TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 - Thaùng 2/2014<br />
<br />
<br />
TÌM HIỂU TH C TRẠNG GIÁO DỤC NH M HÁT TRIỂN<br />
K NĂNG HỢ TÁC CỦA TR M U GIÁO - TUỔI<br />
THÔNG QUA TR CHƠI Đ NG VAI THEO CHỦ ĐỀ<br />
I THỊ XUÂN L A(*)<br />
TÓM TẮT<br />
Bài viết tìm hiểu về thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về kĩ năng hợp tác<br />
của trẻ G 5-6 tuổi trong tr chơi đóng vai theo chủ đề (ĐVTCĐ), Thực trạng mức độ<br />
biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ G 5-6 tuổi trong tr chơi ĐVTCĐ ở một số trường<br />
mầm non, Thực trạng các biện pháp giáo viên sử dụng và những khó khăn khi tổ chức tr<br />
chơi ĐVTCĐ tại thành phố Hồ Chí inh.<br />
Từ khoá: thực trạng giáo dục, mẫu giáo 5-6 tuổi, giáo viên mầm non, kĩ năng hợp tác<br />
ABSTRACT<br />
The paper will explore the current awareness of kindergarten teachers of the<br />
collaborative skills of children aged 5-6 in the theme role-play games (TRP), the current<br />
issue of the cooperative skills which children aged 5-6 have expressed in TRP games at<br />
some kindergartens and the current approaches which have been implemented by the<br />
teachers as well as the difficulties in organizing TRP games in Ho Chi Minh City.<br />
Key words: educational situation, kindergarten children aged 5-6, kindergarten<br />
teachers, collaborative skills<br />
1. MỞ ĐẦU Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng sử dụng<br />
Phát triển kĩ năng hợp tác cho con biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác của trẻ<br />
người là cần thiết và phải bắt đầu ngay từ trong trò chơi ĐVTCĐ một cách khoa học<br />
lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là trẻ MG 5-6 sẽ giúp giáo viên mầm non tìm ra các biện<br />
tuổi. Đây chính là thời điểm giáo dục pháp cải thiện thực trạng trên.<br />
thuận lợi và có hiệu quả. Việc giáo dục kĩ 2. N I DUNG<br />
năng hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi có thể 2.1. ột số vấn đề về kĩ năng h p tác và việc<br />
được thực hiện thông qua nhiều con giáo dục kĩ năng h p tác cho tr m m non<br />
đường khác nhau. Một trong những con Hiện nay, trong Tâm lí học và Lí luận<br />
đường thuận lợi để hình thành và phát dạy học nghiên cứu về kĩ năng có hai quan<br />
triển là thông qua trò chơi đóng vai theo điểm: quan điểm thứ nhất nghiêng về mặt kĩ<br />
chủ đề (ĐVTCĐ). Bởi trò chơi ĐVTCĐ thuật của thao tác, quan điểm thứ hai lại<br />
mang tất cả những nét cơ bản của trò chơi nghiêng về mặt biểu hiện năng lực của con<br />
theo nghĩa rộng. Nó chứa đầy tính xúc người. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm kĩ<br />
cảm và lòng say mê của trẻ, tính tự lực và năng đều được hiểu là:<br />
tự tổ chức, tính tích cực và sáng tạo, tính Kĩ năng là khả năng của con người<br />
hợp tác… Tuy nhiên, trong trường mầm thực hiện một cách có hiệu quả một hành<br />
non ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, động, công việc nào đó để đạt được mục<br />
các biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác đích đã xác định trên cơ sở nắm vững<br />
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi phương thức thực hiện và vận dụng những<br />
ĐVTCĐ chưa được giáo viên quan tâm. tri thức, kinh nghiệm đã có ph hợp với<br />
những điều kiện nhất định.<br />
<br />
(*)<br />
ThS, Trường Đại học Sài Gòn.<br />
<br />
59<br />
Cùng với khái niệm về kĩ năng, nội của trẻ MG 5-6 tuổi của giáo viên mầm<br />
dung bài viết còn đề cập tới một số vấn đề non, đồng thời tìm hiểu biểu hiện kĩ năng<br />
có liên quan tới các khái niệm sau: hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi<br />
- Kĩ năng hợp tác: “Kĩ năng hợp tác là đóng vai theo chủ đề.<br />
khả năng tương tác c ng thực hiện có hiệu Phạm i h o át Tìm hiểu nhận<br />
quả một hành động, một công việc nào đó thức và việc sử dụng các biện pháp nhằm<br />
của con người dựa trên những tri thức và phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6<br />
vốn kinh nghiệm đã có trong điều kiện nhất tuổi thông qua trò chơi ĐVTCĐ từ phía<br />
định”. giáo viên mầm non liên quan đến hoạt<br />
- Trò chơi đóng vai theo chủ đề: “Tr động tổ chức trò chơi.<br />
chơi ĐVTCĐ là dạng tr chơi sáng tạo, 2.2.2. Tổ ch c nghi n c u th c trạng<br />
đặc trưng của lứa tuổi mẫu giáo, phản ánh Khách thể nghi n c :Để khảo sát<br />
một mảng hiện thực của cuộc sống xã hội, thực trạng biện pháp phát triển kĩ năng hợp<br />
lao động, mối quan hệ giữa con người với tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi<br />
con người, thông qua việc đóng vai người ĐVTCĐ, chúng tôi sử dụng hệ thống bảng<br />
lớn mà trẻ thực hiện hành động theo chức câu hỏi gồm 11 câu. Số liệu cụ thể nghiên<br />
năng xã hội mà họ đảm nhận”. cứu trên 77 giáo viên đang trực tiếp dạy trẻ<br />
- Biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác ở một số quận tại thành phố Hồ Chí Minh.<br />
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi Phương pháp nghi n c Trong<br />
ĐVTCĐ được định nghĩa như sau: “Biện nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phối<br />
pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ hợp các phương pháp phân tích và tổng<br />
mẫu giáo 5-6 tuổi trong tr chơi ĐVTCĐ hợp lí thuyết, phương pháp quan sát và<br />
là cách thức tổ chức của giáo viên mầm phương pháp xử lý số liệu thống kê bằng<br />
non nhằm giúp trẻ biết, hiểu và hành động phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để thống<br />
hợp tác c ng nhau khi tham gia tr chơi kê dữ liệu.<br />
ĐVTCĐ hiệu quả đến việc chơi tr chơi 2.2. . h n tích kết quả nghiên c u<br />
ĐVTCĐ hiệu quả hơn c ng như phát triển 2.2.3.1. Khảo sát nhận thức của giáo viên<br />
toàn diện . mầm non về phát triển kĩ năng hợp tác của<br />
2.2. Th c trạng giáo d c k n ng hợp tác trẻ G 5-6 tuổi trong tr chơi ĐVTCĐ<br />
cho tr m u giáo - tuổi trong tr ch i Qua điều tra, chúng tôi tìm hiểu đánh<br />
đóng vai theo chủ đ trư ng m m non giá của giáo viên mầm non về thực trạng<br />
2.2.1. ục đích, phạm vi khảo sát nghiên mức độ phát triển kĩ năng hợp tác của trẻ<br />
cứu thực trạng MG 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTC. Kết quả<br />
M c đ ch h o át Tìm hiểu thực thu được như sau:<br />
trạng biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác<br />
Bảng 1: Đánh giá của giáo vi n m m non v k n ng hợp tác của tr MG - tuổi trong<br />
TCĐVTCĐ<br />
M c độ Tỉ lệ (%)<br />
Rất cao 20.8<br />
Cao 67.5<br />
Trung bình 10.4<br />
Thấp 1.3<br />
Rất thấp 0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
60<br />
Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy, ra mâu thuẫn, trẻ phải nhờ cô giải quyết.<br />
sự đánh giá của giáo viên về kĩ năng hợp Chúng tôi hi vọng rằng các kĩ năng hợp tác<br />
tác ở trẻ mẫu giáo trong trò chơi ĐVTCĐ ở trẻ trong trò chơi đóng vai theo chủ đề<br />
là khá khả quan. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là cần được nâng cao hơn nữa mà trong đó<br />
sự đánh giá ban đầu của giáo viên còn giáo viên sẽ là người đóng vai trò khá quan<br />
trong thực tế kĩ năng hợp tác của trẻ chưa trọng.<br />
thật sự đạt ở mức cao như đánh giá của Khảo sát sự đánh giá của giáo viên<br />
giao viên; dựa trên kết quả quan sát, chúng MN về những biểu hiện kĩ năng hợp tác<br />
tôi nhận thấy trong quá trình chơi có nhiều của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi<br />
trẻ còn thụ động, chưa biết cách liên kết ĐVTCĐ, chúng tôi thu được kết quả sau:<br />
các nhóm chơi hoặc trong khi chơi còn xảy<br />
<br />
Bảng 2: Đánh giá của giáo vi n m m non v các iểu hiện k n ng hợp tác của tr MG<br />
- tuổi trong tr ch i ĐVTCĐ<br />
Tỉ lệ (%)<br />
Các biểu hiện Rất Rất<br />
Cao TB Thấp<br />
Cao thấp<br />
<br />
Biết chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng, đồ dùng,<br />
7.8 62.3 29.9 0 0<br />
đồ chơi cùng bạn<br />
<br />
Biết lắng nghe bạn và chờ đợi đến lượt mình 2.6 54.5 37.7 5.2 0<br />
Biết chấp nhận sự phân công nhiệm vụ của<br />
10.4 66.2 22.1 1.3 0<br />
nhóm chơi<br />
Biết thương lượng khi có mâu thuẫn xảy ra để<br />
0 31.2 59.7 7.8 1.3<br />
cùng thực hiện công việc chung<br />
Chủ động hỗ trợ bạn và yêu cầu bạn hỗ trợ<br />
5.2 51.9 40.3 2.6 0<br />
mình trong khi chơi cùng nhau<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu từ bảng 2 cho Biểu hiện biết chia sẻ kinh nghiệm, ý<br />
thấy: biểu hiện biết chấp nhận sự phân tưởng, đồ d ng, đồ chơi c ng bạn cũng<br />
công nhiệm vụ của nhóm chơi được giáo được giáo viên đánh giá ở mức cao. Cụ thể<br />
viên đánh giá hàng đầu. Ở biểu hiện này, có đến 70.1% giáo viên đánh giá biểu hiện<br />
kết quả điều tra cho thấy tính hợp tác được này từ cao đến rất cao. Khi quan sát hoạt<br />
trẻ nhận thức và thực hiện rõ ràng nhất, động của trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ, chúng<br />
nhóm chơi bắt đầu có sự ảnh hưởng quan tôi đã ghi nhận được điều này thông qua<br />
trọng với trẻ. Kết quả quan sát cho thấy một số biểu hiện như: trao đổi với nhau<br />
trong quá trình chơi, các vai chơi được trẻ cách trang trí bàn tiệc sao cho đẹp, chỉ cho<br />
thực hiện tốt, kể cả các vai phụ. Khi được bạn cách làm nhanh hơn, chuẩn bị đồ dùng<br />
hỏi: “tại sao con lại đóng vai này mà cho bạn, nói với bạn những điều mà mình<br />
không đóng vai chính? Thì câu trả lời biết... và rất vui vẻ khi được bạn khác<br />
chúng tôi nhận được là: mỗi bạn sẽ đóng hướng dẫn mình. Ở biểu hiện này chúng tôi<br />
một vai, bạn phân cho con đóng vai này, cũng có cái nhìn tương đối giống với đánh<br />
con thấy vai này c ng hay mà . giá của giáo viên. Nhìn chung, các biểu<br />
<br />
61<br />
hiện về kĩ năng hợp tác trong trò chơi chung nhằm góp phần phát triển kĩ năng<br />
ĐVTCĐ của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi được hợp tác của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò<br />
bộc lộ một cách khá đầy đủ. Tuy nhiên, chơi ĐVTCĐ tại các trường mầm non trên<br />
chúng tôi thiết nghĩ các biểu hiện này cần địa bàn TP. Hồ Chí Minh.<br />
được nâng cao nâng hơn nữa nhằm phát 2.2.3.2. Tìm hiểu việc sử dụng các biện<br />
triển kĩ năng hợp tác cho trẻ; đặc biệt là pháp nhằm phát triển kĩ năng hợp tác cho<br />
biểu hiện biết thương lượng khi có mâu trẻ MG 5-6 tuổi trong tr chơi ĐVTCĐ<br />
thuẫn xảy ra để cùng thực hiện công việc<br />
Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng sau:<br />
Bảng 3: M c độ thư ng xuyên sử d ng các biện pháp phát triển k n ng hợp tác của<br />
giáo vi n m m non khi tổ ch c tr ch i ĐVTCĐ cho tr MG - tuổi<br />
Tỉ lệ Thứ<br />
Các biện pháp hạng<br />
(%)<br />
Xây dựng môi trường thân thiện trong lớp giữa giáo viên với trẻ và các 5<br />
36.4<br />
trẻ với nhau<br />
2<br />
Giúp trẻ biết thỏa thuận, thương lượng trong khi chơi trò chơi ĐVTCĐ 44.2<br />
6<br />
Tạo tình huống chơi mang tính hợp tác và ứng xử theo hướng hợp tác 33.8<br />
<br />
Khuyến khích trẻ chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng chơi cùng nhau 41.6 4<br />
Xây dựng chủ đề và nội dung chơi phong phú 59.7 1<br />
Theo dõi việc chơi và kịp thời giải quyết những xung đột 42.9 3<br />
<br />
Xem xét tần suất sử dụng các biện gian, công sức tìm tòi tài liệu; nếu không<br />
pháp của giáo viên MN khi tổ chức trò chơi nghiên cứu thì không thể làm tốt. Nhìn trên<br />
ĐVTCĐ cho trẻ, dựa trên số liệu bảng 3, bình diện chung, có duy nhất một biện<br />
chúng tôi nhận thấy rằng: các biện pháp pháp để sử dụng trên một phần hai mẫu<br />
Xây dựng chủ đề và nội dung chơi phong nghiên cứu. Các biện pháp còn lại dao<br />
phú (tần số sử dụng đạt 59,7%); Giúp trẻ động từ 33.8% đến 44.2% ứng với hơn một<br />
biết thỏa thuận, thương lượng trong khi phần ba mẫu gần đến một phần hai mẫu<br />
chơi trò chơi ĐVTCĐ (44,2%); Theo dõi nghiên cứu sử dụng. Điều đó đồng nghĩa<br />
việc chơi và kịp thời giải quyết những xung với việc thực trạng sử dụng biện pháp để<br />
đột (42,9%) được GVMN sử dụng thường phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6<br />
xuyên hơn cả. Theo đánh giá của GV thì tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là: giáo viên<br />
đây là những biện pháp quen thuộc, phù MN thường lựa chọn và sử dụng những<br />
hợp, thuận tiện và dễ sử dụng nhất. Khi biện pháp nhằm truyền đạt nội dung kiến<br />
được phỏng vấn: Tại sao chị không thay thức cho trẻ hơn là những biện pháp liên<br />
đổi cách sử dụng các biện pháp chơi tích quan đến phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ.<br />
cực? Chúng tôi nhận được phần lớn câu trả Trong thực tế, khi tổ chức trò chơi<br />
lời là: những biện pháp đó giáo viên đã sử ĐVTCĐ, nếu trẻ gặp khó khăn, giáo viên<br />
dụng quen, phù hợp với tâm sinh lý của trẻ; thường làm thay trẻ hoặc tỏ thái độ không<br />
nếu phải thay đổi các biện pháp tổ chức hài lòng mà không chú ý đến việc gợi ý,<br />
chơi một cách thường xuyên, giáo viên sẽ tạo cơ hội để trẻ nói lên ý kiến, cho trẻ thời<br />
gặp nhiều khó khăn: tốn rất nhiều thời gian được cùng bạn thực hiện nhiệm vụ<br />
<br />
62<br />
chung. Số liệu thống kê này giúp chúng tôi kĩ năng hợp tác cho trẻ MG 5 – 6 tuổi trong<br />
có thêm định hướng để lựa chọn những trong trò chơi ĐVTCĐ.<br />
biện pháp phù hợp khi thực hiện việc phát 3. M T S ĐỀ NGH<br />
triển kĩ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi Xuất phát từ kết quả nghiên cứu,<br />
trong trò chơi ĐVTCĐ. chúng tôi có một số đề nghị sau:<br />
Tóm lại, có thể nói hiện nay nhìn chung - Xây dựng các dự án phát triển giáo<br />
giáo viên MN trực tiếp giảng dạy trẻ đều chưa dục mầm non; thường xuyên bồi dưỡng<br />
nhận thức đầy đủ và rõ ràng về kĩ năng hợp kiến thức, tổ chức tập huấn cho giáo viên<br />
tác cũng như vai trò, các yếu tố ảnh hưởng MN về mặt lý luận và phương pháp tổ chức<br />
đến kĩ năng hợp tác của trẻ. Đặc biệt các biện hoạt động vui chơi nói chung, trò chơi<br />
pháp mà giáo viên sử dụng chưa thật sự phù ĐVTCĐ nói riêng, nhằm từng bước khắc<br />
hợp và tạo cho trẻ cơ hội hợp tác cùng nhau phục những tồn tại hiện có ở các trường<br />
trong khi tham gia vui chơi nói chung và trò mầm non hiện nay.<br />
chơi ĐVTCĐ nói riêng. - Trong giáo dục MN, cần nhấn mạnh<br />
Số liệu nghiên cứu cho thấy hiệu quả việc phát triển kĩ năng sống mà cụ thể là kĩ<br />
việc sử dụng các biện pháp phát triển kĩ năng năng hợp tác chứ không chỉ là dạy trẻ chơi,<br />
hợp tác của trẻ mẫu giáo ở mức trung bình. dạy trẻ kiến thức.<br />
Nếu không được tác động bởi yếu tố giáo dục - Cần tạo mọi điều kiện để giúp trẻ<br />
một cách khoa học thì kĩ năng hợp tác của trẻ phát triển kĩ năng hợp tác trong trò chơi<br />
sẽ không được nâng cao. Vì vậy, chúng tôi ĐVTCĐ đúng mức và kịp thời để trẻ được<br />
cho rằng thực trạng trên là cơ sở khẳng định làm chủ cuộc chơi và cảm nhận được niềm<br />
sự cần thiết phải đề ra các biện pháp phát triển vui sướng khi tham gia trò chơi.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Đào Thanh Âm (Chủ biên), Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hoà, Đinh Văn Vang (1997),<br />
Giáo dục học MN, Tập 3, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.<br />
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo UNICE Hà Nội, Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, Nxb Đại học<br />
quốc gia Hà Nội, tháng 8/2009.<br />
3. Nguyễn Thị Ngọc Chúc (1981), Hướng dẫn tổ chức hoạt động vui chơi ( ẫu giáo)<br />
Nxb Giáo dục.<br />
4. Nguyễn Thị Thanh Hà (2012), Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trường mầm non,<br />
Nxb Giáo dục Việt Nam.<br />
5. Phạm Thị Thu Hương (Chủ biên) (2007), Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động<br />
giáo dục trong trường mầm non theo chủ đề (trẻ 5-6 tuổi), Nxb Giáo dục.<br />
6. Phạm Thị Thu Hương (1998), Một số biện pháp hình thành tính hợp tác qua tr chơi<br />
ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo từ 3-4 tuổi, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục Mầm non.<br />
7. Huỳnh Văn Sơn (2009), Nhập môn kĩ năng sống, Nxb Giáo dục.<br />
8. Lê Minh Thuận (1989), Tr chơi phân vai theo chủ đề và việc hình thành nhân cách<br />
trẻ Mẫu giáo, Nxb Giáo dục.<br />
9. Nguyễn Xuân Thức (1997), Nghiên cứu tính tích cực giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi<br />
trong hoạt động vui chơi, Luận án Phó Tiến sĩ khoa sư phạm Tâm lí, ĐHSP Hà Nội.<br />
<br />
* Nhận bài ngày: 17/10/2013. Biên tập xong: 16/2/2014. Duyệt đăng: 24/2/2014.<br />
<br />
63<br />