intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu nhu cầu và khó khăn của nữ học viên cai nghiện ma túy tại huyện Bù Gia mập tỉnh Bình Phước

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các hoạt động hỗ trợ về việc làm, học nghề hiện nay chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của người cai nghiện ma tuý. Việc giao tiếp với mọi người xung quanh khi đi cai nghiện còn hạn chế, nhiều người xung quanh còn kì thị, dẫn đến thân chủ không hòa nhập được cộng đồng. Tìm hiểu những nhu cầu và khó khăn của nữ học viên cai nghiện ma túy tại huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu nhu cầu và khó khăn của nữ học viên cai nghiện ma túy tại huyện Bù Gia mập tỉnh Bình Phước

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> <br /> TÌM HIỂU NHU CẦU VÀ KHÓ KHĂN CỦA NỮ HỌC VIÊN<br /> CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI HUYỆN BÙ GIA MẬP TỈNH BÌNH PHƯỚC<br /> Hồ Thị Thùy Anh*, Lê Văn Học**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Các hoạt động hỗ trợ về việc làm, học nghề hiện nay chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của<br /> người cai nghiện ma tuý. Việc giao tiếp với mọi người xung quanh khi đi cai nghiện còn hạn chế, nhiều người<br /> xung quanh còn kì thị, dẫn đến thân chủ không hòa nhập được cộng đồng.<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu những nhu cầu và khó khăn của nữ học viên cai nghiện ma túy tại huyện Bù Gia Mập<br /> tỉnh Bình Phước.<br /> Phương pháp: Cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Nữ chiếm 98,5%; Nhóm tuổi ≤30 tuổi chiếm 77%. Chưa lập gia đình chiếm 41,4%; Thời gian sử<br /> dụng ma tý dưới 2 năm chiếm 9,3%; Cai nghiện ma túy lần đầu chiếm 65,5%. Nhu cầu hòa nhập cộng đồng và<br /> nhu cầu có việc làm ổn định của những người sau cai là 100%. Tỷ lệ bản thân người cai nghiện ma túy tự ti do<br /> quá khứ nghiện ma túy là rất cao 79,4%. Họ nghĩ rằng quá khứ nghiện của mình là tội lỗi, là tệ nạn của xã hội.<br /> Lo sợ bị người khác nhắc lại quá khứ, những sai lầm mà họ đã từng mắc phải. Tỷ lệ các gia đình, bạn bè ghét bỏ<br /> những người sau cai chiếm 27,6%.<br /> Kết luận: Những người thân trong gia đình chính quyền địa phương phải là chỗ dựa về tinh thần để họ có<br /> đủ niềm tin vượt qua sự mặc cảm, sự kỳ thị với chính mình, tự hoàn thiện bản thân và tiếp tục sống một cách có<br /> ích hơn cho gia đình và xã hội.<br /> Từ khóa: ma túy, hòa nhập, khó khăn<br /> ABSTRACT<br /> UNDERSTANDING THE NEEDS AND DIFFICULTIES OF THE VETERANT STUDENTS<br /> IN BU GIA DISTRICT, BINH PHUOC PROVINCE<br /> Ho Thi Thuy Anh, Le Van Hoc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 230 – 235<br /> Introduction: The current job support and vocational training activities have not really met the needs of<br /> drug addicts. Communicating with people around detoxification is still limited, many people are stigmatized,<br /> leading to customers not being able to integrate into the community.<br /> Objective: To understand the needs and difficulties of female drug addicts in Bu Gia Map district, Binh<br /> Phuoc province in 2017.<br /> Method: Cut horizontal description.