YOMEDIA
ADSENSE
Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải
115
lượt xem 16
download
lượt xem 16
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Với kết cấu nội dung gồm 3 chương, tiểu luật môn học "Điều hành sản xuất vận tải" giới thiệu về Trường Cao đẳng nghề Đường sắt, phân tích đánh giá chung một số mặt hoạt động của nhà trường, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tuyển sinh. Hy vọng nội dung bài tiểu luận phục vụ hữu ích cho các bạn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐƯỜNG SẮT Trường Cao đẳng nghề Đường sắt là cơ sở dạy nghề duy nhất hiện nay thuộc Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam. Trường có quá trình phát triển gắn với sự phát triển của đất nước và ngành Giao thông vận tải Đường sắt. 1. Quá trình phát triển Được thành lập ngày 06 61955 theo Quyết định số 978/QĐNS của Tổng cục Đường sắt với tên gọi “Trường Chức công Đường sắt Việt Nam”. Nhiệm vụ của trường là bổ túc nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của Tổng cục Đường sắt và nâng dần trình độ kỹ thuật cho cán bộ công nhân theo kịp sự phát triển của ngành. Cơ sở ban đầu tại xã Thượng Thanh, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Năm 1958 chuyển về Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội và đổi tên thành “Trường Bổ túc nghiệp vụ đường sắt” Ngày 08/4/1965 Tổng cục Đường sắt đã có Quyết định số 556/TC thành lập “Trường Công nhân lái xe lửa” trên cơ sở phát triển trường Bổ túc nghiệp vụ đường sắt. Nhiệm vụ của Trường là đào tạo đội ngũ công nhân nghề lái tàu hoả cho ngành giao thông vận tải đường sắt. Ngày 12/3/1973 Bộ giao thông vận tải có Quyết định số 747/CT đổi tên trường thành “Trường công nhân kỹ thuật vận tải Đường sắt ”. Trường có nhiệm vụ đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề làm việc tại các nhà ga, các đoàn tàu trong ngành giao thông vận tải đường sắt. Cơ sở của trường chuyển về xã Kim Hoa, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Cùng trong năm đó trường tiếp nhận nguyên trạng “Trường bổ túc nghiệp vụ vận tải” của Cục vận chuyển thuộc Tổng cục đường sắt sát nhập vào. Ngày 11/7/1990 Bộ giao thông vận tải có Quyết định số 1266/QĐ TCCB đổi tên trường thành “ Trường kỹ thuật và nghiệp vụ đường sắt I”. Ngày 12/8/1991 theo quyết định số 1581/TCCBGTBĐ của Bộ Giao thông vận tải trường tiếp nhận nguyên trạng “Trường quản lý và nghiệp vụ đường sắt”. Ngày 18/9/1991 theo quyết định số 1850/TCCBGTBĐ của Bộ Giao thông vận tải trường tiếp nhận nguyên trạng “Trường cơ khí đường sắt I”. Nhiệm vụ của trường lúc này là đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề làm việc trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của ngành giao thông vận tải đường sắt, tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên đang làm việc trong ngành. Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 1
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải Ngày 20/7/1992 trường được phép xây dựng cơ sở mới tại xã Thượng Thanh, huyện Gia Lâm, Hà Nội theo ý kiến phê duyệt tại văn bản số 3141/GTBĐ của văn phòng Hội đồng Bộ trưởng và các Quyết định của cơ quan thẩm quyền nhà nước và thành phố Hà Nội. Sau thời gian xây dựng, kể từ năm 1994 trụ sở mới của trường có địa chỉ xã Thượng Thanh, huyện Gia Lâm, Hà Nội nay là Phố Gia Quất, Phường Thượng Thanh, quận Long Biên , Hà Nội. Ngày 20/3/1998 Bộ giao thông vận tải có Quyết định số 435/1998/QĐ BGTVT nâng cấp trường Trường kỹ thuật và nghiệp vụ đường sắt I thành “Trường Trung học Đường sắt”. Tháng 11/1998 trường tiếp nhận nguyên trạng Trung tâm đào tạo kỹ thuật và nghiệp vụ đường sắt Đà Nẵng sáp nhập vào. Lúc này trường có nhiệm vụ đào tạo kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật lành nghề cho ngành đường sắt và xã hội, tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên đang làm việc trong ngành. Ngày 12/01/2007 Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có Quyết định số 79/QĐBLĐTBXH thành lập trường “Cao đẳng nghề Đường sắt I” trên cơ sở nâng cấp trường trường Trung học Đường sắt. Tháng 8/2007 trường tiếp nhận nguyên trạng “Trường Trung học đường sắt II” theo quyết định số 926/QĐĐS ngày 01/8/2007 của Tổng Công ty đường sắt Việt Nam. Ngày 12/08/2009 Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có Quyết định số 1029/ QĐ BLĐTBXH về việc đổi tên trường “Cao đẳng nghề Đường sắt I” thành Trường “Cao đẳng nghề Đường sắt ”. Với ba cơ sở chính đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Đường sắt: Trụ sở chính tại Long Biên Hà Nội và Trung tâm Mê Linh tại Mê Linh, Tại Đà Nẵng có Trung tâm Đào tạo Kỹ thuật và Nghiệp vụ Đường sắt Đà Nẵng, tại Sài Gòn có Phân Hiệu Cao đẳng nghề Đường sắt phía Nam. Trường Cao đẳng nghề đường sắt có nhiệm vụ: Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và người lao động; Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật – công nghệ nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo qui định của pháp luật. Tính đến năm 2015, Trường Cao đẳng nghề Đường sắt đã có 60 năm xây dựng và trưởng thành, Trường đã đào tạo 14.619 Công nhân kỹ thuật lành Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 2
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải nghề; 1.477 Kỹ thuật viên trung cấp; Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho 15.689 người lao động của Tổng Công ty Đường sắt Việt nam và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác; Liên kết đào tạo 1.194 người lao động đạt trình độ cao đẳng và đại học. Trong số những học sinh cũ đã tốt nghiệp của Trường có 2 người trở thành anh hùng lao động, nhiều người đạt giải vàng qua các hội thi giỏi nghề của ngành đường sắt, nhiều người được đề bạt vào các cương vị lãnh đạo trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Với những đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Trường Cao đẳng nghề Đường sắt đã vinh dự được tặng thưởng: 2 huân chương lao động hạng ba (1983, 1996 ), 1 huân chương lao động hạng nhất (2000), 1 huân chương độc lập hạng ba (2005) nhiều bằng khen của chính phủ và các Bộ. 2. Tình hình hiện tại Tên trường: Trường Cao đẳng nghề Đường sắt Tên giao dịch quốc tế: Vietnam railway vocational college Địa chỉ trụ sở chính: Phố Gia Quất, phường Thượng Thanh, quận Long Biên, thành phố Hà Nội Điện thoại và fax 08 04 8710384 – Email: Website: http://www.truongduongsat.edu.vn Các cơ sở đào tạo : Phân hiệu Cao đẳng nghề Đường sắt Phía Nam. Địa chỉ: số 7 đường Lý Thường Kiệt, thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Trung tâm đào tạo Đường sắt Sài Gòn Địa chỉ: Số 590 đường Cách Mạng Tháng 8, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm Đào tạo Kỹ thuật và Nghiệp vụ Đường sắt Đà Nẵng. Địa chỉ: Phường Hoà Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng Trung tâm Đào tạo Kỹ thuật và Nghiệp vụ Đường sắt Mê Linh. Địa chỉ: Xã Kim hoa, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Trung tâm Quản lý và Nghiệp vụ Đuờng sắt. Địa chỉ: Phố Gia Quất, phường Thượng Thanh, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Lưu lượng đào tạo: 3.000 học sinh sinh viên chính qui / 1 năm Cơ sở vật chất : Tổng quỹ đất được quyền sử dụng 140.307 m2. Trong đó tại Long Biên Hà Nội 27.557 m2, Mê Linh Hà Nội 37.633 m2, Liên Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 3
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải chiểu Đà Nẵng 42.000 m2, Dĩ An Bình Dương 32.200 m2, Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh 917 m2. Trên các diện tích đó đã xây dựng 63 phòng học lý thuyết; 17 phòng thực hành chuyên môn nghề; 4 xưởng cơ khí; 3 giảng đường lớn loại 400 chỗ ngồi; 4 phòng hội thảo loại 100 chỗ ngồi; 4 khu thể thao có các sân bóng đá, bóng chuyền, quần vợt; 4 thư viện và phòng đọc; 4 khu ký túc xá học sinh sinh viên với tổng số 2000 chỗ ở; Các máy móc trang thiết bị đủ khả năng đáp ứng nhu cầu dạy nghề hiện tại. Nghề đào tạo: Đào tạo 23 nghề ở 3 cấp trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề gồm: Điều hành chạy tàu hoả; Thông tin tín hiệu đường sắt; Quản trị kinh doanh vận tải; Công nghệ chế tạo và bảo dưỡng đầu máy; Công nghệ chế tạo và bảo dưỡng toa xe; Xây dựng và bảo dưỡng công trình giao thông; Kế toán doanh nghiệp; Quản trị mạng máy tính; Điện công nghiệp; Điện dân dụng; Lái tàu; Khách hoá vận đường sắt; Vận hành và bảo dưỡng máy thi công; Lái phương tiện chuyên dùng đường sắt; Lắp đặt cầu; Trắc địa công trình; Gia công kết cấu thép; Hàn điện; Hàn hơi; Cắt gọt kim loại; Sửa chữa thiết bị điện lạnh; Gác đường ngang, cầu chung; Tuần đường, tuần cầu, tuần hầm. 3. Mục tiêu chung: “Tăng cường sự đoàn kết, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ trường; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới chương trình và mở rộng các hình thức đào tạo để Trường có đủ năng lực đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu phát triển đường sắt hiện đại”. Đổi mới cơ bản và toàn diện đảm bảo mang lại điều kiện làm việc thuận lợi, phát huy cao độ trí tuệ, năng lực cán bộ, gi ảng viên và khai thác các nguồn lực khác có thể của Nhà trường cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp chongành Đường sắt và xã hội, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đảm bảo nâng cao năng suất, chất lượng lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho người học sau khi hoàn thành khoá học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm để tiến thân lập nghiệp. Phấn đấu trở thành cơ sở giáo dục nghề nghiệp trọng điểm chất lượng cao để đào tạo đội ngũ kỹ sư thực hành, công nhân kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp có trình độ cao phục vụ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành giao thông vận tải. 4. Chức năng, nhiệm vụ: Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 4
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải 4.1. Chức năng: Trường Cao đẳng nghề Đường sắt là cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời chịu sự quản lý lãnh thổ của UBND thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan. 4.2. Nhiệm vụ: Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhân lực kỹ thuật ở các trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, sức khỏe, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo cho họ kỹ năng làm việc, tìm việc, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, phát triển của ngành đường sắt và thị trường lao động; Tổ chức đào tạo, dạy nghề và các hoạt động giáo dục khác phù hợp với mục tiêu chương trình đào tạo các ngành, nghề theo danh mục đào tạo đã đăng ký và được các cơ quan có thẩm quyền cho phép; Tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp; các chương trình chuyển giao công nghệ; các chương trình đào tạo nghề theo kế hoạch của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, yêu cầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động; Xây dựng, trình duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, kế hoạch đào tạo, vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị, nhiên liệu, năng lượng phục vụ dạy nghề ở các trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề đối với các ngành, nghề mà Trường được phép đào tạo; Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề; tổ chức các hoạt động dạy, học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ học nghề theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Tuyển dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên chức của Trường đảm bảo đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 5
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải trình độ phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam và quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện các chương trình thực nghiệm, nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ chuyên ngành; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành, nghề đào tạo và các nhiệm vụ khác do Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam giao theo quy định của pháp luật; Tổ chức các hoạt động thông tin bằng các hình thức in ấn, xuất bản các ấn phẩm tài liệu, giáo trình phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường theo quy định của pháp luật; Thực hiện các quan hệ hợp tác, liên kết, liên thông về đào tạo, dạy nghề, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam; Xây dựng và trình Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam phê duyệt quy hoạch và kế hoạch phát triển Trường dài hạn (10 năm), trung hạn (5 năm) và hàng năm; Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam và pháp luật; Đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy mô đào tạo và phát triển bằng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp, Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam cấp, các nguồn vốn vay, vốn huy động và từ hoạt động kinh tế của Trường; Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 6
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải Chương 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHUNG MỘT SỐ MẶT HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG 1. Về mặt cơ sở vật chất Với tổng quỹ đất được quyền sử dụng 140.307 m2 phân bố khắp ba miền, nhà trường đã đầu tư xây dựng các phòng học lý thuyết, phòng học thực hành chuyên môn, đầu tư mua sắm, xây dựng các trang thiết bị mô phỏng quá trình tác nghiệp ngoài thực tế. Cụ thể, các phòng học lý thuyết được xây dựng với diện tích khác nhau, phù hợp để bố trí các lớp đông hay ít học viên phù hợp với từng lớp, từng thời điểm, từng môn học. Phòng học được trang bị bàn ghế theo tiêu chuẩn, bảng từ, đèn tuýp cung cấp đủ ánh sáng, quạt trần, quạt tường phục vụ làm mát trong mùa hè, phông chiếu phục vụ sử dụng máy chiếu… Trong thời gian tới, khu vực Long Biên sẽ lắp camera theo dõi tại một số phòng học nhằm giám sát quá trình giảng dạy, học tập cũng như thi/kiểm tra. Với số phòng học như trên, hiện tại cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, học tập trong trường. Tuy nhiên ở một số thời gian cao điểm tổ chức học lại nhiều môn thì phòng học hơi thiếu, nhưng cũng có thể sắp xếp được một cách tương đối. Các phòng học thực hành chuyên môn cũng đã được xây dựng và trang bị các máy móc mô phỏng giống như ngoài thực tế sản xuất. Phòng học thực hành bán vé được xây dựng thiết kế các cửa vé mô phỏng giống như khu vực bán vé tại ga Hà Nội với phần mềm bán vé điện toán. Phòng học thực hành nghề điều hành chạy tàu với sa bàn chạy tàu mô phỏng hành trình chạy tàu của các đoàn tàu trên tuyến sử dụng phương pháp đóng đường nửa tự động, tự động. Có mô hình đài khống chế liên khóa với sa bàn chạy tàu. Có máy thẻ đường dùng cho thực hành đóng đường bằng máy thẻ đường. Các loại sổ sách ghi chép, ấn chỉ phục vụ thực hành các nghề được trang bị đầy đủ, một số loại sử dụng chính sổ sách đang sử dụng ngoài thực tế sản xuất, một số loại được thiết kế giống như thực tế phục vụ học viên thực hành giống như tác nghiệp ghi chép ngoài thực tế sản xuất. Phòng học thực hành nghề lái tàu có trang bị mô phỏng lái tàu, với các hình ảnh giống như đang trên một chuyến tàu, nhằm giúp học viên hình dung và thực hành các thao tác xử lý như đang ngồi trên đầu máy. Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 7
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải Phòng học thông tin tín hiệu được trang bị các máy móc hiện đại, đài khống chế hoạt động giống như ngoài ga nhằm giúp học viên nắm bắt được thực tế hoạt động của các loại máy móc thiết bị sau khi ra trường công tác. Ngoài ra còn có đầu máy, toa xe phục vụ thực hành mô đun như phục vụ hành khách trên tàu, khám máy, khám xe, sửa chữa đầu máy, toa xe, thực hành mô đun ghép nối đầu máy – toa xe, ghi và đường phục vụ thực hành mô đun gác ghi. Các loại thiết bị, tín hiệu cầm tay như cờ, đèn, chèn, búa, các biển tín hiệu di động … cũng được trang bị đầy đủ phục vụ quá trình học tập, thực hành của học viên. Tuy nhiên hiện nay một số máy móc, trang bị đã xuống cấp, một số đã lạc hậu so với công nghệ sản xuất hiện nay ngoài thực tế, cần có sự đầu tư, trang bị, nâng cấp nhằm đáp ứng tốt nhất quá trình dạy và học. Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã đầu tư xây dựng các sân thể thao phục vụ nhu cầu rèn luyện thể dục thể thao của học viên cũng như cán bộ công nhân viên trong trường, tính cả ba khu vực có 4 sân bóng đá, 5 sân bóng chuyền, 3 sân tennis, 7 bàn bóng bàn, 4 đường chạy nhảy và phòng tập thể dục. Phục vụ học viên có 5 khu ký túc xá đầy đủ điện nước, vệ sinh tốt, khu nhà ăn tập thể rộng rãi đáp ứng nhu cầu ở nội trú của những học viên ở xa. Hàng năm, kế hoạch cho công tác duy tu, bảo dưỡng, mua sắm, trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của nhà trường đều được xây dựng trước khi kết thúc năm tài chính và được thông báo rộng rãi đến từng cán bộ công nhân viên trong nhà trường. Trong đó các kế hoạch cơ sở vật chất liên quan đến công tác đào tạo luôn được quan tâm hàng đầu như: mua sắm trang thiết bị mới, xây dựng các phòng học, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị dạy học đang sử dụng hay có hỏng hóc… Các kế hoạch đó được triển khai thực hiện theo các giai đoạn như trong kế hoạch đề ra, giao các phòng chức năng trực tiếp thực hiện, phòng Quản lý thiết bị và xây dựng cơ bản đóng vai trò chính trong quá trình thực hiện. Quá trình thực hiện các kế hoạch về cơ sở vật chất được tổ chức hợp lý. Việc mua sắm, trang bị đồ dùng dạy học cho các khoa chuyên môn trước khi thực hiện có sự tham khảo xin ý kiến của các khoa để thiết bị được phù hợp với yêu cầu giảng dạy cũng như học tập của học viên. Quá trình thực hiện cũng được kiểm tra, giám sát chặt chẽ của nhà trường cũng như các khoa có liên quan, báo cáo hội đồng trường theo định kỳ để hội đồng trường nằm bắt, theo dõi nhằm đảm bảo chất lượng công trình ở mức cao nhất. Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 8
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải Các trang thiết bị sau khi hoàn thiện được tổ chức nghiệm thu đúng quy trình và thủ tục, thường xuyên có sự trao đổi thông tin qua lại giữa người sử dụng và người phụ trách xây dựng để có những nghiên cứu cải tiến cho phù hợp, hay sửa chữa các lỗi thông thường trong quá trình sử dụng. Trang thiết bị trong quá trình sử dụng có sổ sách theo dõi thường xuyên, giao cho một cá nhân chịu trách nhiệm quản lý nhằm đảm bảo chất lượng cũng như tuổi thọ của thiết bị. 2. Về công tác tổ chức cán bộ Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Với 6 phòng chức năng, 10 khoa – tổ môn như hiện nay, các hoạt động của nhà trường đang diễn ra khá trôi chảy. Với chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác xếp sắp tổ chức, tuyển dụng lao động, đề bạt, thuyên chuyển, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB GV NV; thực hiện các trình tự thủ tục về công tác tổ chức cán bộ theo chỉ đạo của Hiệu trưởng, phòng Hành chính – Tổ chức đã làm tốt công tác sắp xếp cán bộ giáo viên theo các phòng ban chức năng phù hợp với chuyên môn, năng lực công tác của từng người. Các giáo viên thuộc các khoa chuyên môn được trang bị các đồ dùng cần thiết để làm việc tại phòng làm việc của khoa – tổ cũng như trong quá trình lên lớp giảng dạy. Một số giáo viên kiêm chức được bố trí làm việc ở các phòng ban được tính giảm giờ giảng để có thời gian vừa lên lớp vừa làm công tác chuyên môn của phòng. Việc tổ chức các phòng, khoa cũng đã căn cứ theo tình hình thực tế yêu cầu công việc trong từng giai đoạn để sắp Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 9
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải xếp cho phù hợp, đảm bảo hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ với hiệu quả tối ưu nhất. Đứng đầu các bộ phận đều là những người có chuyên môn cao, có khả năng quản lý, bao quát công việc, luôn tâm huyết với công việc, là những người gương mẫu trong việc chấp hành tốt những quy định của nhà nước, nội quy quy chế của nhà trường, có khả năng tập hợp, động viên nhân viên trong bộ phận mình phụ trách thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ chuyên môn của bản thân cũng như tham gia và các hoạt động chung của đơn vị. Đa số người đứng đầu bộ phận đều nhận được sự tín nhiệm cao của các nhân viên trong bộ phận, tạo nên sức mạnh tập thể của bộ phận. Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong trường, nhà trường luôn có các chính sách khuyến khích cán bộ nhân viên học tập nâng cao trình độ. Cán bộ, nhân viên các phòng ban được bố trí tập huấn sử dụng các phần mềm mới, các thiết bị mới phục vụ cho quá trình công tác. Giáo viên các khoa được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ giảng dạy. Hiện nay nhà trường có 140 người là giảng viên cơ hữu, trong đó 33 người có trình độ trên đại học, 92 người có trình độ đại học, 15 kỹ thuật viên và thợ bậc cao. Giảng viên thỉnh giảng 25 người là các chuyên gia đầu ngành trong Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam. Nhà trường cũng liên hệ và sắp xếp bố trí giáo viên các khoa tham gia các khóa đào tạo, huấn luyện sử dụng các trang thiết bị mới hiện đại do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tổ chức nhằm trang bị các kiến thức mới cho giáo viên, phục vụ công tác đào tạo tốt hơn. Ngoài ra nhân viên các phòng ban cũng thường xuyên được cử đi tập huấn các nghiệp vụ như: phòng tài chính kế toán tập huấn về cài đặt sử dụng phần mềm kế toán mới của Tổng công ty; đội ngũ bảo vệ tập huấn về nghiệp vụ đảm bảo an ninh trật tự, xử lý các tình huống; nhân viên phòng Quản lý học sinh sinh viên tập huấn về công tác quản lý, giám sát, giáo dục học sinh sinh viên trong trường học… Tuy nhiên, hiện nay việc bố trí nhân viên và phân công nhiệm vụ còn một số điểm chưa hợp lý, gây ra sự chồng chéo trong quản lý, làm việc, dễ nảy sinh tâm lý ỷ lại. Ví dụ như việc phân công làm vệ sinh phòng học, hiện nay đang phân một số phòng cho nhân viên phòng Hành chính – Tổ chức, một số phòng lại phân cho Trung tâm Quản lý nghiệp vụ Đường sắt, như vậy có thể tạo ra sự chồng chéo, nhất là khi có sự thay đổi về lớp học, phòng học của các hệ khác nhau, trong những thời điểm lớp đông mà số phòng học phân Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 10
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải bổ cho các bộ phận không đáp ứng được phải mượn của bộ phận khác… Do đó cần nghiên cứu sắp xếp lại một số vị trí, giao công việc đảm bảo không có sự chồng chéo. 3. Về công tác đào tạo, liên kết đào tạo Với lưu lượng đào tạo hàng năm khoảng 3000 học sinh sinh viên hệ chính quy, công tác đào tạo của nhà trường luôn được đảm bảo thực hiện đúng tiến độ giảng dạy đề ra đầu mỗi năm học. Hiện nhà trường đào tạo ba hệ chính quy là Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề. Hệ Cao đẳng nghề có thời gian đào tạo là 36 tháng (3 năm), hệ Trung cấp nghề có thời gian đào tạo là 24 tháng (2 năm) và hệ Sơ cấp nghề có thời gian đào tạo là 6 tháng hoặc 9 tháng. Chương trình đào tạo cho các nghề theo từng hệ đào tạo đã được xây dựng đầy đủ, thường xuyên được chỉnh lý cho phù hợp với thực tế công tác đào tạo. Thời lượng đào tạo lý thuyết và thực hành được phân bổ tương đối sát với yêu cầu đào tạo nghề là 30% lý thuyết và 70% thực hành. Trong đó học viên được đi thực tập sản xuất với thời gian khá dài, đặc biệt nghề lái tàu có thời gian thực tập mỗi đợt lên tới 6 tháng liên tục. Trước khi bắt đầu thực hiện một môn học/mô đun, mỗi giáo viên đều chuẩn bị lịch giảng dạy thể hiện nội dung lên lớp của từng số giáo án, thời gian thực hiện mỗi giáo án, thời gian bắt đầu và kết thúc môn học/mô đun. Quá trình lên lớp của giáo viên được thường xuyên kiểm tra, giám sát về giờ giấc và hoạt động giảng dạy. Hồ sơ giáo án của giáo viên khi lên lớp bao gồm Sổ lên lớp, giáo án, sổ tay giáo viên, giáo trình hoặc bài soạn giảng, tài liệu tham khảo thêm (nếu có) được yêu cầu chuẩn bị đầy đủ và được khoa, tổ môn ký duyệt đầy đủ. Phòng Kiểm định chất lượng cũng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, tiến hành kiểm tra tổng thể mỗi năm hai lần nhằm phát hiện những thiếu sót, chấn chỉnh, yêu cầu bổ sung nhằm đảm bảo hồ sơ giáo viên được đủ và đúng quy định. Các môn học lý thuyết được tổ chức học tập tại các phòng học lý thuyết, cung cấp những kiến thức cơ bản cũng như chuyên sâu về nghề. Giáo trình được thường xuyên chỉnh lý, biên soạn lại cho phù hợp với các văn bản, quy định mới của ngành. Công tác tổ chức thi/kiểm tra kết thúc môn học được tổ chức bài bản, theo đúng quy định của nhà trường về tổ chức thi/kiểm tra, đảm bảo nghiêm túc, đúng thủ tục quy định. Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 11
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải Các mô đun thực hành được tổ chức học tập tại phòng thực hành chuyên môn hoặc xưởng thực hành với các trang thiết bị thực tập đầy đủ cho học viên. Các thao tác công việc được giảng dạy dựa trên công việc thực tế ngoài sản xuất mà sau này người học sẽ thực hiện. Chương trình giảng dạy các mô đun cũng được thay đổi cho đúng với thực tế những sửa đổi của ngành. Kết thúc mô đun, học viên thi với phần lý thuyết hệ thống lại các kiến thức đã học và thực hành tác nghiệp chính của mô đun đó theo quy định chấm điểm của mô đun. Các học viên sau khi hoàn thành các môn học, mô đun trong chương trình đào tạo theo hệ đào tạo và ngành học của mình sẽ được tham gia thi tốt nghiệp với hai phần: lý thuyết và thực hành. Phần thi lý thuyết tổng hợp các kiến thức chính của các môn học liên quan trực tiếp đến nghề đào tạo. Phần thi thực hành yêu cầu học viên thực hiện tác nghiệp chính của nghề đào tạo dựa trên các thiết bị mô phỏng theo chính các thao tác mà sau này người học sẽ đảm nhiệm. Việc gắn quá trình học tập tại trường với thao tác từ thực tế sản xuất giúp học viên nắm được những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp của bản thân sau khi ra trường. Trong những năm qua, sản phẩm đầu ra của nhà trường là những lớp học sinh tốt nghiệp đã được các đơn vị trong ngành đường sắt và xã hội công nhận về chất lượng. Tuy nhiên còn một số học viên chưa đáp ứng được về mặt kỹ năng và thái độ làm việc tại các đơn vị. Do đó cần nâng cao hơn nữa việc đào tạo cả về kỹ năng làm việc cũng như thái độ, ý thức trong quá trình công tác. Ngoài đào tạo học viên hệ chính quy, nhà trường cũng thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện sử dụng các trang thiết bị, công nghệ mới thông qua các hợp đồng đào tạo với các đơn vị sản xuất. Như lớp huấn luyện an toàn lao động, nghiệp vụ giải quyết tai nạn giao thông đường sắt, đào tạo sử dụng thiết bị điện khí tập trung 6502, đào tạo sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu thay thế toa xe trưởng tàu hàng, bồi dưỡng nghiệp vụ đảm bảo an ninh trật tự sân ga… Các lớp đều thực hiện đúng nội dung chương trình, đảm bảo trang bị, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng cho các học viên về dự học. Nhà trường cũng đã và đang ký kết các hợp đồng đào tạo nhân lực cho các đơn vị có sử dụng đường sắt như Công ty kho vận Đá Bạc, Công ty tuyển than Cửa Ông, công ty nhiệt điện Phả Lại, công ty khai thác quặng Apatit Lào Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 12
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải Cai, công ty…. Núi Hồng… Đây là những đơn vị có xây dựng và sử dụng đường sắt chuyên dùng, cần có đội ngũ công nhân bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành, khai thác các tuyến đường, nhà ga, phương tiện vận tải phục vụ quá trình làm việc của đơn vị. Để tạo điều kiện cho các đơn vị có thể cử công nhân vừa làm việc vừa học tập, nhà trường đã cử giáo viên đến trực tiếp tại công ty để giảng dạy, các môn học đảm bảo theo nội dung chương trình đào tạo cho các chức danh đã được duyệt. Các đơn vị đã trở thành những bạn hàng thân thiết của nhà trường trong thời gian qua. Liên kết đào tạo cũng là một mảng mà nhà trường luôn quan tâm. Hiện tại trường tổ chức liên kết tuyển sinh đào tạo hệ vừa làm vừa học với các trường Đại học Giao thông vận tải, Đại học Vinh, Đại học Kinh tế quốc dân với các ngành: Vận tải kinh tế đường sắt, Cầu – đường sắt, Đầu máy toa xe, Luật học, Kế toán, Quản trị kinh doanh tổng hợp. Học viên các lớp liên kết được đảm bảo về điều kiện phòng học, ánh sang, điều hòa, nước uống, cung cấp giáo trình, tài liệu… Chương trình học của các lớp đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của các trường liên kết. 4. Về công tác tuyển sinh Trải qua 60 năm xây dựng và phát triển, trường Cao đẳng nghề Đường sắt đã đào tạo ra hơn 14000 công nhân kỹ thuật lành nghề, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho Đường sắt Việt Nam nói riêng và ngành đường sắt cả nước nói chung. Trước đây khi ngành đường sắt vận hành theo công nghệ sản xuất cũ, cơ chế quản lý cũ, thì nhu cầu về nguồn nhân lực luôn rất lớn. Vì vậy nguồn tuyển sinh đầu vào của nhà trường luôn luôn ổn định ở mức cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây, khi ngành đường sắt cải tiến công nghệ sản xuất, lắp đặt vận hành các trang thiết bị hiện đại, giảm bớt sức lao động, đồng thời quản lý theo cơ chế mới, thì nhu cầu nhân lực đang giảm xuống. Những yếu tố đó đang làm cho lượng thí sinh dự tuyển vào nhà trường ngày càng giảm. Bên canh các nghề đào tạo cho ngành đường sắt, thì trường còn có đào tạo một số ngành cho xã hội như kế toán doanh nghiệp, hàn, cắt gọt kim loại, điện tử điện lanh… Tuy nhiên số lượng học viên học các nghề này là rất ít, thậm chí có nghề không mở được lớp. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do hiện nay có rất nhiều trường cũng có đào tạo các nghề này, thậm chí nhiều trường rất có tên tuổi trong hệ thống giáo dục chuyên nghiệp cũng có chiêu sinh các lớp ngắn hạn, dài hạn khác nhau. Do đó trường bị cạnh tranh Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 13
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải gay gắt về các nghề này trong công tác tuyển sinh mà chưa có được những giải pháp tốt để thu hút được người học. tình trạng này rất cần được cải thiện nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cũng như các trang thiết bị đã được mua sắm. 5. Về các mặt hoạt động khác a. Công tác đảm bảo an ninh trật tự Công tác đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường luôn được bao lãnh đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo thường xuyên. Bộ phận bảo vệ được thành lập trực thuộc Trung tâm Dịch vụ tổng hợp có trách nhiệm đảm bảo trật tự trị an trong khu vực trường, phối hợp giữ gìn an ninh trật tự khu vực ký túc xá học sinh sinh viên. Mỗi ban làm việc phân công 2 người, làm việc theo chế độ lam 12 giờ nghỉ 24 giờ luân phiên ngày đêm. Bộ phận bảo vệ có trách nhiệm quản lý người ra vào trường, ngăn chặn các đối tượng xấu vào trường thực hiện các hành vi phạm tội như trộm cắp, đánh người. Bọ phận này cũng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của nhà trường, tài sản của các cá nhân gửi trong khu vực trường. Nhà trường luôn giữ mối liên hệ tốt với công an phường, chủ động phối hợp với lực lượng này khi có sự việc xảy ra, mời công an phường tiến hành điều tra, xử lý cac vụ việc lớn xảy ra trong trường. Trong tháng 11 năm 2015, nhà trường đã phối hợp với lực lượng công an Phòng cháy chữa cháy tổ chức tập huấn, diễn tập công tác phòng cháy chữa cháy cho các cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong toàn trường, nhằm nâng cao ý thức giữ gìn tài sản, ý thức phòng ngừa hỏa hoạn, nẵm được các thao tác xử lý khi có hỏa hoạn xảy ra. b. Công tác quản lý học sinh sinh viên, chế độ chính sách với học sinh sinh viên Mỗi lớp học sinh sinh viên đều có một giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm là người có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc quá trình học tập, rèn luyện của học viên lớp mình phụ trách. Đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng là người tuyên truyền, phổ biến các nội quy, quy chế của nhà trường đến các học viên, đảm bảo mỗi học viên nắm được các quy định của nhà trường trong học tập, rèn luyện. Giáo viên chủ nhiệm cũng là người trực tiếp đề nghị khen thưởng đối với những học viên có thành tích tốt, đề nghị kỷ luật đối với những học vien vi phạm nội quy lên hội đồng nhà trường xem xét ra quyết Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 14
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải định. Giáo viên chủ nhiệm chính là người truyền cảm hứng học tập cho học viên, rèn luyện ý thức học tập cũng như bồi đắp nhân cách cho học viên. Phòng Quản lý học sinh sinh viên có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch giáo dục và quản lý học sinh sinh viên, quản lý các ký túc xá được giao, tổ chức cho học viên lao động xây dựng trường và lao động vệ sinh môi trường; phối hợp với chủ nhiệm lớp và phòng đào tạo trong việc xét đạo đức của học viên trong học kỳ, năm học, khóa học; phối hợp với công an, chính quyền địa phương trong công tác quản lý học viên, hướng dẫn học viên nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của nhà nước, nội quy quy chế của nhà trường, quy định của chính quyền địa phương. Phòng Quản lý học sinh sinh viên cùng với giáo viên chủ nhiệm trực tiếp theo dõi quá trình rèn luyện của học viên để có những khen thưởng hay kỷ luật kịp thời, đảm bảo những tấm gương tốt sẽ được tuyên dương, ghi nhận, để cho các học viên khác noi theo, cũng như ngăn chặn những hành vi vi phạm, hạn chế thấp nhất những vi phạm có hệ thống có thể xảy ra. Bên cạnh việc đảm bảo môi trường học tập, sinh hoạt nội trú cho các học viên, trường còn luôn quan tâm đến chế độ chính sách cho các học viên gia đình chính sách, khó khăn. Nhà trường thực hiện đúng các quy định của nhà nước về chế độ miễn, giảm học phí, cấp trợ cấp xã hội cho các học viên thuộc các diện này. Mặt khác, hàng năm nhà trường đều có các phần học bổng khuyến khích học tập cho những học viên có thành tích học tập và rèn luyện tốt. Đây là nguồn động viên giúp các học viên phấn đấu vươn lên trong học tập và rèn luyện. c. Công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBGVCNV CBGVCNV là những người trực tiếp tham gia lao động sản xuất, tạo ra các giá trị cho nhà trường. Do đó nhà trường luôn quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của CBCNV trong toàn trường. Các ngày lễ, tết nhà trường có các khoản hỗ trợ thu nhập, thưởng thêm cho mọi người, tạo điều kiện về nơi ở cho những nhân viên chưa có gia đình hoặc gia đình ở xa. Thăm hỏi, hỗ trợ, động viên, khích lệ kịp thời những CBCNV có khó khăn, những trường hợp hiếu, hỉ, ốm đau, sinh nở… đều được công đoàn, chuyên môn các cấp thăm hỏi, động viên, hỗ trợ kịp thời. Bên cạnh các hoạt động lao động sản xuất hàng ngày, các dịp lễ trong năm như 2011, 263… thì công đoàn, đoàn thanh niên còn tổ chức các hoạt Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 15
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải động văn hóa văn nghệ, thể thao chào mừng, tạo không khí thi đua sôi nổi trong toàn trường, làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động. d. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể Đảng bộ nhà trường thường xuyên quan tâm, chỉ đạo các chi bộ đảng trực thuộc làm tốt công tác xây dựng Đảng, quán triệt tinh thần nghị quyết đại hội đảng bộ cấp trên cũng như đảng bộ trường. Tổ chức học tập nghị quyết hội nghị trung ương của Đảng cho toàn thể CBGVCNV trong toàn trường. Chỉ đạo các chi bộ thực hiện đúng quy định về hoạt động của chi bộ đảng. Chỉ đạo hoạt động của các đơn vị, bộ phận trong toàn trường thực hiện đúng chủ trương đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, xây dựng đảng bộ trong sạch vững mạnh. Việc tổ chức cơ cấu ban giám hiệu, ban lãnh đạo trường đến từng đơn vị bộ phận được sắp xếp, quy định chặt chẽ ở từng khâu, phù hợp với đặc thù từng đơn vị trong trường, đảm bảo hoạt động của các bộ phận diễn ra đúng trình tự, quy định. Các tổ chức đoàn thể trong trường được xây dựng và hoạt động theo đúng quy định như Đoàn thanh niên, Công đoàn, Ban nữ công… Các tổ chức này được tạo điều kiện hoạt động, góp phần chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động. e. Việc phát triển kinh tế, dịch vụ Nhà trường cũng là một dạng doanh nghiệp, cần có các nguồn thu để hoạt động và phát triển. Ngoài nguồn thu từ hoạt động đào tạo, nhà trường còn một số nguồn thu khác từ dịch vụ như thu từ nhà ăn tập thể, từ cho thuê các kiot bán hàng, cho thuê văn phòng làm việc, giao dịch, đấu thầu kinh doanh sân bóng đá, sân tennis… Các hoạt động dịch vụ hiện nay đang diễn ra khá êm thuận, tạo được nguồn thu ổn định cho nhà trường. Tuy nhiên có một số bất cập trong việc quản lý các hoạt động này gây ra những tranh chấp trong quá trình hoạt động cần phải được xử lý dứt điểm, đồng thời xây dựng các quy định chặt chẽ ràng buộc các bên liên quan nhằm đảm bảo hoạt động diễn ra thuận lợi. Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 16
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TUYỂN SINH “Thừa thầy, thiếu thợ” luôn là bài toán nan giải trong xã hội hiện nay, hệ thống các trường cao đẳng, trung cấp nghề thường xuyên rơi vào tình trạng “chật vật” trong công tác tuyển sinh. Theo kết quả điều tra do bộ Lao động – Thương binh và xã hội cùng Tổng cục Thống kê phối hợp thực hiện cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp đối với lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng chiếm từ 3,8 – 4,4%, trong khi đó lao động được đào tạo tại các trường dạy nghề tỷ lệ thất nghiệp chưa tới 1%. Trong khi các trường đại học, cao đẳng mở ra ngày càng nhiều, điểm trúng tuyển thấp, chỉ tiêu tuyển ngày càng tăng, tâm lý xã hội còn coi trọng chuyện bằng cấp nên việc chọn học nghề là lựa chọn thứ yếu. Bên cạnh đó, cơ chế tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục đào tạo có sự thay đổi, thí sinh không trúng tuyển trường này được rút hồ sơ nộp vào trường khác, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến tuyển sinh học nghề của các trường nghề. Trường Cao đẳng nghề Đường sắt cũng không nằm ngoài những khó khăn chung đó của các trường nghề. Đặc biệt, trường lại chuyên sâu về ngành đường sắt là ngành hẹp trong nền kinh tế quốc dân, do đó những khó khăn gặp phải khi tuyển sinh là càng nhiều hơn. Để góp phần nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh trong những năm học tới, đề xuất một số giải pháp sau đây: 1. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá: Tuyên truyền, quảng bá là một trong những biện pháp nhằm đưa thông tin trực tiếp hay gián tiếp đến với đối tượng học nghề và những người có liên quan. Thực tế hiện nay có rất nhiều người không hề biết đến trường. Hầu như những người có biết trường đều là những người làm trong ngành đường sắt hoặc có người thân, người quen làm trong ngành đường sắt giới thiệu mới biết đến. Việc thông tin về nhà trường, đặc biệt là thông tin tuyển sinh không đến được rộng rãi với người học làm giảm số lượng thí sinh đăng ký đáng kể. Việc tuyên truyền quảng bá phải được thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng và thường xuyên. Cần chú trọng công tác tư vấn tuyển sinh trực tiếp như: Cử cán bộ, giáo viên về các địa phương vừa tuyên truyền, vừa động viên thanh niên đi học nghề, phối hợp với các trường trung học phổ Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 17
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải thông, trung học cơ sở ở các huyện, thị xã, đặc biệt những địa phương có đường sắt đi qua tổ chức gặp gỡ phụ huynh và học sinh nhằm giới thiệu, hướng nghiệp; tăng cường quảng bá thông tin, hình ảnh nhà trường, cung cấp thông tin tuyển sinh qua website của trường, qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, đài phát thanh và mạng xã hội; mở thêm văn phòng tuyển sinh tại trung tâm thành phố để thuận tiện hơn cho việc tuyển sinh; phát phiếu điều tra nắm bắt nguyện vọng, nhu cầu học nghề, t ừ đó xây dựng kế hoạch ngành nghề đào tạo, quy mô đào tạo của trường sát với thực tế; tổ chức đón giáo viên, học sinh các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở về tham quan trường, tư vấn phân luồng tại trường. 2. Nâng cao nhận thức và vai trò trách nhiệm của cán bộ tuyển sinh Cán bộ tuyển sinh đóng vai trò hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng công tác tuyển sinh của nhà trường. Cần xây dựng một lực lượng tư vấn tuyển sinh chuyên nghiệp, trách nhiệm, sẵn sàng cung cấp thông tin và hỗ trợ định hướng chọn nghề cho người muốn vào học. Vì vậy cần nâng cao ý thức và vai trò trách nhiệm của mỗi một cán bộ tuyển sinh bằng các biện pháp cụ thể như: Thứ nhất, cán bộ tuyển sinh trước hết cần phải nhận thức rằng công việc họ đang thực hiện có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Bởi vì không có học sinh sinh viên đồng nghĩa với việc trường sẽ không hoạt động được và hệ quả là chính họ cũng không còn là cán bộ, giáo viên của trường nữa. Chỉ khi có nhận thức đúng đắn và đầy đủ thì mới làm việc một cách tự giác, có trách nhiệm và mang lại hiệu quả được. Thứ hai, cán bộ tuyển sinh phải là người am hiểu tường tận về công tác đào tạo nghề và những nội dung có liên quan đến lĩnh vực đào tạo nghề. Có như vậy khi đến tư vấn tuyển sinh cho đối tượng mới trình bày thông suốt, đầy đủ các thông tin đến đối tượng. Hơn nữa, việc am hiểu các chế độ chính sách của nhà trường, của các cơ quan Trung ương đến địa phương sẽ giúp cho cán bộ tuyển sinh giải thích và giải quyết được tất cả những thắc mắc, những kiến nghị của người học nghề và những người liên quan khác khi tuyển sinh. Thứ ba, nhà trường cần bố tró thời gian thật phù hợp cho cán bộ tuyển sinh. Ngoài thời gian họ làm việc cố định tại trường thì những thời gian còn Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 18
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải lại giao cho cán bộ tuyển sinh tự sắp xếp bố trí cả về thời gian và địa điểm tuyển sinh của mình. Thứ tư, nhà trường cần có những biên pháp động viên khích lệ, đồng thời giao khoán chỉ tiêu cho mỗi cán bộ tuyển sinh. Cụ thể tùy theo từng địa bàn tuyển sinh được phân công, theo nhiệm vụ của từng cán bộ tuyển sinh mà có chế độ giao khoán chỉ tiêu cụ thể. Điều này sẽ giúp cho mỗi một cán bộ tuyển sinh ý thức được trách nhiệm, mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể của mình để có những biện pháp tuyển sinh hiệu quả hơn. Bên cạnh đó nhà trường cũng cần có những biện pháp động viên khích lệ kịp thời. Chẳng hạn như giao khoán mức thưởng trên mỗi hồ sơ khi học viên đã thực tế vào học; hay là khen thưởng kịp thời trong các ngày lễ, dịp tổng kết… nhằm tạo nên một không khí thi đua, phấn đấu trong mỗi cán bộ tuyển sinh. 3. Tăng cường công tác quản lý việc dạy và học Dạy và học dường như không liên quan gì đến công tác tuyển sinh của nhà trường. Bởi vì công tác dạy và học diễn ra khi công tác tuyển sinh đã kết thúc. Tuy nhiên công tác dạy và học có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả tuyển sinh của nhà trường. Bởi lẽ những sinh viên đang theo học tại trường chính là những “cán bộ tuyên truyền viên” hết sức quan trọng. Những gì đang diễn ra ở trường đều được họ phản ánh lại với gia đình, bạn bè, người thân… đó là những người mà chúng ta rất cần đưa thông tin đến cho học sinh trong mỗi kỳ tuyển sinh. Vì vậy cần phải quản lý công tác dạy và học ở nhà trường thật tốt, tạo ra nhiều ấn tượng đẹp với học viên, khi đó những ấn tượng đó sẽ được truyền phát ra xã hội càng nhiều. Để đạt được những điều này, cần phải làm tốt những nhiệm vụ sau: Nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt là các giáo viên chủ nhiệm. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập cho học viên. Xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với trình độ của học viên, đồng thời áp ứng được nhu cầu của thị trường lao động khi học viên tốt nghiệp. Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 19
- Tiểu luật môn học: Điều hành sản xuất vận tải Tăng cường công tác quản lý học sinh sinh viên, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh học sinh. Từng bước tạo ra những sân chơi bổ ích cho học sinh sinh viên trong nhà trường để học sinh sinh viên có được những hoạt động bổ ích và thoải mái sau mỗi buổi học. 4. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị máy móc phục vụ dạy nghề Cơ sở vật chất mà đặc biệt là máy móc, thiết bị dạy nghề đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng đào tạo nghề của trưởng. Bởi vậy cần phải đầu tư những máy móc thiết bị phù hợp với chương trình đào tạo, phù hợp với máy móc thiết bị của ngành đang hoạt động. Có như vậy học viên sau khi tốt nghiệp ra trừng mới nhanh chóng tìm được việc làm do đáp ứng được yêu cầu tay nghề của ngành, đồng thời cũng sẽ làm cho thương hiệu của trường ngày một củng cố, tạo uy tín trong xã hội, từ đó tác động mạnh mẽ đến công tác tuyển sinh của trường. 5. Từng bước xây dựng chiến lược trong công tác đào tạo, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo. Hiện tại nhà trường có các nghề đào tạo chuyên ngành dành cho đường sắt, nhưng do cơ chế quản lý thay đổi nên đầu vào của những ngành này có xu hướng thu hẹp lại. Do đó trường cần có chiến lược đa dạng hóa các ngành nghề dào tạo như hàn, cắt gọt kim loại, điện công nghiệp… Đồng thời chú trọng nhiều hơn vào công tác tuyển sinh đào tạo ngắn hạn nhằm phục vụ yêu cầu của người học và doanh nghiệp. Thực tế hiện nay nhiều thanh niên có mong muốn học nghề ngắn hạn để nhanh đi làm hơn là việc học để có một tấm bằng, đồng thời nhiều doanh nghiệp cũng chỉ muốn tuyển dụng những ứng viên có chứng chỉ nghề nghiệp đơn thuần nhưng có tay nghề, đáp ứng được ngay yêu cầu công việc của đơn vị. 6. Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức, các doanh nghiệp trong và ngoài ngành. Công tác tuyển sinh tuy là nhiệm vụ của nhà trường, song phải biết tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài. Một mặt họ vừa là những người hàng ngày trực tiếp với các đối tượng học sinh và các bậc phụ huynh; mặt khác tiếng nói của họ sẽ có tác động khá mạnh mẽ đến sự quyết định lựa chọn con Lê Doãn Quyết – Cao học Tổ chức & Quản lý vận tải K22.2 Page 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn