang nằm trong các doanh nghiệp lớn.Việc tiến hành CPH các doanh nghiệp này không hề đơn giản như đã là m trong thời gian qua vì vai trò,tầm quan trọng và phạ m vi kinh 10
- Tiểu luận Kinh tế chính trị doanh,phạ m vi ảnh hưở ng c ủa các doanh nghiệp này rất lớn và phức tạp hơ n nhiều.Rõ ràng để CPH thành công các doanh nghiệp này cần phải có những giải pháp thích hợp Những cản trở đối với quá trình CPH các DNNN trong thời gian qua : Chiến lược,chính sách và cơ chế quản lý chưa phù hợp,rõ ràng,không có quy định ưu tiên CPH đối với doanh nghiệp hay bộ phận kinh tế nào.Công tác chuẩn bị và hỗ trợ các DNNN thực hiện CPH chưa làm tốt nên nhiều doanh nghiệp khi tiến hành CPH gặp rất nhiều khó khăn , nhất là vấn đề giải quyết các tồn tại của DNNN trước đây hay giải quyết vấn đề ngườ i lao động dư thừa khi CPH.Hơn nữa nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn nếu không có sự trợ giúp thì rất khó chuyển thành công ty cổ phần.Một số nội dung,cơ chế chính sách đưa ra chưa thực sự bám sát đờ i sống doanh nghiệp. Tiến hành CPH DNNN là một giải pháp cải cách mang tính chất triệt để nhất,cương quyết nhất,cho nên rất cần phải có văn bản pháp luật có tính pháp lý cao là m cơ sở vững chắc cho việc triển khai thực hiện.Nhưng trên thực tế vẫn còn thiếu một hệ thống các văn bản pháp quy có tính pháp lý cao như luật,pháp lệnh về CPH. Đội ngũ cán bộ chỉ đạo đổi mới DNNN chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.Số lượ ng cán bộ kiê m nhiệ m còn nhiều nên ít chú trọng,thiếu chủ động và kiên quyết trong việc tổ chức triền khai và đẩy nhanh CPH.Công tác giám sát và đôn đốc c ủa ban chỉ đạo TW đối với công tác CPH ở các cấp cơ sở chưa được tốt. Cuối cùng là vai trò c ủa các doanh nghiệp.Dườ ng như vấn đề CPH vẫn chưa phải là nhu cầu tự thân,nhu cầu nội tại c ủa các DNNN,thậm chí còn là sự miễn cưỡ ng.Trong thực tế thực hiện,hầu hết các chương trình hay kế hoạch CPH đề u là c ủa các bộ,ngành,hay chính quyền địa phương,chưa có (hoặc nếu có thì c ũng rất ít) doanh nghiệp chủ động đề xuất đưa tên mình vào chương 11
- Tiểu luận Kinh tế chính trị trình hay kế hoạch đó.Điều này chỉ có thể lý giải là đối với các doanh nghiệp,CPH không hấp dẫn họ.Hầu hết các DNNN vẫn không muốn,hay né tránh,hoặc tìm cách né tránh thực hiện CPH vì muốn được an toàn hơn và không muốn bị mất đi lợi ích hay lợi thế đang có.Một trong những lợi thế đang mang lại quá nhiều lợi ích-lợi nhuận siêu ngạch đó là sự độc quyền hoặc những ưu đã i mà các doanh nghiệp vẫn nghĩ chỉ là DNNN mới có được.Ở đây Nhà nước và các DNNN chưa có cùng một suy nghĩ và hành động.Do vậy nếu còn có sự khác nhau về thái độ và quyết tâm đối với CPH và khi các DNNN vẫn còn e ngại và nghi ngờ,chưa quyết tâm thì vẫn còn nhiều trở ngại cho quá trình CPH. 3.Nguyên nhân Những nguyên nhân dẫn đế n những vấn đề trên được khái quát như sau: Môi trườ ng kinh doanh đang tiếp tục gặp khó khăn do ảnh hưở ng c ủa cuộc khủng hoảnh tài chính tiền tệ trong khu vực.Các DNNN đều thiếu vốn nghiêm trọng,công nợ nhiều,kỹ thuật công nghệ,thiết bị lạc hậu,lao động dư thừa,sản phẩ m làm ra không có thị trườ ng tiêu thụ,sức cạnh tranh kém.S ự hiểu biết về CPH,về chứng khoán trong công chúng tuy có được cải thiện song vẫn còn nhiều hạn chế,do nước ta chưa hình thành đầ y đủ các loại thị trườ ng và nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trườ ng.Do đó ngườ i lao động,các nhà đầ u tư ít hào hứng mua cổ phần tại các doanh nghiệp CPH. Việc lựa chọn các doanh nghiệp CPH ở các bộ ngành,các địa phưong chưa được nhận thức đúng.Nhiều địa phương,bộ ngành chọn các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn,hiệu quả thấp,thậ m chí không hiệu quả,tình hình tài chính chưa lành mạnh,lao động dôi dư nhiều,nợ phải trả lớn,nợ phải thu khó đòi lớn hoặc không đủ hồ sơ,thiếu tài sản vật tư,ứ đọng,kém,mất phẩ m chất,lạc hậu về kỹ thuật để CPH dẫn đế n một số doanh nghiệp không hấp dẫ n nhà đầ u tư và bị vướ ng mắc ngay khi triển khai thực hiện CPH. 12
- Tiểu luận Kinh tế chính trị Vấn đề quyền lợi của các cán bộ quản lý,thu nhập,việc làm c ủa ngườ i lao động,đặc biệt là vị trí c ủa ngườ i quản lý trực tiếp tại DNNN là những vấ n đề gay cấn đã làm cho một số cán bộ chủ chốt chần chừ,ngại CPH,thậm chí không muốn CPH. Đến ngay khung pháp lý vẫn chưa đầ y đủ để tạo lập một môi trườ ng kinh doanh,cạnh tranh bình đẳ ng giữa các thành phần kinh tế dẫn tới nhiề u doanh nghiệp còn do dự ,so sánh thiệt hơn khi chuyển từ DNNN sang hình thức công ty cổ phần. III.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH CPH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯ ỚC Ở VIỆT NAM Mặc dù đã có nhiều đổi mới quan trọng,có nhiều bước tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực nhưng hiện tại CPH DNNN còn gặp phải nhiều khó khăn.Thực tiễn đòi hỏi phải đẩ y mạnh CPH nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.Để hoàn thành chỉ tiêu CPH cho các nă m tiếp theo,tránh vấp phải một số vấn đề không đang có trong quá trình CPH,để chương trình cải cách DNNN đạt kết quả tốt,em xin nêu một số giải pháp. 1.Nhận thức đúng đắn về CPH DNNN Mục tiêu c ủa đẩ y mạnh tuyên truyền cổ động cho CPH là là m cho các cấp các ngành,từng doanh nghiệp và từng ngườ i lao động nhận thức sâu sắc về CPH như một xu thế tất yếu và sẽ đem lại lợi ích lâu dài cho cả Nhà nước lẫn cá nhân.Từ đó tích cực,yên tâ m thực hiện CPH,đẩ y nhanh tiến độ thực hiện chủ trương quan trọng này c ủa Đả ng và Nhà nước.Tăng c ườ ng giáo dục cho cán bộ Đả ng viên trong các cơ quan Nhà nước và nhân dân hiểu rõ chủ trương c ủa Đả ng,Nhà nước và lợi ích của CPH DNNN.Đây là một công việc rất quan trọng nhưng từ trước đế n nay chưa được quan tâm đúng mức. Làm cho các cấp, các ngành, các DNNN quán triệt sâu sắc và có nhận thức đúng đắ n về chủ trương,chính sách và các giải pháp đổi mới và phát triển DNNN.CPH DNNN không thể làm chệch hướ ng của nước ta lên CNXH. 2.Hoàn thành cơ chế chính sách 13
- Tiểu luận Kinh tế chính trị Nhà nước cần xem xét,soạn thảo và sớm ban hành một văn bản pháp lý cao về CPH để thể chế chủ trương CPH với các quy định rõ ràng,c ụ thể về các vấn đề,cổ phần khống chế,tiến trình định giá,chế độ hỗ trợ doanh nghiệp đượ c CPH,chế độ chính sách đối với ngườ i lao động để doanh nghiệp yên tâm triể n khai CPH.Sửa đổi và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phục vụ cho hoạt động CPH doanh nghiệp,nâng cao năng lực pháp lý c ủa hệ thống chính sách có liên quan đế n hoạt động chuyển đổi sở hữu DNNN,tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động chuyển đổi sở hữu và đa dạng hóa doanh nghiệp.Để có căn cứ pháp lý cho việc CPH DNNN trên diện rộng,Chính phủ cần xúc tiế n nghiên cứu trình Quốc hội ban hành đạo luật về CPH DNNN. 3.Tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương CPH DNNN 3.1.Lựa chọn doanh nghiệp CPH Việc lựa chọn DNNN sang công ty cổ phần phải tính đế n khả năng tham gia của các cá nhân và các tổ chức có vốn.Họ là ngườ i đầ u tư tài chính vì mục tiêu lợi nhuận .Vì vậy không ai mua cổ phiếu ở các doanh nghiệp thua lỗ.Do đó trước mắt phải nhằm CPH các doanh nghiệp làm ăn có lãi và tương đối có uy tín trong kinh doanh. Việc lựa chọn DNNN để CPH còn liên quan đế n điều kiện kinh tế xã hội hiệ n nay c ủa đất nước.Việc CPH các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.Trong thời gian tới cần tiến hành CPH các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. 3.2Tổ chức thực hiện kế hoạch CPH 3.2.1.Tăng cương công tác chỉ đ ạo Thể hiện quyết tâm mạnh mẽ của Nhà Nước với vai trò chủ sở hữu ,với những biện pháp quyết liệt hơn,khẩn trương hơn,có lộ trình c ụ thể.Tiến hành mở nhanh những vùng,lĩnh vực kinh doanh đang còn độc quyền hay mang tính độc quyền,tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia .Cùng với đó tập trung chỉ đạo thực hiện nhanh và kiê n quyết việc CPH các DNNN lớn,chiếm giữ một lượ ng vốn lớn c ủa Nhà 14
- Tiểu luận Kinh tế chính trị nước,đang nắ m nhiều lợi thế độc quyền nhưng chậm đổi mới.Đối với các doanh nghiệp này,thực hiện CPH c òn phải được xác định là một trong những nhiệ m vụ quan trọng nhất c ủa ban lãnh đạ o,quản lý doanh nghiệp.Họ phải có trách nhiệ m thực hiện những chủ trương đổi mới và cải cách,những chiến lược của chủ đầu tư- c ủa Nhà nước.Chỉ có thực hiện thành công ở các doanh nghiệp này thì mới hoàn thành sự nghiệp CPH các DNNN. Tổng điều tra đánh giá hiệu quả thực tế các doanh nghiệp sau CPH để rút ra những kinh nghiệm về thành công và chưa thành công c ủa các doanh nghiệp.Qua đó làm cho mọi doanh nghiệp thấy được lợi ích rõ ràng,những bà i học c ụ thể từ CPH.Điều nay sẽ có tác động làm thay đổi nhận thức ,tạo những hiểu biết tốt hơn,từ đó tạo niềm tin và động lực từ bên trong c ủa doanh nghiệp.Đồng thời có chiến lược hỗ trợ một cách có hiệu quả về đào tạo nâng cao năng lực trước,trong và sau CPH. Nhanh chóng thực hiện những biện pháp giải quyết dứt điểm những vướng mắc hiện nay về vấn đề đất đai,tài sản và những vướ ng mắc về lao động và đả m bảo lợi ích cho ngườ i lao động (không để CPH làm thiệt hại đế n lợi ích c ủa ngườ i lao động trong doanh nghiệp).Đặc biệt cần sớm chấm dứt trên thực tế ( không phải chỉ trên giấy tờ văn bản) sự phân biệt đối xử đối vớ i các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau,nhất là các DNNN đã CPH.Điều này rất quan trọng và sẽ là một nhân tố thúc đẩ y doanh nghiệp tiến hành CPH có hiệu quả. Chính phủ cần tăng cường công tác chỉ đ ạo và thường xuyên kiểm tra tiến độ triển khai CPH c ủa các bộ.địa phương và các tổng công ty để kịp thờ i tháo gỡ khó khăn,vướ ng mắc cho các doanh nghiệp.Đông thời biểu dương những đơn vị làm tốt,phê phán những đơn vị triển khai không tích c ực.Kiê n quyết xử lý đối với những cán bộ được giao nhiệm vụ CPH nhưng còn chần chừ,do dự hoặc có hành vi cản trở tiến trình CPH.Chính phủ cần kiện toàn và củng cố bộ máy chỉ đạo thực hiện CPH.Phải tạo được nhận thức và xác định vai trò quản lý c ủa Nhà nước đối với công ty cổ phần. 15
- Tiểu luận Kinh tế chính trị 3.2.2 Tạo lập một môi trường thuận lợi cho việc hình thành và phát triển công ty cổ phần . Ổn định tiền tệ,giảm tốc độ lạm phát là điều kiện quan trọng nhất.Tiề n tệ ổn định là điều kiện quan trọng cho s ự ra đờ i c ủa c ủa công ty cổ phần,tiền tệ là yếu tố tác động đế n nền kinh tế.Trong nền kinh tế thị trườ ng,tiền tệ là vật ngang giá chung,có vai trò nối liền tất cả các loại thị trườ ng và nó chỉ phát huy được chức năng khi có sự ổn định tiền tệ.Sự ổn định tiền tệ sẽ thúc đẩ y s ự ra đời các doanh nghiệp mới trong đó có công ty cổ phần.Bên cạnh đó,về thực chất ngườ i mua cổ phiếu là đầ u tư tài chính với mục đích lợi nhuận cao hơn và đề u có yêu cầu chung là phải an toàn trong khoản đầ u tư đó.Nếu lạ m phát họ sẽ không sẵn sàng mua cổ phiếu c ủa công ty cổ phần.Lạm phát cao còn hạn chế khả năng phát hành cổ phiếu,trái phiếu c ủa doanh nghiệp vì lợi tức c ổ phiếu,trái phiếu cao doanh nghiệp không chịu nổi.Do đó lạ m phát thấp sẽ thúc đẩy nhanh s ự ra đờ i và phát triển c ủa thị trườ ng vốn trong nước.Đồng thời nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành cổ phiếu,trái phiếu và cả những ngườ i đầ u tư lĩnh vực này. Thứ hai,hình thành thị trườ ng chứng khoán để tác động tích cực góp vốn đầ u tư phát triển công ty cổ phần.Khi chấp nhận nền kinh tế nhiều thành phần khu vực tư nhân được mở rộng,luật doanh nghiệp được ban hành .Theo luật này công ty cổ phần được phát hành trái phiếu và cổ phiếu là những mặt hàng cung cấp cho thị trườ ng chứng khoán,nên thị trườ ng chứng khoán được tổ chức thì việc mua bán chứng khoán đượ c dễ dàng sẽ đưa vốn vào sản xuất tốt hơn.Thị trườ ng chứng khoán và công ty cổ phần có tác dụng hỗ trợ tích cực cho nhau,thị trườ ng chứng khoán là "chợ trao đ ổi hàng hóa cổ phần" cho công ty cổ phần.Công ty cổ phần là tiền đề đáp ứng hàng hóa cổ phần cho yêu cầu c ủa thị trườ ng chứng khoán.Như vậy qua thị trườ ng chứng khoán ngườ i dân có điều kiện được thông tin đầ y đủ hơn để xác định công ty c ổ phần hay doanh nghiệp CPH là m ăn lành mạnh,có hiệu quả để tích c ực tham 16
- Tiểu luận Kinh tế chính trị gia mua cổ phiếu góp vốn vào sản xuất kinh doanh cho yêu cầu ích nước lợi nhà. Cuối cùng để thúc đẩ y tiến trình CPH DNNN,cần tạo sự bình đẳ ng giữa các khu vực kinh tế,giữa đầu tư trong nước và nước ngoài,xóa bỏ bao cấp cho kinh tế quốc doanh dướ i mọi hình thức để không còn chỗ dựa tạo đặc quyền,đặc lợi như trước đây. 3.2.3Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ về tài chính như miễn thuế lợi tức,thuế thu nhập trong thời gian đ ầu của doanh nghiệp CPH đ ể kích thích các thành phần kinh tế tham gia mua cổ phiếu. Theo điều 13 NĐ 44/1998/NĐ-CP về chuyển DNNN thành CPH,khi CPH DNNN được hưở ng 6 ưu đã i chính: - DNNN chuyển thành CPH là hình thức đầu tư mới,được hưở ng ưu đã i theo NĐ c ủa luật khuyến khích đầ u tư trong nước.Nếu không đủ điều kiện trên thì được giảm 50% thuế lợi tức trong 2 nă m liên tiếp từ sau khi chuyển sang hoạt động theo luật doanh nghiệp. - Được miễn thuế tước bạ đối với việc chuyển nhượ ng tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng c ủa DNNN CPH thành sởhữu c ủa công ty cổ phần. - Được tiếp tục vay vốn tại Ngân hàng thương mại,công ty tài chính - Được tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hóa theo các chế độ quy định hiện hành đối với DNNN trước khi CPH. - Được duy trì và phát triển phúc lợi dướ i dạng hiện vật - Các khoản chi phí thực tế,hợp lý và cần thiết cho quá tình chuyển DNNN thành công ty cổ phần được trừ vào tiền bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước theo mức quy định c ủa Bộ Tài chính. Thực tế tiến hành CPH DNNN cho thấy ưu tiên trên là hợp lý và phù hợp với thực tiễn c ủa công tác CPH và được sự đồng tình c ủa các doanh nghiệp. 3.2.4Các giải pháp khác 17
- Tiểu luận Kinh tế chính trị 3.2.4.1.Nhà nước cần có chính sách giúp đ ỡ đ ể công nhân viên chức có khả năng mua cổ phiếu ở các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa Nhà nước cho công nhân viên chức vay tín dụng với lãi suất thấp,thời hạn dài,tương tự như Nhà nước cho nông dân vay vốn để sản xuất.Đây là kinh nghiệm tốt mà một số nước đã thực hiện trong quá trình CPH DNNN. Đối với ngườ i lao động thì 2 vấn đề đáng quan tâm lo ngại khi CPH là việc là m và thu nhập.Khi DNNN chuyển sang công ty cổ phần rồi họ có bị thải hồi không?Thu nhập trong công ty c ổ phần có bằng hợc cao hơn trong DNNN không? Về quyền lợi c ủa ngườ i lao động trong doanh nghiệp CPH,điều 14 NĐ 44/1998/NĐ-CP quyết đinh được hưở ng nhiều ưu đã i: - Được Nhà nước bán với giá ưu đã i cho ngườ i lao động trong doanh nghiệp tùy theo nă m công tác c ủa từng người.Mỗi năm làm việc cho nhà nướ c được tối đa mua 10 cổ phần với mức giá giảm 30% so với các đối tượ ng khác. - Tổng giá trị ưu đã i cho ngườ i lao động không quá 20% giá trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. - Ngườ i lao động nghèo trong doanh nghiệp được mua cổ phần theo giá ưu đã i thì được hoàn trả trong 3 năm đầ u để hưở ng cổ tức và trả dần tối đa trong 10 nă m không chịu lãi suất.Số cổ phần mua trả dần dành cho ngườ i lao động nghèo không vượt quá 20% tổng số cổ phần Nhà nước bán theo giá ưu đãi quy định tại khoản 1 điều này.Ngườ i sở hữu cổ phần phải trả dần không được chuyển nhượ ng khi chưa trả hết tiền cho Nhà nước. - Doanh nghiệp sau 12 tháng kể từ khi DNNN chuyển thành công ty cổ phần,nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh thay đổi công nghệ dẫn đến ngườ i lao động mất việc làm thì chính sách đối với ngườ i lao động nà y được giải quyết theo quyết định thực hành của Chính phủ. 3.2.4.2.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đ ể nhân dân,đặc biệt là những ngườ i lao động là m cho họ hiểu rõ mục tiêu CPH là giúp họ có cơ hội làm chủ doanh nghiệp thông qua việc mua cổ phần. 18
- Tiểu luận Kinh tế chính trị 3.2.4.3Nâng tổng giá trị ưu đ ãi cho người lao đ ộng ở những DNNN có vốn nhà nước nhỏ,số lượ ng lao động lớn để đả m bảo ưu đã i cho ngườ i lao động theo quy định. 3.2.4.4.Các chính sách giải quyết lao đ ộng đ ã dư trước và sau CPH như:khuyến khích ngườ i lao động tự nguyện thôi việc,khuyến khích thành lập các trung tâm đào tạo và tuyển dụng lại lao động đã dư.Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ cho các hoạt động này. 3.2.4.5.Thay đ ổi các tiêu chí về lương thưởng đ ối với người lãnh đ ạo,cán bộ quản lý doanh nghiệp c ũng như chính sách phân bổ quỹ lương,quỹ phúc lợi. 3.2.4.6.Mở rộng chủ trương huy đ ộng vốn trong toàn xã hội,bao gồm cả các nhà đầ u tư trong ngoài nước,những ngườ i có khả năng góp vốn và năng lực quản lý với những doanh nghiệp mà Nhà nước không nên khống chế số lượ ng cổ phần của các pháp nhân,cá nhân. 3.2.4.7.Việc đ ịnh giá doanh nghiệp cần chi tiết và cụ thể hơn dựa trên nguyên tắc thị trường Thủ tục định giá cần gọn nhẹ và các tiêu chí rõ ràng,khách quan,tránh tình trạng áp đặt theo ý kiến chủ quan c ủa các chuyên gia định giá doanh nghiệp.Muốn vậy cần phải có chính sách công khai tài chính doanh nghiệp,có hệ thống hạch toán kế toán theo thông lệ quốc tế để đả m bảo tính minh bạch,rõ ràng trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 3.2.4.8.Có chính sách yêu cầu các doanh nghiệp CPH báo cáo két quả hoạt đ ộng kinh doanh của mình đ ể làm cơ sở đánh giá kết quả CPH và tạo lòng tin cho các doanh nghiệp khác. 3.2.4.9.Cuối cùng cần có chính sách và chương trình trong việc sử dụng tiền bán cổ phần tránh để lãng phí vốn "chết" tại kho bạc vì theo quy định hiện hành tiền bán cổ phần c ủa Nhà nước khi thực hiện CPH được nộp đầ y đủ vào kho bạc Nhà nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.Công ty cổ phầ n không được sử dụng số tiền này vào bất cứ việc gì,gây nên tình trạng vốn 19
- Tiểu luận Kinh tế chính trị "chết" tại kho bạc.Quyết định số 177/1999/QĐ- TTg ngày 30/08/1999 đã hướ ng dẫn c ụ thể về sử dụng c ụ thể nguồn thu này,nhờ vậy một số vấn đề như lao động dư thừa,đào tạo,đã bước đầu được giải quyết. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 p | 1703 | 525
-
Tiểu luận về “Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay”
15 p | 1467 | 476
-
Tiểu luận "Vấn đề cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn"
25 p | 1078 | 405
-
Tiểu luận: Đường lối công nghiệp hóa của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới
28 p | 2206 | 196
-
Luận văn: Vai trò của Nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
37 p | 435 | 195
-
Tiểu luận triết học - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ-HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ CÔNG NGHIỆP HOÁ-HIỆN ĐẠI
27 p | 439 | 141
-
Đề tài: Phân tích mục tiêu, các quan điểm của Đảng ta về Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
8 p | 1450 | 120
-
Đề tài về “Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay.”
30 p | 226 | 65
-
Đề tài: “Kinh nghiệm công nghiệp hóa hiện đại hóa của Hàn Quốc”
188 p | 147 | 36
-
Đề tài thuyết trình: Những nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam
14 p | 243 | 35
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam hiện nay
25 p | 174 | 35
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta
22 p | 308 | 34
-
Tiểu luận: Lý luận về con người và vấn đề về đào tạo nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
22 p | 171 | 26
-
LUẬN VĂN: Nhận thức đầy đủ về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
22 p | 150 | 24
-
Quá trình hình thành va phương pháp của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta
57 p | 115 | 19
-
Tiểu luận Triết học: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn
25 p | 81 | 12
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động đối với các doanh nghiệp tại Khu công nghiệp Hòa Khánh, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
26 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn