TIỂU LUẬN: "XÂY DỰNG VÀ PHỐI HỢP HỆ THỐNG CÂU HỎI TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN NHẰM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẮM VỮNG KIẾN..."
lượt xem 16
download
Đất nước ta đanh bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thời kì mà tri thức và trí tuệ sáng tạo của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: "XÂY DỰNG VÀ PHỐI HỢP HỆ THỐNG CÂU HỎI TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN NHẰM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẮM VỮNG KIẾN..."
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG VÀ PHỐI HỢP HỆ THỐNG CÂU HỎI TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN NHẰM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẮM VỮNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH VỀ CHƯƠNG: KIM LOẠI PHÂN NHÓM CHÍNH NHÓM IA, IIA, IIIA HOÁ HỌC 12 NÂNG CAO Lí do chọn đề tài 1. Đất nước ta đanh bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thời kì mà tri thức và trí tuệ sáng tạo của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Tình hình đó đòi hỏi nghành giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc toàn diện nhằm đào tạo những con người đủ đức đủ tài làm chủ đất nước. Và việc kiểm tra đánh giá tốt sẽ phản ánh đầy đủ việc dạy của thày và việc học của trò. Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập rất đa dạng, mỗi phương pháp lại có ưu nhược điểm nhất định. Vì vây, cần phối hợp các hịnh thức để đạt dược yêu cầu của việc đánh giá kết quả dạy học. 2. Mục đích nghiên cứu. Đề xuất phương án sử dụng phối hợp 2 hình thức trắc nhiệm khách quan nhiều lựa chọn (TNKQ) và tự luận (TL) trong việc thiết kế đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập chương “ kim loại phân nhóm chính nhóm IA, IIA, IIIA hoá học 12 nâng cao. 3. Đối tượng nghiên cứu. Qúa trình kiếm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh chương” kim loại phân nhóm chính nhóm IA, IIA, IIIA lớp 12 nâng cao. 4. Gỉa thuyết khoa học. Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 1
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT Nếu xây dựng được các câu hỏi trắc nghiêml tự luận và TNKQ nhiều lựa chọn trên cơ sở các mục tiêu đã dặt ra và có phương án kết hợp 2 loại câu hỏi này thì cho phép đánh giá chính xác, khách quan mức độ nắm vững kiên thức của học sinh trong dạy học chương” Kim loại phân nhóm chính nhóm IA, IIA, IIIA hoá học 12 năng cao, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập -Nghiên cứu nội dung đề ra mục tiêu dạy học chương” Kim loại phân nhóm chính nhóm IA, IIA, IIIA - Điều tra thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chương Kim loại phân nhóm chính nhóm IA, IIA, IIIA của giáo viên, học sinh lớp 12 THPT nâng cao - Đề xuất phương án phối hợp câu hỏi TL và TNKQ nhiều lựa chọn trong thiết kế đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích lí luận - Điều tra cơ bản bằng quan sát, trò chuyện, thu thập thông tin từ giáo viên và học sinh qua 2 đợt thực tập sư phạm. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận về kiểm tra, đánh giá Chương 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi TL kết hợp với TNKQ nhiều lựa chọn chương” Kim loại phân nhóm chính nhóm IA, IIA, IIIA Chương 3: Thực tập sư phạm Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 2
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Sơ lược về tình hình nghiên cứu vấn đề Trắc nghiệm là phuơng pháp đo khả năng, phẩm chất của cá nhân trong giáo dục, trắc nghiệm thường được tiến hành ở các kì thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Ở nước ta TNKQ được sử dụng muộn hơn so với các nước trên thế giới, trong nhiều năm phương pháp thông dụng và phổ biến là TL dùng để đánh giá kết quả học tập ở tất cả các bậc học. Đến năm 1969 phương pháp TNKQ lần đầu tiên được đưa vào giảng dạy tại lớp đào tạo cao học và thạc sĩ giáo dục tại trường ĐHSP Sài Gòn. Kể từ đó phưng pháp này bộc lộ những ưu điểm nổi bật hơn so với phương pháp cũ. Đến năm 1993 Bộ Gíao Dục và đào tạo bắt đầu triển khai mở rộng việc học tập và sử dụng phương pháp TNKQ như một phương pháp để kiểm tra, đánh giá, các kì thi hết học kì, tốt nghiệp, đại học… ở các môn: Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngoại ngữ…Đồng thời triển khai soạn thảo sách giáo khoa THPT sử dụng TNKQ trong các câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa; 70% TL và 30% TNKQ Tuy nhiên phương pháp này cũng có những nhược điểm. Vì vậy, vấn đề dặt ra trong công tác giáo dục phải làm sao đổi mới phương pháp giáo dục đem lại hiệu quả cao trong việc kiểm tra, đánh giá, kết quả dạy của giáo viên và học sinh. Cũng có một số nhà giáo dục đã nghiên cứu việc kết hợp giữa TL và TNKQ để đạt kết quả trong đánh giá 1.2 Cơ sở lí luận về công tác kiểm tra đánh giá trong dạy học. 1.2.1 Khái niệm về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.2.1.1 Kiểm tra Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 3
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT - Kiểm tra là - Trong từ điển giáo dục: kiểm tra là quá trính hợp thành của các quá trình dạy học nhằm nắm được thông tị về trạng thái và kết quả học tập của học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của tình trạng đó để tiến hành biện pháp khắc phục lỗ hổng kiến thức đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học. 1.2.1.2 Đánh giá - Theo định nghĩa của Marue Dekelete: - Theo định nghĩa của Jane SH $ M.e Millan: - Của các nhà giáo dục Việt Nam: Là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu của học sinh, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm đào tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh để họ học tập tiến bộ hơn => Như vậy: Đánh giá gồm: Mục đích- xác định- giải thích- sử dụng * Đánh giá kết quả học tập của học sinh - Khái niệm: - Xu hướng: chuyển đánh giá cuối cùng sang đánh giá trước, trong và sau khi giảng dạy. Từ việc giữ kín tiêu chuẩn, tiêu chí sang công khai. Từ riêng lẻ sang tổng hợp, từ đánh giá của giáo viên sang tự đánh giá của học sinh. 1.2.2 Mục đích, chức năng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập - Mục đích: + Đối với học sinh + Đối với giáo viên + Đối với cơ sở quản lí - Chức năng: * Kiểm tra * Dạy học Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 4
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT * Điều khiển 1.2.3 Các loại hình kiểm tra, đánh giá - Đánh giá định hình và đánh giá tổng kết - Đánh giá theo tiêu chuẩn và theo tiêu chí 1.3 Cơ sở lí thuyết của phương pháp trắc nghiệm -“ Trắc” theo nghĩa Hán việt có nghĩa là đo lường, “ nghiệm” có nghĩa là suy xét chứng thực - Theo giáo sư- tiến sĩ Đỗ Trần Cát các phương pháp TN gồm: Các PPTN vấn đáp viết Quan sát trả lời ngắn bằng TNKQ trả lời dài tiểu luận điền- Đ Ghép Đa - khuyế phương - -đôi S t -án 1.4 Xác định mục tiêu - Mục tiêu là: Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 5
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT - Mục tiêu dạy học: là tuyên bố những gì học sinh phải hiểu rõ, nắm vững, phải làm được sau khi học xong bài học, nó là hệ thống các mục tiêu xếp theo 3 lĩnh vực: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Được cụ thể hoá từ thấp đến cao mà Blôm đã nêu: nhân biết, thông hiếu, áp dụng, tổng hợp, phân tích, đánh giá 1.4.2 Các mục tiêu học tập cơ bản. - Kiến thức - Kĩ năng - Thái độ 1.4.3 Yêu cầu của việc xác định mục tiêu Phải cụ thể, đủ lượng thông tin, không cụ thể quá, không tổng quát quá 1.5 Phương pháp xây dựng câu hỏi dùng trong kiểm tra đánh giá 1.5.1 Kiểm tra viết (tự luận) 1.5.1.1 Khái niệm Là hình thức kiểm tra phổ biến, được sử dụng đồng thời với nhiều học sinh trong cùng một thời điểm thường được sử dụng sau khi học xong