<br /> Results: Women accounted for 98.5%; Age group ≤ 30 years old accounted for 77%; Unmarried accounted<br /> for 41.4%; Time of using drugs for less than one year accounts for 37.2%; First-time drug detoxification accounts<br /> for 65.5%. The demand for community integration and the need for stable post-employment of the post-treatment<br /> people is 100%. The rate of self-esteem drug abusers due to drug addiction is very high at 79.4%. They think that<br /> their addicted past is sin, which is a social evil. Fear of being reminded of others in the past, the mistakes they have<br /> made. The proportion of families and friends who hate people after giving up accounts for 27.6%.<br /> <br /> *Cơ sở cai nghiện ma túy **Bệnh viện Nhân Ái<br /> Tác giả liên lạc: ĐDCK1. Lê Văn Học ĐT: 0972021781 Email: hocnhanai@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 230 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: Family members in the local government must be mentally based so that they have enough faith<br /> to overcome inferiority, discrimination against themselves, perfect themselves and continue to live in a way more<br /> useful for family and society.<br /> Keywords: drug, inclusion, difficulty<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ lên đến trên 80%(4). Nhìn chung người nghiện<br /> ma túy tại Việt Nam luôn tiếp tục gia tăng (trong<br /> Tại diễn đàn Liên Hợp Quốc, nguyên tổng<br /> 10 năm qua, trung bình mỗi năm tăng từ 5-10%),<br /> thư ký Ghali B đã đánh giá: “Tình trạng nghiện<br /> chưa có xu hướng giảm(7).<br /> hút đã trở thành hiểm họa lớn của toàn nhân<br /> loại. Không một quốc gia nào, dân tộc nào có thể Tác giả Tiêu Thị Minh Hường (2015)(8) phân<br /> thoát khỏi vòng xoáy khủng khiếp của nó, ma tích và tổng hợp được các yếu tố về tâm lý ảnh<br /> túy làm gia tăng bạo lực, tham nhũng làm cạn hưởng đến nhu cầu và nhu cầu việc làm của<br /> kiệt nguồn nhân lực, tài lực, hủy diệt những người sau cai nghiện ma túy. Kết quả nghiên<br /> nguồn tiềm năng quý báu khác mà lẽ ra phải cứu được tác giả lý giải dưới góc độ tâm lý học,<br /> được huy động để phát triển kinh tế - xã hội, từ đó có những nghiên cứu điển hình về nhu cầu<br /> mang lại ấm no hạnh phúc cho toàn dân”(1). việc làm của người cai nghiện ma túy, các yếu tố<br /> ảnh hưởng tới nhu cầu việc làm của họ, đề xuất<br /> Theo Báo cáo tình hình ma túy thế giới năm<br /> một số biện pháp tâm lý, giáo dục, góp phần<br /> 2015 của UNODC, tình hình sử dụng ma túy<br /> tăng cường nhu cầu việc làm của người sau cai<br /> trên toàn thế giới vẫn tiếp diễn, không có nhiều<br /> nghiện ma túy.<br /> xáo trộn. Toàn thế giới có khoảng 246 triệu<br /> người, tương đương khoảng hơn 20% dân số Tác giả Lê Thị Thanh Huyền (2014), nghiên<br /> toàn thế giới trong độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi đã cứu về “Hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho người<br /> từng sử dụng ma túy trái phép trong năm 2013. sau cai nghiện ma túy, tại Thành phố Hà Nội”,<br /> Hiện nay, chỉ 1/6 số người sử dụng ma túy trên kết quả cho biết đa số người sau cai nghiện ma<br /> thế giới được điều trị. Phụ nữ phải đối mặt với túy có nhu cầu tái hòa nhập cộng đồng, nhu cầu<br /> nhiều rào cản trong việc điều trị. 1/3 số người sử học nghề, cần vốn kinh doanh phù hợp để ổn<br /> dụng ma túy trên thế giới là phụ nữ, nhưng chỉ định cuộc sống sau cai nghiện ma túy(5).<br /> 1/5 trong số đó được điều trị(6,9). Nghiên cứu của Đỗ Thanh Huyền (2017),<br /> Tại Việt Nam tính đến tháng 06/2011 toàn hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện<br /> quốc có 149.900 người nghiện ma túy có hồ sơ ma túy tại Thành phố Hòa bình, cho thấy nhu<br /> quản lý nhưng đến tháng 12/2016 toàn quốc có cầu hòa nhập cộng đồng chiếm 100%, nhu cầu<br /> hơn 210.751 người nghiện ma túy có hồ sơ quản tham gia các hoạt động xã hội chiếm 85%, nhu<br /> lý của lực lượng Công an, tăng 60.851 người cầu được quan tâm, yêu thương, chăm sóc<br /> (tăng 28,9%) so với năm 2011(2,7). Trong đó độ 96,7%, nhu cầu trang bị kiến thức phòng, chống<br /> tuổi dưới 16 chiếm 0,1%; từ 16 đến dưới 30 là tái nghiện 93,3%, nhu cầu học nghề và đào tạo<br /> 49%; từ 30 tuổi trở lên chiếm 50,9%. Nam chiếm nghề, 88,3%, nhu cầu có việc làm ổn định 100%<br /> 96%, nữ chiếm 4%(7). và 83,3% là nhu cầu được vay vốn tạo việc làm(3).<br /> <br /> Số người nghiện ma túy tổng hợp và các chất Người sau cai nghiện ma túy trên con<br /> hướng thần tiếp tục gia tăng. Công tác cai đường tái hòa nhập vẫn mang trong mình<br /> nghiện đựợc thực hiện dưới nhiều hình thức những mặc cảm tội lỗi và không tránh khỏi sự<br /> như cai tập trung, cai tại cộng đồng, tại gia đình cám dỗ của ma túy. Những người này hay mặc<br /> và kết quả đã tổ chức cai cho khoảng 60.000 cảm, tự ti, dễ bị tổn thương, thiếu bản lĩnh, suy<br /> người/năm. Nhưng hiện nay tỷ lệ tái nghiện sau nghĩ không thấu đáo, dễ chán nản, dễ từ bỏ<br /> cai ở các trung tâm và cộng đồng còn cao, có nơi khi gặp khó khăn, kỷ luật lao động chưa cao,<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 231<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> nhiều người chưa có thói quen lao động và Kỹ thuật chọn mẫu<br /> yêu thích lao động. Chọn mẫu thuận tiện.<br /> Việc dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất, tạo Cỡ mẫu<br /> việc làm, thu nhập ổn định cho người nghiện ma<br /> Dựa vào công thức tính cỡ mẫu của Taro<br /> túy sau cai là một trong các nội dung quan trọng<br /> Yamane (1967) với 95% độ tin cậy(4).<br /> của quy trình cai nghiện, là yêu cầu thiết yếu, tạo<br /> điều kiện cho đối tượng phục hồi tái hòa nhập 2 (*)<br /> cộng đồng, phòng chống tái nghiện(3).<br /> Trong đó:<br /> Chúng tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu nhu<br /> n: kích cỡ mẫu, N: kích cỡ dân số (N = 260).<br /> cầu và khó khăn của nữ học viên cai nghiện ma<br /> e: mức độ sai số (e = 5%).<br /> túy tại huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước”.<br /> Thay số vào công thức (*) ta có:<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Tìm hiểu người cai nghiện ma túy sau khi 2 => n = 140.<br /> trở về gặp khó khăn như thế nào về việc hòa Cách thu thập số liệu<br /> nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện; đào Lập danh sách các học viên đang được quản<br /> tạo nghề và học nghề; tìm kiếm việc làm và có lý tại Cơ sở cai nghiện ma túy.<br /> việc làm tại địa phương. Học viên đủ tiêu chuẩn chọn vào nhóm<br /> Yếu tố nào ảnh hưởng đến các hoạt động hỗ nghiên cứu được mời phỏng vấn để thu thập<br /> trợ cho người sau cai nghiện ma túy. những thông tin cần thiết, đến khi nào đủ kích<br /> Với hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ khắc cỡ mẫu thì dừng lại.<br /> họa thêm vào bức tranh trong công cuộc phòng, Địa điểm phỏng vấn: tại phòng tư vấn Cơ sở<br /> chống tệ nạn ma túy chung của toàn xã hội Cai nghiện ma túy.<br /> đương đại. Điều tra viên- người thực hiện nghiên cứu<br /> điều tra viên giải thích rõ mục tiêu nghiên cứu<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> và đối tượng phải đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu mới tiến hành phỏng vấn.<br /> Có 140 học viên tại một Cơ sở cai nghiện ma Thực hiện phỏng vấn: học viên đọc hướng<br /> túy. Được tiến hành lấy mẫu ở các khu quản lý dẫn trên phiếu thu thập và tự điền các dữ liệu<br /> học viên của Cơ sở cai nghiện ma túy từ tháng vào bảng thu thập số liệu. Trong trường hợp có<br /> 09 đến tháng 11 năm 2017 tại một Cơ sở Cai chỗ nào chưa rõ điều tra viên sẽ giải thích thêm.<br /> nghiện ma túy.<br /> Số liệu thu thập dựa vào bảng thu thập số<br /> Tiêu chuẩn chọn vào liệu đã soạn sẵn.<br /> Tuổi ≥ 18 tuổi. Đồng ý tham gia nghiên cứu, Phương pháp xử lý số liệu<br /> các học viên tham gia nghiên cứu được giải thích<br /> Số liệu thu về làm sạch và được nhập dữ liệu<br /> rõ lợi ích của nghiên cứu và ký tên vào phiếu xác<br /> bằng phần mềm Excel và xử lý thống kê bằng<br /> nhận đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> phần mềm SPSS 16.0.<br /> Tiêu chuẩn loại ra<br /> KẾT QUẢ<br /> Học viên bị mù, câm, có các bệnh lý tâm thần.<br /> Đặc diểm chung về nhân khẩu – xã hội của đối<br /> Phương pháp nghiên cứu tượng nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu Có 1,5% đối tượng chưa xác định rõ giới<br /> Cắt ngang mô tả. tính (Bảng 1).<br /> <br /> <br /> <br /> 232 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Lý do Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Vẫn thèm nhớ ma túy 97 69,3<br /> Giới tính Nữ 138 98,5 Gia đình, bạn bè ghét bỏ 39 27,6<br /> Chưa xác định 2 1,5 Chính quyền, tổ chức địa phương thiếu 73 52,3<br /> quan tâm.<br /> Độ tuổi < 30 tuổi 108 77,3<br /> 30 – 45 tuổi 21 15,3 BÀN LUẬN<br /> > 45 tuổi 11 7,4<br /> Giới tính: Theo Quyết định thành lập, hoạt<br /> Trình độ Cấp I 23 16,4<br /> học vấn Cấp II 65 46,4<br /> động của cơ sở là chỉ tiếp nhận, quản lý đối<br /> Cấp III 39 27,8 tượng là phụ nữ, tuy nhiên có 1,5% đối tượng<br /> CĐ/ĐH 13 9,3 trong nghiên cứu này chưa xác định giới tính.<br /> Tình trạng Chưa kết hôn 58 41,4 Về độ tuổi: Qua (Bảng 1) ta thấy độ tuổi của<br /> hôn nhân Đã kết hôn 37 26,4<br /> người sau cai nghiện ma túy tại cơ sở chủ yếu là<br /> Ly thân/ly hôn 28 20,0<br /> nhóm tuổi < từ 30 tuổi chiếm (77,3%), tỷ lệ này<br /> Goá vợ/chồng 17 12,1<br /> Tình trạng Sống với bố mẹ 62 44,3 so với nghiên cứu của Đỗ Thanh Huyền (2017)<br /> gia đình Sống vợ/chồng 34 24,3 tại TP. Hòa Bình thì cao hơn (50,0%)(3), tiếp đến là<br /> Sống với con 24 17,1 nhóm tuổi từ 30 – 45 tuổi chiếm (15,3%), và có<br /> Sống một mình 20 14,3 7,4% là nhóm tuổi từ 45 trở lên.<br /> Thời gian < 2 năm 13 9,3<br /> nghiện ma Về trình độ học vấn: Người sau cai nghiện<br /> < 4 – 2 năm 57 40,7<br /> túy<br /> < 7 – 4 năm 44 31,4<br /> ma túy ở nhiều trình độ khác nhau. Tuy nhiên<br /> ≥ 7 năm 26 18,6 nhóm có trình độ học vấn là cấp 2 chiếm gần<br /> Số lần cai Lần 1 77 55,3 một nữa (46,6%), kế đến là cấp 3 chiếm tỉ lệ<br /> nghiện Lần 2 39 27,5 (27,8%), tỷ lệ người nghiện có trình độ học vấn<br /> ≥ lần 3 24 17,2 từ cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ 6,7%. Qua<br /> Các nhu cầu và khó khăn của nguời cai đó chúng ta cũng thấy được trình độ của<br /> nghiện ma túy người sau cai nghiện ma túy thấp, có ảnh<br /> Bảng 2. Các nhu cầu của người cai nghiện ma túy hưởng rất lớn cho việc tìm kiếm việc làm sau<br /> Các nhu cầu Tần số Tỷ lệ (%) này, không đáp ứng được yêu cầu cao của<br /> Hòa nhập cộng đồng 140 100,0 công việc. Với người nghiện ma túy, trình độ<br /> Tham gia các hoạt động xã hội 122 87,3 học vấn tuy không phải là yếu tố trực tiếp thúc<br /> Được quan tâm, yêu thương, chăm sóc 134 95,7<br /> đẩy đối tượng đến với việc sử dụng ma túy,<br /> Trang bị kiến thức phòng, chống tái nghiện 128 91,3<br /> nhưng có nhiều ảnh hưởng đến những khía<br /> Học nghề và đào tạo nghề 126 89,7<br /> Có việc làm ổn định 140 100,0 cạnh khác như: khả năng tiếp cận thông tin,<br /> Được vay vốn tạo việc làm 111 85,5 khả năng trao đổi với các thành viên trong gia<br /> Có 100% học viên có nhu cầu hòa nhập đình, khả năng từ chối lời rủ rê của bạn bè. Với<br /> cộng đồng (Bảng 2). người cai nghiện ma túy, trình độ học vấn<br /> được xem xét trong cơ hội tiếp cận dịch vụ xã<br /> Không dám tiếp xúc với mọi người vì sợ<br /> hội việc làm. Đối chiếu với tuổi của người<br /> mọi người có ác cảm chiếm 83,6% (Bảng 3).<br /> nghiện ma túy thì đa số họ ở độ tuổi 30- 40<br /> Bảng 3. Những khó khăn thường gặp của người sau<br /> tuổi nên ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng cơ<br /> cai nghiện ma túy<br /> hội tìm kiếm việc làm rất khó khăn(3,5).<br /> Lý do Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Tự ti do quá khứ nghiện ma túy 111 79,4 Về tình trạng hôn nhân: Đa số người cai<br /> Không dám tiếp xúc với mọi người vì sợ 117 83,6 nghiện là chưa kết hôn (47,3%), có vợ/chồng<br /> mọi người có ác cảm (26,4%), ly thân/ly dị (20,0%) và 12,1% là goá.<br /> Sức khỏe không đảm bảo 110 78,7<br /> Như vậy ta thấy rằng, hoàn cảnh về hôn nhân<br /> Không có việc làm ổn định, thất nghiệp 114 81,1<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 233<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> của người cai nghiện ma túy khá đa dạng. khăn, hạn chế trong quá trình tìm kiếm cơ hội<br /> Về gia đình: Phần lớn người sau cai nghiện việc làm.<br /> sống với bố mẹ (44,3%); 24,3% sống với Ngoài ra, người cai nghiện ma túy còn mong<br /> vợ/chồng; 17,1% sống với con; 14,3% sống một muốn được yêu thương, quan tâm không chỉ từ<br /> mình. Điều này cho thấy người cai nghiện ở chủ gia đình mà còn từ phía bạn bè, hàng xóm và<br /> yếu sống với bố mẹ. Gia đình luôn là nơi che chính quyền địa phương với 95,7% số người trả<br /> chở, yêu thương và tha thứ cho những quá khứ lời. Nhu cầu được trang bị những kiến thức, kỹ<br /> tội lỗi của mỗi thành viên. Do đó, dù trong mọi năng phòng, chống tái nghiện, tránh xa ma túy<br /> hoạt động nào cũng cần có hậu phương vững với 91,3% số người trả lời. Nhu cầu được tham<br /> chắc để người nghiện sau cai có thể hoàn lương, gia các hoạt động xã hội, giao lưu, học hỏi, góp<br /> là công dân có ích(3). một phần công sức của mình cho gia đình và xã<br /> Về thời gian nghiện ma túy của người được hội với 87,3% số người trả lời.<br /> phỏng vấn tập trung nhiều nhất vào khoảng từ Những khó khăn thường gặp của người sau cai<br /> 2–4 năm chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 40,7%; tiếp nghiện ma túy<br /> theo là thời gian nghiện từ 4 – 7 năm chiếm Điều dễ thấy nhất và khó khăn nhất đối với<br /> 31,4%; thời gian nghiện trên 7 năm 18,6% và người nghiện ma túy cai khi trở về là tái hòa<br /> 9,3% người nghiện với thời gian dưới 2 năm. nhập cộng đồng. Những người cai luôn tự tách<br /> Về số lần cai nghiện của đối tượng được mình ra khỏi gia đình, người thân và cộng đồng:<br /> phỏng vấn tập trung nhiều nhất vào lần 1 tự cô lập bản thân không thích giao lưu, chia sẻ<br /> chiếm 55,3%. với mọi người, kể cả những người thân yêu<br /> Các nhu cầu của người cai nghiện ma túy trong gia đình như bố mẹ, vợ con. Qua điều tra<br /> Khi cai nghiện và trở về cộng đồng, nhu cầu cho thấy tỷ lệ bản thân người cai tự ti do quá<br /> hòa nhập cộng đồng và nhu cầu có việc làm ổn khứ nghiện ma túy là rất cao 79,4%. Họ nghĩ<br /> định của những người cai là 100% số người trả rằng quá khứ nghiện của mình là tội lỗi, là tệ nạn<br /> lời, họ rất muốn được trở về bên gia đình, cộng của xã hội. Lo sợ bị người khác nhắc lại quá khứ,<br /> đồng, xã hội trong vòng tay yêu thương, chào những sai lầm mà họ đã từng mắc phải.<br /> đón của người thân, không nhìn họ với ảnh mắt Từ bỏ ma túy, hòa nhập với đời thường để<br /> xa lánh, kỳ thị. Họ đã hoàn lương trở về với cuộc trở thành người có ích luôn được thừa nhận là<br /> sống của một người cai nghiện thành công. Để cuộc đấu tranh cam go, khổ ải của tất cả người<br /> giúp bản thân hoàn thiện lại và trở thành một nghiện và gia đình. Gia đình chính là chỗ dựa<br /> người có ích thì nhu cầu được hòa nhập là rất vững chắc, nguồn động lực tinh thần để người<br /> quan trọng và cần thiết. Nhu cầu việc làm vừa là sau cai có thể tái hòa nhập. Tuy nhiên tỷ lệ các<br /> nhu cầu về mặt tinh thần vừa là nhu cầu về mặt gia đình, bạn bè ghét bỏ những người sau cai lại<br /> xã hội của người nghiện sau cai. Họ muốn tham tương đối cao chiếm 49,3%. Có những gia đình<br /> gia làm việc để có thu nhập và quan trọng hơn cho rằng những người sau cai là gánh nặng, họ<br /> hết là họ muốn tự khẳng định bản thân mình. Đi không muốn gia đình có những người như thế,<br /> kèm theo đó là mong muốn được nâng cao tay dần dần xa lánh và bỏ mặc họ, không muốn<br /> nghề có thể đáp ứng được yêu cầu của nền kinh giúp đỡ họ trở về bên vòng tay gia đình.<br /> tế với 89,7% số người trả lời; được vay vốn tự tạo Bên cạnh sự tự ti của bản thân và sự ghét bỏ<br /> việc làm cho chính bản thân mình và những của bạn bè và gia đình thì còn những nguyên<br /> người có hoàn cảnh giống mình với 85,5% số nhân khác mà người sau cai gặp phải như:<br /> người trả lời. Tuy nhiên, do quá trình sử dụng không dám tiếp xúc với mọi người vì sợ mọi<br /> ma túy và quy trình cai nghiện kéo dài nên việc người có ác cảm chiếm 83,6%, họ chỉ thích chơi<br /> tái hòa nhập cộng đồng của họ gặp rất nhiều khó với những người bạn đã từng sử dụng chung<br /> <br /> <br /> 234 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ma túy, vì họ cho rằng chỉ có những người đó có thể rất khác nhau giữa các dân tộc, quốc gia,<br /> mới có thể hiểu họ, chia sẻ với họ những điều nhưng nhìn chung, tất cả mọi người đều có một<br /> mà họ đang gặp phải. số nhu cầu căn bản.<br /> Sức khỏe không đảm bảo chiếm 78,7% số KẾT LUẬN<br /> người trả lời. Sức khỏe người nghiện cai bị ảnh Những người thân trong gia đình, chính<br /> hưởng nghiêm trọng, dễ bị mắc các bệnh thông quyền địa phương phải là chỗ dựa về tinh thần<br /> thường do sức đề kháng cơ thể yếu, trong quá để những người nữ học viên sau cai nghiện ma<br /> trình sử dụng ma túy thì hệ lụy kéo theo là các túy có đủ niềm tin vượt qua sự mặc cảm, sự kỳ<br /> bệnh liên quan đến hô hấp, gan, các bệnh cơ hội thị với chính mình, tự hoàn thiện bản thân và<br /> và ảnh hưởng nghiêm trọng nhất là căn bệnh thế tiếp tục sống một cách có ích hơn cho gia đình và<br /> kỷ HIV. Khi có bệnh, họ thường không dám đến xã hội.<br /> các cơ sở y tế để được khám, chữa bệnh.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Không có việc làm ổn định, thất nghiệp<br /> 1. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2009). Đánh giá hiệu quả<br /> chiếm 81,1% số người trả lời. Học nghề, có việc cai nghiện ma tuý và các biện pháp phòng ngừa, chăm sóc và<br /> làm để ổn định cuộc sống là nhu cầu chính đáng điều trị HIV/AIDS tại các Trung tâm - Chữa bệnh – Giáo dục -<br /> Lao động xã hội của Việt Nam. Bộ Lao động, pp.5-7.<br /> và thiết thực của nhiều người sau cai nghiện.<br /> 2. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2011). Báo cáo Công tác<br /> Tuy nhiên do trình độ thấp, tay nghề chưa cao cai nghiện ma túy tại Việt Nam trong thời gian qua, Hà Nội. Bộ<br /> cộng với sự kì thị của cộng đồng, họ rất khó tìm Lao động, pp.1-3.<br /> 3. Đỗ Thanh Huyền (2017). Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau<br /> được việc làm sau những va vấp cuộc đời. cai nghiện ma túy tại Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Luận<br /> Những vấn đề này thực sự không dễ khắc phục, văn Thạc sĩ Công tác xã hội, pp.56-58.<br /> nhất là với rào càn kì thị, nếu thiếu sự chung tay 4. Yamazaki F and Thai Thanh Ha (2002). Report on AIT Library<br /> User Survey. Asian Institute of Technology, pp.17-21.<br /> hỗ trợ của cộng đồng. 5. Lê Thị Thanh Huyền (2014). Hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho<br /> Do chính quyền, tổ chức địa phương thiếu người sau cai nghiện ma túy tại Thành phố Hà Nội. Luận văn<br /> Thạc sỹ Công tác xã hội, pp.60-61.<br /> quan tâm chiếm 52,3% số người trả lời, họ bị 6. Nguyễn Hồi Loan (2014). Quản lý trường hợp với người sử<br /> “thả nổi” khi trở về cộng đồng, bị siết chặt việc dụng ma túy. Nhà xuất bản Lao động - Xã Hội, pp.4.<br /> 7. Nguyễn Thị Hằng (2016). Vai trõ của nhân viên công tác xã hội<br /> xác minh lý lịch khi đi xin việc.<br /> trong việc trợ giúp người nghiện ma túy tham gia chương trình<br /> Như vậy, để hỗ trợ đúng đối tượng, đúng Methadone. Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội, Trường Đại học<br /> hoàn cảnh, từ những khó khăn của người Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Hội.<br /> 8. Tiêu Thị Minh Hường (2014). Nhu cầu việc làm của người sau<br /> nghiện, ta cần tìm hiểu xem họ hiện đang có nhu cai nghiện ma túy. Luận án Tiến sỹ Tâm lý học, Đại học Quốc gia,<br /> cầu cấp thiết gì, giải quyết vấn đề gì đầu tiên? Từ Hà Nội.<br /> 9. Tạ Hồng Vân (2015). Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ<br /> đó, có những hoạt động hỗ trợ phù hợp, tránh<br /> điều trị nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng. Luận<br /> gây lãng phí về tài chính và nhân lực, hiệu quả văn Thạc sĩ Công tác xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> lại không cao.<br /> Nhu cầu là một phần quan trọng trong việc Ngày nhận bài báo: 30/07/2019<br /> hình thành nên bản chất con người. Các giá trị Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019<br /> khác như tôn giáo, văn hóa, phong tục tập quán Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 235<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2