một phần của chương hoặc sau khi học xong toàn bộ chương trình. Nội dung có thể bao quát từ vấn đề lớn có tính chất tổng hợp đến những vấn đề nhỏ và một bài kiểm tra TL thường có ít câu hỏi - Gồm 2 dạng + Dạng 1: các câu hỏi: phân tích, giải thích, chứng minh một luận điểm… dùng để đo sự sáng tạo và suy luận, phạm vi rộng, khái quát khó chấm điểm và điểm số không cao nhưng phù hợp vớ khả năng của học sinh + Dạng 2: câu hỏi như: nêu ưu, nhược điểm, so sánh, tại sao…loại câu hỏi này cụ thể hơn, phạm vi rõ ràng dễ chấm, điểm số cao và tin cậy hơn 1.5.1.2 Ưu, nhược điểm của phương pháp kiểm tra TL Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 6
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT + Ưu điểm: có khả năng đo được sự thể hiện kiến thúc bền vững về khái niệm các sự vật, hiên tượng và giải thích được chúng - Tạo khả năng tư duy nhạy bén, khéo léo, nhận định chính xác vấn đề + Nhược điểm: - phạm vi nội dung ít - khó chấm và tốn công, độ tin cậy thấp 1.5.1.3 Lựa chọn nội dung cho bài tự luận + Chia kiến thức thành những phần nhỏ + Phân tích toàn bộ phần đánh giá 1.5.2 TNKQ 1.5.2.1 Khái niệm - Bài trắc nghiệm được gọ là trắc nghiệm khách quan vì hệ thống cho điểm là khách quan chứ không chủ quan như trước nữa. Một bài TNKQ thường bao gồm nhiều câu hỏi mỗi câu thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một cụm từ 1.5.2.2 Các loại câu TNKQ a. câu hỏi đúng- sai b. câu hỏi ghép đôi c. câu hỏi điền khuyết d. câu nhiều lựa chọn Loại này thông dụng hơn cả: gồm 2 phần + phần dẫn + phần lựa chọn 1.5.2.3 Ưu, nhược điểm của TNKQ + Ưu điểm: -nội dung mở rộng - yếu tố may rủi giảm - có thể đo đuợc khả năng: nhớ, áp dụng, phân tích, tổng hợp - kết quả khach quan Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 7
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT + Nhược điểm: - khó soạn câu hỏi - đôi khi phương án không đủ sức sáng tạo - không đo được khả năng khéo léo - tốn nhiều thời gian, kinh phí 1.5.2.4 Yêu cầu khi sử dụng phương pháp TNKQ - Căn cứ vào MĐ, đối tuợng, điều kiện cụ thể để kiểm tra, đánh giá những MT xác định -Xây dựng ngân hàng câu hỏi có câu khó có độ tin cậy sắp xếp theo chủ đề 1.5.2.5 Phương pháp đánh giá bài trắc nghiệm thông qua chỉ số thống kê a. Độ khó của một bài trắc nghiệm (P) P = Số học sinh trả lới đúng tổng số học sinh tham dự PVP = 100 (100 + socauluachon ) /2 P=0 câu quá khó P=1 câu quá dễ PVP độ khó vừa phải Thông thường độ khó của một bài 0,25
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT 0,2 ≤ D ≤ 0, 29 : tạm được, câu hoàn chỉnh 0,3 ≤ D ≤ 0,39 khá tốt D ≤ 0,19 rất kém, loại bỏ c. độ tin cậy: Là một số đo sự sai khác giữa điểm số quan sát và điểm số thực k ∑ p.q 1− k: là số câu R= k −1 σ2 q: là tỉ lệ trả lời đúng một câu hỏi p: tỉ lệ trả lời sai một câu hỏi σ : biến lượng của một bài Nếu 0
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT - Phải nắm vững phương pháp xây dựng 2 loại câu hỏi và công dụng của chúng - Tận dụng ưu điểm, hạn chế nhược điểm và có thể sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhằm đem lại hiệu quả đánh giá 1.6.2 Tác dụng của việc phối hợp 2 phương pháp TL và TNKQ - Bao trùm toàn bộ kiến thức, nội dung chương trình - Đảm bảo tính thuận tiện, hiệu quả, tạo ngân hàng câu hỏi để có thể sử dụng nhiều 1.6.3 Quy trình xây dựng hệ thống câu TNKQ nhiều lựa chọn 1.6.3.1 Xác định mục tiêu 1.6.3.2 Viết câu trắc nghiệm khách quan 1.6.3.3 Hoàn thiện câu hỏi 1.6.3.4 Xây dựng kho dự trữ câu hỏi trắc nghiệm Kết luận chương 1: như vậy mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Vậy cần vận dụng linh hoạt nhằm đem lại hiệu quả đánh giá kết quả học tập tố nhất CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN CHƯƠNG: KIM LOẠI PHÂN NHÓM CHÍNH NHÓM IA, IIA, IIIA HOÁ HỌC 12 NÂNG CAO 2.1 Đặc điểm chương : kim loại phân nhóm chính nhóm IA, IIA, IIIA trong sách hoá học 12 nâng cao 2.1.1 Cấu trúc chương : kim loại phân nhóm chính nhóm IA, IIA, IIIA Bài1: Kim loại phân nhóm chính nhóm IA Bài 2: Một số hợp hất quan trọng của natri Bài 3: Kim loại phân nhóm chính nhóm IIA Bài 4: Một số hợp chất quan trọng của canxi Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 10
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT Bài 5: Nước cứng Bài 6: Nhôm 2.1.2 Nội dung kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt được sau khi học xong chương - Tên các nguyên tố, trạng thái tồn tại, vị trí trong bảng hệ thông tuần hoàn, tính chất vật lí, tính chất hoá học - Tính chất của các đơn chất và hợp chất có liên quan, vậ dụng vào làm các bài tập 2.3 Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan 2.4 Biên soạn hệ thống câu hỏi TL 2.5 Các phương án kết hợp TL và TNKQ nhiều lựa chọn - Theo quy định về chương trình hoá học THPT của Bộ giáo dục và đào tạo: khi kết thúc chương học sinh cần thực hiện các bài kiểm tra - kiểm tra 15 phút: 2 bài - kiểm tra 45 phút: 1 bài Phương án kết hợp như sau: + kiểm tra 15 phút: khoảng 4-7 câu TNKQ và 1-2 câu TL + kiểm tra 45 phút: khoảng 20 câu TNKQ và 1-3 câu TL MỘT SỐ BÀI TẬP TL VÀ TNKQ Câu 1: Cho BaO vào dung dịch H2SO4 lóãng, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được kết tủa A và dung dịch B. Cho Al vào dung dịch B thu được khí E và dung dịch D. Lấy dung dịch D cho tác dụng với dung dịch Na2CO3 thu được kết tủa F. Xác định A, B, C, D, E, F và viết các phương trình phản ứng xảy ra Câu 2: Hoà tan hoàn toàn 4,431 gam hỗn hợp gồm Al, Mg trong dung dịch HNO3 thu được dung dịch A và 1,568 lít hỗn hợp 2 khí đều không màu đo ở đktc có m= 2,59 gam. Trong đó có một khí bị hoá nâu trong không khí Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 11
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT a. Tính khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp b. Cô cạn dung dịch A thì thu được bao nhiêu gam muối khan c. Tính số mol HNO3 bị khử Câu 3: một hỗn hợp A gồm 2 bột kim loại Mg, Al. Cho ½ hỗn hợp A vàp dung dịch CuSO4 phản ứng xong. Cho toàn bộ lượng chất rắn tạo thành tác dụng hết cới dung dịch HNO3 thấy sinh ra 0,56 lít khí NO duy nhất Tính số lít N2 sinh ra khi cho hỗn hộp A tác dụng với dung dịch HNO3 loãng dư Câu 4: Cho hỗn hợp chứa 0,2 mol Cu và 0,1 mol Fe3O4 vào 400 ml dung dịch HCl 2M. Sau phản ứng kết thúc thu được dung dịch A và còn lại a gam chất rắn B không tan. Cho dung dịch A tác dụng với dung dịch NaOH dư rồi đun nóng trong không khí cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn lọc kết tủa thu được b gam chất rắn C a. Viết phương trình phản ứng xảy ra b. Tính a và b Câu 5: Tavs dụng nào sau đây không phải của nước cứng a. Dùng nấu nướng thức ăn lâu chín và giảm mùi vị b. Làm lắng cặn nồi hơi gây lãng phí tiền của và không an toàn c. Tắm giặt bằng xà phòng làm vải dễ mục nát d. Gây độc cho thức ăn Câu 6: Phản ứng hình thành nhũ đá là a. CaCO3 +H2O +CO2 Ca(HCO)2 b. CaHCO3 CaCO3 + H2O +CO2 0 → t c. CaCO3 +HCl = CaCl2 + H2O + CO2 d. Na2CO3 + Ca(OH)2 = 2NaOH + CaCO3 Câu 7: Nêu hiện tượng xảy ra khi cho từ từ dung dịch NH3 vào dung dịch AlCl3 Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 12
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT a. Tạo kết tủa keo trắng sau đó kết tủa tan dần b. Tạo kết tủa trắng không tan c. Không có hiện tượng gì d. Lúc đầu không co hiện tượng gì sau đó tạo kết tủa keo trắng Câu 8: Băng thạch là tên của khoáng chất thiên nhiên nào A.criolit (Na3AlF6) B. Boxit (Al2O3.H2O) C. Al2O3. SiO2.H2O Câu 9: Đá rubi màu đỏ là corudum chứa vết A. Fe2+ B . V+ C. Cr3+ D. Si2+ Câu 10: Cho 10,8 gam kim loại M có hoá trị không đổi tác dụng với 0,15 mol O2. hoà tan chất rắn vào dung dịch HCl dư thu được 3,36 lit khí H2 (đktc). M là A. Ca B. Al C. Mg D. Ba Câu 11: Cho 2,24 lít CO2 (đktc) vào 100 ml dung dịch Ca(OH)2 Am thì thu được b gam kết tủa. Tính A A. 1M B. 0,075M C. 0,025M D. 0,05M Câu 12: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp K2O, Al2O3 vào nước được dung dịch A chỉ chứa một chất tan duy nhất. Cho từ 275 ml dund dịch HCl 2M vào dung dịch A thấy tạo ra 11,7 gam kết tủa. Gía trị của m là A. 29 B. 49 C. 14,7 D. 24,5 Câu 13: Cho dung dịch A chứa 0,05 mol NaAlO2 và 0,1 mol NaOH tác dụng với dung dịch HCl 2M. Thể tích dung dịch HCl lớn nhất cần thiết cho vào dung dịch A để thu được 1,56 gam kết tủa là A. 0,06 B. 0,18 C. 0,12 D. 0,08 Câu 14: Khi cho V ml hay 3V ml dung dịch NaOH tác dụng với 400ml dung dịch AlCl3 Xm ta thu được một kết tủa có khối lượng là 7,8 gam. Gía trị của x là Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 13
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT D. 0,75 hoặc 0,25 A. 0,75 B. 0,625 C. 0,25 Câu 15: Cho 3,6 gam Mg tác dụng hết với dung dịch HNO3, sinh ra 2,24 lít khí X sản phẩm khử duy nhất (đktc). Khí X là A. N2O B. NO2 C. NO D. N2 Câu 16: cho hỗn hợp gồm Na và Al có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:2 vào nước dư. Sau các phản ứng xáy ra hoàn toàn, thu được 8,96 lit khí H2 (đktc) và m gam chất rắn không tan. Gía trị của m là A. 5,4 B. 10,8 C. 7,8 D. 43,2 Câu 17: Cho 46,95 gam hỗn hợp X gồm K và Ba tác dụng với dung dich AlCL3 dư, thu được 19,5 gam kết tủa. Phàn trăm khối lượng của K trong X là A. 24,92% B. 12,46% C. 75,08% D. 87,54% Câu 18: Cho m gam hỗn hợp X gồm Na2O, Al2O3 tác dụng với nước dư, sau phản ứng hoàn toàn thu được 200 ml dung dịch A chỉ chứa một chất tan duy nhất có nồng độ 0,5M. Sục khí CO2 dư vào dung dịch A được a gam kết tủa. Gía trị của m, a lần lượt là A. 8,2; 7,8 B. 8,2; 78 C. 82; 7,8 D. 82; 78 Câu 19: Hoà tan hỗn hợp a gam muối cacbonat của 2 kim loại hoá trị hai trong dung dịch HCl dư, thu được 6,72 lit (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thấy khối lượng thu đuợc là A. (a-2,1)g B. (a+ 3,3)g C. (a+ 3,1)g D.( a+3,2)g Câu 20: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp 2,9 gam kim loại M và oxit của nó vào nước thu được 500ml dung dịch chỉ chứa 1 chất tan nồng độ 0,04M và 2,24 lit H2 (đktc). M là A. Na B. Ba C. Ca D. K KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 14
- TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THPT Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có thể áp dụng phương pháp: xây dựng và phối hợp hệ thống câu hỏi TL và TNKQ nhiều lựa chọn cho các phần kiến thức khác trong chương trình hoá học THPT nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học Hoá học. Chúng tôi hi vọng kết quả thực nghiệm sx cho chúng tôi những bài học trong công tác giảng dạy và nghiên cứu sau này. CHƯƠNG 3: THỰC TẬP SƯ PHẠM áp dụng phương pháp phối hợp hệ thống câu hỏi TL và TNKQ - cho học sinh lớp 12A2 KẾT LUẬN CHUNG Kêt luận: Xúât phát từ thực tiễn và lí luận chúng tôi nhận thấy cần phải sử dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập bằng trác nghiệm khách quan để đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh dồng thời để điều chỉnh cách dạy của giá viên cho phù hợp - Kiến nghị: Đánh giá kết quả học tập của học sinh cho đến nay vẫn cần nhiều sự phối hợp của các phương pháp kiểm tra, đánh giá. Vì vậy chúng tôi mong sẽ ngày càng có nhiều phương pháp mới, hay được áp dụng để dảm bảo cho công tác kiểm tra đánh giá có hiệu quả cao nhất Sinh viên: NGUYỄN THỊ THƠ 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm - Phần 3
90 p | 448 | 182
-
Tiểu luận: Xây dựng và phối hợp hệ thống câu hỏi tự luận và trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chon nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ..."
15 p | 181 | 24
-
Tiểu luận nhóm: Xây dựng chiến lược xuất khẩu cá khô sang Nga của tổng công ty Thái Sơn
32 p | 65 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn