intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH VAY VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI XÃ HÒA SƠN, HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK

Chia sẻ: Nguyễn Hoài đắc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

274
lượt xem
80
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vốn đầu tư là một trong nhưng yếu tố nguồn lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. Người nông dân cần rất nhiều vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của mình, tuy nhiên khả năng duy trì các ngồn vốn cho sản xuất nông nghiệp rất khó khăn và gặp nhiều hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÌM HIỂU TÌNH HÌNH VAY VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI XÃ HÒA SƠN, HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP Tên đề tài: TÌM HIỂU TÌNH HÌNH VAY VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI XÃ HÒA SƠN, HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK Người hướng dẫn: Bùi Ngọc Tân Người thực hiện: Đặng Quang Vinh Ngành: Kinh Tế Nông Lâm Khóa: 2008-2012 Đắk lắk, tháng 10 năm 2011 1
  2. Mục lục Phần 1: MỞ ĐẦU ...........................................................................................3 1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................3 1.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................4 1.4 Nội dung nghiên cứu ................................................................................4 Phần 2: CÁC KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............4 2.1 Các khái niệm............................................................................................4 2.2 phương pháp nghiên cứu ..........................................................................6 Phần 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................9 3.1. Đặc điểm địa bàn .....................................................................................9 3.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................9 3.1.1.2. Điều kiện khí hậu ........................................................................9 3.1.1.3. Địa hình......................................................................................10 3.1.3.1. Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo ......................................13 3.1.3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn .......................14 3.2 Kết quả nghiên cứu .................................................................................17 Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................29 2
  3. Phần 1: MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Việt Nam đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.Để làm được đ iều đó ngoài sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân cần phải có rất nhiều yếu tố bổ trợ cho công cuộc đó. Vốn đầu tư là một trong nhưng yếu tố nguồn lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. Người nông dân cần rất nhiều vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của mình, tuy nhiên khả năng duy trì các ngồn vốn cho sản xuất nông nghiệp rất khó khăn và gặp nhiều hạn chế. Hiện nay tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng đang diễn ra khắp mọi nơi. Thực tiễn cho thấy rằng đối với các nông hộ việc huy động đã khó và việc sử dụng làm sao cho có lãi lại là điều càng khó hơn. Tình hình đó cho thấy việc phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế nông thôn có quan hệ khănng khít với vấn đ ề huy động và sử dụng nguồn vốn trong nông hộ. Xã Hòa Sơn ,huyện krông bông, tỉnh Dăk Lăk là một xã thuần nông, thu nhậptừ sản xuất nông nghiệp là nguồn thu chủ yếu của bà con tại đây. Sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ và có độ rủi do cao . Từ nhưng năm gần đây được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và các tổ chức tài chính đồng vốn đã từng bước đi vào nông hộ, nhằm nâng cao đời sống của bà con, mở rộng sản xuất, thay đ ổi bộ mặt nông thôn tại địa bàn. Trải qua quá trình thực tập tổng hợp tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Dăk Lăk tôi chọn đề tài “Tìm hiểu tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các nông hộ tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Dăk Lăk” là đ ề tài nghiên cứu cho bản thân. Đề tài nghiên cứu nhằm thấy được tình trạng sử dụng vốn, những khó khăn trong việc vay và sử dung vốn vay trong quá trình sản xuất của nông hộ. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng vay vốn và sử dụng vốn của các nông hộ trên địa bàn xã Hòa Sơn, huyện Krong Bông, tỉnh Đăk Lăk 3
  4. - Phân tích nh ững yếu tố ảnh hưởng của việc vay vốn và sử dụng vốn trên địa bàn - Đề xuấ một số giải pháp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1.3 Phạm vi nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Dăk Lăk -Thời gian nghiên cứu: số liệu năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 1.4 Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu đ iều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của xã - Tình hình cơ bản của nông hộ - Tìm hiểu nhu cầu vay vốn và mục dích sử dụng vốn - Những thuận lợi và khó khăn khi vay vốn - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và khả năng hoàn trả vốn - Đề xuất ph ương hướng sử dụng vốn có hiệu quả hơn Phần 2: CÁC KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Các khái niệm 2.1.1 Khái niệm về hộ Có rất nhiều khái niệm về hộ nhưng chúng ta sẽ xét tới một số khái niệm được công nhận và phổ biến như sau: Khái niệm của webrster:Hộ là những người sống chung moọt mái nhà cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ. Theo Raul năm 1989: Hộ là những người cùng chung một huyết tộc hoặc không cùng chung một huyết tộc sống chung một mái nhà và có chung một nguồn thu nhập. 2.1.2 Khái niệm về hộ nông dân Nghị quyết 10 của BCT(5/4/1988) ra đời đã khẳng đ ịnh hộ nông dân là một đ ơn vị kinh tế cơ sở. Nông hộ được hiểu là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn ch ỉnh. 4
  5. 2.1.3 Khái niệm về kinh tế hộ Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn.Kinh tế nông hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuấ khác nhằm đạt thu nhập cao nhất. Nó là đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào tích lũy đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi đói nghèo vươn lên làm giàu từ tự cung tự cấp vươn lên sản xuất hàng hóa và gắn với thị trường. 2.1.2 Đặc trưng c ủa kinh tế hộ Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêudùng. Kinh tế nông hộ ở nông thôn hoạt động sản xuất Nông – Lâm – Thủy hải sản gắn với đất đai, điều kiện thủy văn, th ời tiết khí hậu sinh cảnh, bên cạnh đó kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ chịu trách nhiệm cao về sản xuất va tiêu dùng dựa trên cân bằng nguồn lực sản xuất và nhu câuù tieu dùng của gia đình, kinh tế nông hộ từ tự cấp tự túc chuyển sang sản xuất hàng hóa, quan hệ tự nhiên chuyển sang sản xuất xã hội. Nền tảng tổ chưc căn bản của kinh tế nông hộ vẫn là định chế gia đình, đâts đai sử dụng tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác. Kinh tế nônng hộ có khả năng tồn tại và phát triển tất cả các nước kể cả các nước đang phát triển và các nước phát triển 2.1.3 Khái niệm về vốn Vốn của sản xuất nông nghiệp được thể hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất sang phạm vi lưu thông và trở lại với sản xuất. Cho nên vai trò của vốn rất quan trọng. Hình thuwcscuar vốn cũng luôn thay đổi từ hình thức tiền sang hình thức tư liệu sản xuất.Vốn là điều kiện vật chất quyết định sẩn xuất,mức độ và quy mô sản xuất lớn hay nhỏ điều phụ thuộc vào nguồn vốn nhiều hay ít. 2.1.4 Khái niệm tín dụng Là sự chuyển nhượng giữa quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định, tính đến thời hạn sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn, kho ản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng hay lãi suất. 2.1.5 Vai trò c ủa tín dụng 5
  6. - Đắp ưng nhu cầu vay vốn để duy trì quá trình sản xuất được lien tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. - Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế.Tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.Tín dung còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển. - Trong nền kinh tế sản xuất hang hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. - Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ s ở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả. - Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển, ngành kinh tế mũi nhọn. - Trong thời kỳ phát triển nền nông nghiệp hóa nông thôn… Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế ,từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác. - Tạo đ iều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. - Trong điều kiện kinh tế mở, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến vay vốn và sử dụng vốn trong các nông hộ 2.2 phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp chọn điểm Quá trình điều tra và thu thập số liệu được tiến hà nh trong 4 thôn, buôn trên tổng số 15 thôn, buôn tại xã. Những thôn được điều tra là: thôn 1, 8, 10 và buôn Ja. Đây là những thôn tiêu biểu đại diện cho toàn xã, trong đó có 2 thôn phát triển nhất là thôn 1 và 8, thôn 10 được xếp là thôn trung bình của xã, buôn Ja là buôn châm phát triển nhất (theo tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo chính thức của xã Hòa s ơn năm 2010, theo chuẩn nghèo 2011- 2015). 6
  7. Phương pháp chọn hộ điều tra Theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, chọn đại diện 100 hộ (lấy 15% trong tổng số hộ của 4 thôn) hộ nào cũng có thể được đ iều tra. Mỗi thôn chọn ra 25 hộ, việc lựa chọn hộ điều tra bằng cách đi điều tra từng hộ trong thôn, hộ nào có người ở nhà thì tiến hành đ iều tra hộ đó. Đây là hình thức thu thập số liệu 1 cách ngẫu nhiên các hộ trong thôn có xác suất chọn mẫu như nhau. Xem lại chỗ này, mâu thuẫn với số liệu phần kết quả nghiên cứu nhe Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người dân Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương đi thực địa và tiếp xúc chọn mẫu. Quan sát thực trạng cuộc sống, ghi chép các hoạt động sản xuất của các nông hộ. 2.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp Nguồn tài liệu tổng hợp được thu thập từ các báo cáo KT – XH của xã qua các năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 từ ủy ban xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Dak lak cung cấp, sách báo và các tài liệu có liên quan. Ngoài ra con có các thông tin từ Hội nông dân xã, đoàn thanh niên xã. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp  Sử dụng phương pháp điều tra, kết cấu phiếu điều tra gồm 6 phần, mẩu phiếu điều tra có ở phần phụ lục của báo cáo.  Sử dụng phương pháp quan sát: Quan sát tình hình để dưa ra kết luận.  Sử dụng phương pháp chuyên khảo: Hỏi thăm cách sản xuất của người dân thông qua những người hiểu biết tình hình của xã. 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu -Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel và một phần xử lý bằng máy tính tay. -Sử dụng phương pháp phân tổ để so sánh giữa các nhóm. 2.2.4. Phương pháp phân tích - Phương pháp thông kê so sánh: Tổng hợp dữ liệu từ các phần tử chọn mẫu.Trên cơ sở đó tìm ra đ iểm tương đồng hoặc khác biệt giữa các tiêu chí đã được xác định thông qua kết quả số chênh lệch và tỷ lệ phần trăm trong tổng thể. 7
  8. - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào các d ữ liệu nghiên cứu đưa ra các kết quả phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế cần nghiên cứu. - Sử dụng các biểu mẫu:Dựa vào những số liệu và kết quả phân tích được biểu thị trong các bảng từ đó dưa ra những nhận xét cụ thể tình hình của đối tượng cần nghiên cứu. 2.2.5. Phương pháp phân tổ nông hộ Phương pháp phân tổ nôn g hộ: Phân thành nhóm hộ khá và giàu, hộ trung bình, hộ nghèo: Thủ tướng vừa ký quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Theo đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là h ộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 - 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 - 650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo quy đ ịnh nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 -01 -2011. Dựa vào tình hình cụ thể của các hộ trong xã để phân loại nhóm hộ như sau: Nhóm hộ nghèo: 520000 VNĐ/người/tháng Qua thống kê từ kết quả điều tra tại địa phương ta có tình hình tỷ lệ thành phần các nhóm hộ như sau: Bảng 1: Phân chia nhóm nông hộ Đơn vị: vnđ TNBQ/người/tháng Nhóm hộ Tỷ lệ(%) > 520000 Hộ khá 70.37 401000 - 5 20000 Hộ cận nghèo 5.93 < 401000 Hộ nghèo 23.70 Tổng 135 100.00 8
  9. Nguồn số liệu đ iều tra: 2.2.6. Chỉ tiêu nghiên cứu - Bình quân vốn vay = Tổng số vốn vay được/Tổng số hộ vay được. - Lãi suất TB/năm = Trung bình cộng lãi suất năm. - Lợi nhuận = Tổng thu cả năm – T ổng chi phí chi cho sản xuất cả năm. - Số đồng LN/1 đồng vốn = Lợi nhuận BQ trên hộ/BQ vốn vay trên hộ. Phần 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Hòa Sơn nằm trên tỉnh lộ 12 và thuộc Huyện Krông Bông cách trung tâm Huyện Krông Bông khoảng 4 km về phía Đông. - Phía Đông: giáp th ị trấn Krông Kmar. - Phía Tây: giáp xã Ea Trul. - Phía Nam: giáp dãy núi Cư Yang Sin - Phía Bắc: giáp xã Khuê Ngọc Điền, Xã Hòa Tân. Tổng diện tích toàn xã là 5.369 ha (số liệu kiểm kê ĐĐ 2010). 3.1.1.2. Điều kiện khí hậu Xã Hòa Sơn có đặc điểm khí hậu nhiệt đ ới gió mùa, nhưng do s ự nâng lên của địa hình ở độ cao trung bình từ 245 - 260 mét (so với mặt n ước biển) nên có đặc điểm rất đặc trưng của chế khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Về đặc điểm khí hậu thuỷ văn khu vực này có một số khác biệt so với khu vực khác như sau: *Nhiệt độ: -Nhiệt độ trung bình trong năm 25,70 C -Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 28,70 C -Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 22,3 0 C 9
  10. -Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,50 C -Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 12,60 C *Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối ở xã Hòa Sơn nói riêng, vùng cao nguyên nói chung bình quân năm khoảng 81%. Độ ẩm tương đối trung bình có giá trị số lớn nhất vào tháng 9 khoảng ( 92%) và thấp nhất vào các tháng 2, 3, 4 khoảng (70% - 79%) biến trình ẩm của không khí phù hợp với biến trình mưa ở đây và ngược lại với biến trình của nhiệt độ trung bình năm độ ẩm thấp nhất 25% tháng mùa khô và dưới 41% trong các tháng mùa mưa... 3.1.1.3. Địa hình Xã có địa hình bị chia cắt thành 2 vùng tương đối rõ rệt, phía Nam là vùng núi cao, phía Bắc là vùng trũng tương đối thấp, độ cao trung bình 650-690m. Đất đai khá bằng phẳng ở khu vực trung tâm, Phía đông nam của Xã là dãy núi Chư Yang Sin chiếm 51,54 % diện tích tự nhiên. Khu vực có địa hình thấp hơi có lượn sóng, phân bổ ở phía tây bắc. Độ cao trung bình 450 - 470m, chiếm 48,46 %diện tích tự nhiên. Nhìn chung, địa hình thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp. Rất thích hợp cho các loại cây Lúa và công nghiệp dài ngày phát triển: cây điều, cà phê .v.v... 3.1.2. Các nguồn tài nguyên 3.1.2.1. Nguồn nước, thuỷ văn Hệ thống sông suối, chảy trên đ ịa bàn xã phân bố tương đối đồng đều, mật độ sông suối là 0,35-055km/m². Có sông chính(sông Krông Ana) là ranh giới tự nhiên phía Bắc giữa Hòa Sơn và xã Hòa Tân, chảy theo h ướng Đông Nam-Tây Bắc. Lưu lượng nước của các suối đều chịu ảnh h ưởng theo mùa. - Mùa mưa: 450 - 5 00 m³/s, nước lớn, dâng nhanh, dòng chảy mạnh. - Mùa khô: 2,7 m³/s, lưu lư ợng rút nhanh, lượng nước giảm đ áng kể, một số các suối nhỏ hầu như cạn kiệt nước. Vì vậy trong mùa mưa cần có các biện pháp bảo vệ bề mặt lưu vực và các công trình thuỷ lợi thích hợp để lưu giữ nguồn nước mặt cho mùa khô, giảm nhỏ sự chênh lệch dòng chảy. Mực nước ngầm có liên quan trực tiếp đến nguồn nước mặt, ít ảnh hưởng đến nền móng công trình xây dựng trong khu vực. Mực n ước ngầm dao động ở độ sâu từ 15 -50m. 10
  11. Nguồn nước + Nước mặt: Trên địa bàn Xã có hệ thống hồ đập, sông suối phân bố tương đối nhiều, tạo nên nguồn nước mặt dồi dào, giúp cho việc canh tác nông nghiệp tại địa phương thuận lợi hơn. Nguồn nước mặt trên địa bàn phân bố không đồng đều trong năm đã dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ vào mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô thôn 1 đến thôn 3. Vì vậy, việc sử dụng nguồn nước mặt phục vụ tưới cho cây trồng rất khó khăn trong mùa khô, cho nên cần phải xây dựng các công trình thủy lợi Đập E’HRa để đảm bảo nước tưới cho cây và sinh hoạt cho nhân dân địa phương vào mùa khô hạn. . + Nước ngầm: Nguồn nước ngầm tương đối dồi dào, chủ yếu phân bố ở độ sâu trung bình từ 5 -10m. Tuy nhiên mực nước lại phụ thuộc theo mùa, mùa mưa nước dồi dào nhưng chất lượng kém, ô nhiễm. Ngược lại mùa khô mực nước ngầm hạ thấp khoảng 4m đến 5m, chất lượng nước khá hơn. 3.1.2.2. Tài nguyên đất - Tài nguyên đất: Theo kết quả đ iều tra thổ nhưỡng năm 1978 của Viện qui hoạch thiết kế nông nghiệp và kết quả điều tra bổ sung chuyển đổi tên loại đất theo hệ thống phân loại của FAO – UNESCO năm 1995. Trên đ ịa bàn xã có những nhóm đất chính với diện tích và tỷ lệ từng loại đất như sau: * Nhóm đất phù sa: Diện tích 1.465 ha, chiếm tỷ lệ 27,29% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bổ tập trung ở khu vực thung lũng ven sông thuộc phía Bắc của xã. Đất được bồi đắp hàng năm do bị ngập lụt nên khá phì nhiêu. Hiện nay đất phù sa đang được sử dụng vào trồng lúa 2 vụ và hoa màu ,cây công nghiệp ngắn ngày. * Nhóm đất xám rẫy: Diện tích 1.215,5 ha, chiếm tỷ lệ 22,56%. Phân bố ở khu vực phía Đông Bắc của Xã. Hiên nay đang được khai thác để trồng cà phê, tiêu, điều, sắn.... * Nhóm Đất đỏ vàng trên đấ phiến sét: chiếm 14,17%, phân bố ở khu vực phía tây của xã. * Nhóm đất vàng nhạt trên đá granit (Fa,Ha) chiếm 18,52%; phân bổ tập trung ở khu vực nữa xã, phía Đông. Đất có tầng dày
  12. * Nhóm đất khác: Bao gồm các loại đất lầy thụt và đất dốc tụ, phân bổ dưới các khe suối hợp thủy. Loại đất này có độ phì khá cao, giàu mùn, khả năng giữ ẩm rất tốt, tuy nhiên ch ỉ chiếm tỷ lệ 17,46%. - Đất đai trên địa bàn xã được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau nên phân loại đất khá đa dạng, lại phân bố trên nhiều loại địa hình, nên khả năng khai thác cũng hết sức đa dạng và phong phú, là một yếu tố thuận lợi để phát triển đa dạng những loại cây trồng. 3.1.2.3. Tài nguyên rừng Về diện tích rừng của xã Hòa Sơn, theo kết quả kiểm kê 01/01/2005: Tổng diện tích đất lâm nghiệpcó rừng: 2.790ha. Trong đó: - Đất rừng sản xuất: 1.598 ha - Đất rừng đặc dụng: 959 ha - Đất rừng trồng: 233 ha 3.1.2.4. Tài nguyên nhân văn Lịch sử hình thành và phát triển của con người của xã Hòa Sơn huyện Krông Bông luôn gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của vùng đồng bào các dân tộc thiểu số Tây Nguyên, của dân tộc Việt Nam. Toàn xã hiện có 05 cộng động dân tộc cùng sinh sống, làm việc và công tác gắn bó mật thiết với nhau. Các dân tộc sống đan xen, h ình thành nên nh ững cụm dân cư rải rác ở khắp địa bàn xã. Cộng đ ồng các dân tộc với những truyền thống riêng đã hình thành nên nền văn hoá đa dạng, phong phú, có những nét độc đáo riêng: trong đó nổi bật là truyền thống của người Mường, M’Nông, ÊĐê. Trải qua những biến động thăng trầm của lịch sử nhưng sinh hoạt lễ hội, phong tục tập quán lành mạnh vẫn được gìn giữ và phát triển như các lễ hội: cúng bến nước, cơm núi, cầu phúc của người Ê Đê…Lễ hội Khai hạ của người Mường.v.v 3.1.2.5. Cảnh quan môi trường Gần 51,96% diện tích đất đai của xã Hòa Sơn là đất rừng, trong đó có khu bảo tồn Vườn Quốc gia Ch ư Yang Sin với nhiều cảnh quan và một số thác n ước với phong cảnh thiên nhiên sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động du lịch sinh thái. 12
  13. Bên cạnh đó xã Hòa Sơn đất nông nghiệp được khai thác ở mức độ khá cao, đặc biệt việc sử dụng một lượng lớn phân vô cơ và thuốc trừ sâu hại, cộng với các chất thải rắn từ sinh hoạt là một ph ần trong những nguyên nhân làm cho môi trường đất, nước, không khí ngày càng bị ô nhiễm. 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.3.1. Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo Theo báo cáo UBND xã Hòa Sơn toàn xã có 15 thôn, buôn với 2.044 hộ với 9.867 khẩu. Trong đó đồng bào dân tộc tại chỗ có 243 hộ với 1.255 khẩu chiếm 12,7% dân số toàn xã. Thủ tướng vừa ký quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Theo đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là h ộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 - 5 20.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 - 650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo quy đ ịnh nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 -01 -2011. Khi đó, tổng số hộ nghèo tại xã Hòa Sơn: 344 hộ - 1 .499 khẩu, chiếm 17.28 %, trong năm đã có 160 hộ nghèo và cận nghèo với sự tín chấp của các đoàn thể, được ngân hàng chính sách cho vay tổng số tiền là 750 triệu đồng, góp phần cải thiện vốn đầu tư sản xuất cho nhân dân. Công tác phúc tra hộ nghèo năm 2010, kết quả tại xã: 625 hộ, 2828 khẩu chiếm tỷ lệ 30.74%, hộ cận nghèo 271 hộ, 1393 khẩu. Với 11 dân tộc anh em sinh sống trên đ ịa bàn và có 4 tôn giáo chính gồm có: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành và Cao Đài. Theo thống kê mới nhất: tổng số hộ có theo tôn giáo trên địa bàn là 119 hộ chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số hộ, và số khẩu tương ứng là 494 khẩu chiếm tỷ lệ 5,0% tổng số khẩu. 13
  14. Bảng 2: Tình hình dân số trên địa bàn xã Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Stt Thôn, buôn Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu 1 Thôn 1 164 794 168 782 178 816 2 Thôn 2 271 1436 121 630 121 622 3 Thôn 3 215 1102 138 711 140 703 4 Thôn 4 133 701 135 709 141 720 5 Thôn 5 75 411 75 386 76 407 6 Thôn 6 146 737 158 711 168 791 7 Thôn 7 169 844 163 821 174 824 8 Thôn 8 185 996 192 857 205 894 9 Thôn 9 121 592 121 613 134 613 10 Thôn 10 260 1235 149 674 161 721 11 Buôn Ja 117 661 124 687 131 725 12 Thôn Thanh Phú Chưa thành lập 134 681 142 732 13 Thôn Tân Sơn Chưa thành lập 40 166 43 181 14 Thôn Quảng Đông Chưa thành lập 109 573 115 550 15 Thôn Hòa Xuân Chưa thành lập 113 565 115 568 Tổng cộng 1856 9.509 1 .940 9.566 2044 9867 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.2. Tình hình phân bổ v à sử dụng đất trên địa bàn Căn cứ vào kết quả đ iều tra trên địa bàn xã cũng như kế hoạch sử dụng đất đến 2010, tình hình phân bổ và sử dụng đất như sau: Tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.581,69 ha chiếm 85,04% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp là 30,02 ha chiếm 5,62%, đất chưa sử dụng là 503,29 chiếm 9,34%. Bảng 3 : Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã Chỉ tiêu Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 5388,00 100 14
  15. NNP 4581,69 85,04 1 . Đất nông nghiệp 1 .1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 2179,02 40,44 1 .1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1717,98 31,89 1 .1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 461,04 8,56 1 .2 Đất lâm nghiệp LNP 2376,96 44,12 1 .3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 25,71 0,48 PNN 303,02 5,62 2 . Đất phi nông nghiệp 2 .1 Đất ở OTC 72,67 1,35 2 .2 Đất chuyên dùng CDG 185,89 3,45 2 .3 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng SMN 30,76 0,57 CSD 503,29 9,34 3 . Đất chưa sử dụng (Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009) 3.1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội Trong nh ững năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng xã Hòa Sơn biết vận dụng nh ững lợi thế sẵn có của xã đã đưa tốc độ phát triển kinh tế liên tục được gia tăng, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững. Bên cạnh đó được sự chỉ đạo của các cấp và sự nỗ lực của nhân dân địa phương, cán bộ và nhân dân trong xã đã thu được một số kết quả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội như sau: Ngành nông nghiệp : Với diện tích đất canh tác là 2.179,02ha, ngành nghề chủ yếu của bà con trong xã là sản xuất nông n ghiệp trồng cây nông sản như, lúa nước, ngô, cà phê, tiêu, điều…Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của xã. Đặc biệt là trong mấy năm nay do d ịch bệnh và kèm theo đó là giá thịt hơi của gia súc gia cầm giảm (cho đến cuối năm 2006 giá thịt lợn hơi và thịt gà mới tăng trở lại) nên giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đã giảm một cách đáng kể. Trồng trọt cho đến nay vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của xã, trong ba năm diện tích gieo trồng có tăng 134 ha với tốc độ tăng không đáng kể. Cây hàng năm: Có thể nói nhóm cây này là thế mạnh của đ ịa phương, luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng diện tích gieo trồng (>60%). Cây lúa:Trên đ ịa bàn xã phần diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là cây lúa nước, chủ yếu là lúa vụ Mùa còn vụ Đông Xuân là không đáng kể (cả về mặt diện tích và sản lượng) 15
  16. Cây ngô: Là yếu tố cơ bản trong việc tăng sản lượng lương thực hàng năm của xã. Hầu hết diện tích là ngô lai được đầu tư phát triển cả hai vụ hoặc một vụ trồng ngô, một vụ trồng đậu. Nhóm cây có củ (khoai, đậu xanh và rau xanh) trong c ơ cấu cây trồng của nhóm cây hàng năm th ì tăng lên (2009) tăng 25% đối với khoai, đậu xanh tăng 7,14% và rau xanh là 12,94% còn giảm xuống 20% (2008) với khoai, đậu xanh là giảm xuống 12,5% và rau xanh giảm 10,53%. Còn cây lúa, sắn thì diện tích không thay đổi qua 3 năm. Cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, DT Trồng cỏ): Có tăng lên năm 2008 nhưng đều giảm xuống vào năm 2009. Do đất trồng màu đã bị thu hẹp dần do chuyển mục đích sử dụng đất, và một đ iều quan trọng nữa là các loại cây trồng này không mang lại hiệu quả kinh tế cao bằng các nhóm cây khác do đất đai ít phù hợp cho việc trồng màu. Cây lâu năm: Nhìn chung cây cà phê có tăng lên trong năm 2008, 2009 khoảng 54%, cây điều giảm diện tích xuống để chuyển đổi mục đích sử dụng năm 2009 giảm 55,59%. Bảng 4 : Cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã ĐVT: ha 2008/2007 2009/2008 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 SL % SL % 1620 1651 1652 31 1 .19 1 0 .06 1 . Cây lương thực Lúa nước đ ông xuân 228 228 229 0 0 .00 1 0 .44 Lúa nước vụ mùa 410 419 419 9 2 .20 0 0 .00 Ngô 490 515 502 25 5 .10 -13 -2.52 Khoai lang 90 81 66 -9 -10.0 -15 -18.52 Sắn 402 408 436 6 1 .49 28 6 .86 184 184 223 0 0 .00 39 21.20 2 . Cây thực phẩm Đậu xanh 29 29 29 0 0 .00 0 0 .00 Đậu các loại 111 111 151 0 0 .00 40 36.04 Rau xanh 44 44 43 0 0 .00 -1 -2.27 143 150 85 7 4 .90 -65 -43.33 3 . Cây CN ngắn ngày 16
  17. Lạc 27 27 27 0 0 .00 0 0 .00 Mía 60 60 12 0 0 .00 -48 -80.00 Cỏ chăn nuôi gia súc 56 63 46 7 12.50 -17 -26.98 86 141 134 55 63.95 -7 -4.96 4 . Cây CN lâu năm Cà phê 23 78 104 55 239.13 26 33.33 Điều 59 59 26 0 0 .00 -33 -55.59 Tiêu 4 4 4 0 0 .00 0 0 .00 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng * Hệ thống giao thông: Đường tỉnh lộ 12 đi qua địa bàn xã dài 9 km, được rải nhựa và thuận tiện cho việc đi lại giao thương đi lại với các xã, thuận tiện cho việc đ i lại và vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn các tuyến giao thông trong khu dân c ư, giao thông nội đồng là đường đất hẹp, gặp khó khăn cho việc đi lại vận chuyển nông sản, hàng hóa nhất là vào mùa mưa. * Hệ thống thủy lợi: Năm 2009 Xã Hòa Sơn đã được nhà nước đầu tư đang thi công bê tông hóa tuyến kênh N1, đã góp phần rất lớn giúp người dân trên địa bàn Xã Hòa Sơn nói riêng và cả Huyện Krông Bông nói chung cung cấp được lượng nước cho đồng ruộng vào mùa khô và thoát nư ớc nhanh chóng khi mùa lũ tràn về. Theo Báo cáo tổng kết UBND Xã Hòa Sơn năm 2008, diện tích đ ược tưới theo kế hoạch năm 2008là 2.166 ha, đến năm 2009 diện tích được tưới 2.170ha 3.2 Kết quả nghiên cứu 3.2.1 Tình hình cơ bản của nông hộ 3.2.1.1 Tình hình đất đai và lao động Đất đai: Bảng 5 : Cơ cấu cây trồng cuả nông hộ: Coppy số liệu từ xử lý cần chỉnh sửa font chữ Cây trồng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 . Lúa 35.3 35.90 2 . Ngô 9.9 10.07 3 . Sắn 14.6 14.85 4 . Điều 1.7 2.60 5 . Cà phê 35.74 36.34 17
  18. 6 . Đậu 1.1 1.12 Tổng 98.34 100.00 Nguồn: Số liệu điều tra Hòa sơn là một xã thuần nông, qua bảng phân tích số liệu cho ta thấy c ơ cấu cây trồng của xã là tương đối đa dạng. Ta thấy hầu hết diện tích được dùng vào trồng lúa với tổng diện tích là 35.3 ha chiếm 35.9% so với đất sử dụng vào các loại cây trồng khác. Đây là một đặc trưng của xã vì phần lớn đất ở đây là các vùng đất trũng và thấp nên là điều kiện thuận lợi cho việc trồng lúa. Nổi lên ở đây là diện tích trồng Cà phê của xã khá cao 35.74 ha chiếm 36.34%, vì ở đây có nhiều đồi cao đất tương đối tốt phù hợp với việc phát triển cây Cà phê. Qua đây cho ta thấy rằng cây Lúa và cây Cà phê là hai cây trồng chủ lực của xã có vị trí hết sức quan trọng đối với sản xuất của người dân tại đây. Ngoài việc trồng lúa n ước và cà phê người dân còn trồng các loại cây khác tại rẫy của mình nh ư Ngô, Sắn, Điều… Ta thấy diện tích trồng Sắn tại xã chỉ đứng sau cà phê và lúa với diện tích là 14.6 ha, chiếm 14.85% đây là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao mang lại nhiều lợi nhuận so với các loại cây trồng khác mà không cần nhiều vốn đầu tư, hầu hết các sản phẩm sau thu hoạch đ iều được người thu gom đến tận nhà thu mua rất nhanh và nhìn chung thì đầu ra là khá ổn định. Lao động: - Trong sản xuất nông nghiệp lao động là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến năng su ất của sản xuất, chính vì vậy đây là nhân tố rất quan trọng trong sản xuất mọi ngành nghề nói chung và trong sản xuất nông nghiệp nói riêng. Qua quá trình đ iều tra 135 phiếu tại 4 thôn buôn của xã ta có số liệu tổng hợp như sau: Bảng 6 : Số liệu về tình hình lao động Hộ cận Đơn vị Hộ khá Hộ nghèo nghèo Chỉ tiêu 1 . Số lao động chính (Người) 3 .04 3 .12 2.72 2 . Trình độ lao động % 100 100 100 Không biết chữ % 3 .26 16.28 18.18 Chưa đi học % 4 .43 2 .32 8.44 Cấp 1 % 23.08 23.26 35.06 Cấp 2 % 37.76 27.91 22.73 Cấp 3 % 19.58 18.60 12.99 T rên trung cấp % 11.89 11.63 2.60 3 . Số người phụ thuộc (Người) 1 .52 2 .75 2.22 18
  19. Nguồn: số liệu điều tra Lao động là nguồn lực rất quan trọng của nông hộ, qua bảng số liệu ta thấy lao động chính trung bình của nhóm hộ khá là 3.04 người, nhóm hộ cận nghèo là 3.12 người và nhóm h ộ nghèo là 2.72 người. Qua đây cũng cho thấy ảnh hưởng của lao động đến kết quả sản xuất và thu nhập của nông hộ tại địa phương. Nhóm h ộ khá thì lao động chính là 3.04 người mà tỷ lệ phụ thuộc là của nhóm hộ này là 1.52 người, đ iều này có nghĩa là cứ một đơn vị lao động thì gánh theo 1.52 đơn vị tiêu thụ, trong khi đó nhóm hộ cận nghèo có tỷ lệ phụ thuộc là 2.75 người và nhóm hộ nghèo là 2.22 người. Điều này cho thấy một thực tế là các nhóm hộ cận nghèo và nhóm hộ nghèo thường là những nhóm hộ có nhiều nhân khẩu và tỷ lệ trẻ em và người già lớn hơn nhóm hộ khá. Do đó một đơn vị lao động nhóm hộ này phải gánh them lượng lớn đơn vị tiêu thụ theo sau. Trong nhóm yếu tố lao động của hộ, ngoài số lượng lao động ra thì chất lượng lao động được coi là thành phần quan trọng trong lao động của nông hộ, chất lượng lao động được thể hiện qua trình độ học vấn. Qua bảng thống kê ta thấy được nhóm hộ khá có lao động không biết chữ chiếm 3.26% thấp nhất, còn nhóm hộ cận nghèo và nhóm hộ nghèo chiếm lần lượt là 16.28% và 18.18%.Tiếp đến nhóm hộ khá có lao động cấp 1 chiếm 23.08% biên cạnh đó nhóm hộ cận nghèo và nghèo lần lượt chiếm 23.26 và 35.06. Tỷ lệ này không chênh lệch nhau lắm nhưng ở đây cho thấy rằng trình đ ộ lao động ở xã chưa cao, trình độ lao động cấp 1 BQ chiếm gần 30% là một tỷ lệ khá lớn, còn ở trình độ cấp 2 nhóm hộ khá chiếm tỷ lệ 37.76%, nhóm cận nghèo là 27.91% và nhóm hộ nghèo là 22.73 ở trình độ này các nhóm hộ tương đối chênh lệch nhau.Còn ở trình độ cấp 3 nhóm hộ khá chiếm tỷ lệ 19.58%, cận nghèo là 18.60%, hộ nghèo là 12.99% tương đối đồng đ iều. Lao động trên trình độ trung cấp đối với nhóm hộ khá là 11.89%, hộ cận nghèo là 11.63% và hộ nghèo là 2.60% khá chênh lệch nhau. Qua đây cũng cho thấy nhóm hộ nghèo là nhóm hộ có số năm đi học là ít nhất đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tư duy và khả năng sản xuất của nông hộ. Tóm lại tình hình lao động của xã thông qua 135 phiếu điều tra là không cao, về số lượng lao động thì BQ mỗi hộ có 3 lao động chính, tuy nhiên chất lượng lao động lại chưa cao, tỷ lệ lao động không biết chữ chiếm tỷ lệ khá cao hơn 10% và lao động có trình độ cấp 1 là gần 30%, nên điều này cho thây khả năng tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật mới là rất 19
  20. hạn chế, nếu biết vận dụng tốt lao động có trình độ có trình độ cấp 3 tại xã thì kinh tế của hộ gia đình sẽ được cải thiện hơn. 3.2.1.2 Kết quả sản xuất nông nghiệp “Nông nghiệp là nguồn cung cấp lương thực và nguyên liệu, đồng thời là nguồn xuất khẩu quan trọng. Muốn đẩy mạnh phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung, phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”. Trên đây là nh ững nhận định của Hồ Chủ Tịch về phát triển nông nghiệp Việt Nam . Qua đó cũng cho thấy rằng trong sản xuất nông nghiệp thì kết quả của nó như thế nào đi chăng nữa cũng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển hay thụt lùi kinh tế của bộ mặt xã hội nông thôn hay của chính từng hộ nông nông dân nông thôn. Qúa trình nghiên cứu điều tra trên địa bàn xã ta có bảng tổng hợp về tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã như sau: Bảng 7: Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp Đơn vị: 1000vnd/năm: sử dụng đ là được rồi không phải Vnd khá cận nghèo n ghèo c ơ cấu cơ cấu c ơ cấu BQ/khẩu BQ/khẩu BQ/khẩu Thu từ (%) (%) (%) 5458.78 14.13 372.09 9 .13 764.1 16.68 1 . Chăn nuôi 27991.51 72.47 2328.4 57.11 3250.84 70.97 2 . Trồng trọt 5175.13 13.4 1376.7 33.77 565.38 12.34 3 . Thu khác 38625.42 100 4077.2 100 4580.33 100 Tổng Nguồn: số liệu điều tra Trong cơ cấu nguồn thu nhập của nông hộ ta thấy rõ là thu nhập của nhóm hộ cận nghèo từ chăn nuôi chiếm 16.68% trong tổng thu, còn ở hộ cận nghèo chỉ chiếm 9.13% qua đây ta có nhận xét sự chênh lệch về thu nhập ở đây là rất rõ mức chênh lệch giữa nhóm hộ nghèo so với nhóm hộ cận nghèo trong lĩnh vực chăn nuôi gấp gần 2 lần, còn nhóm hộ khá chiếm 14.13% không có thay đổi gì nhiều về cơ cấu thu nhập trong ngành chăn nuôi so với nhóm hộ nghèo. Thu nhập từ ngành chăn nuôi tại xã chưa cao trong cơ cấu thu nhập của nông hộ điều này nói lên rằng mức đầu tư cho chăn nuôi của bà con tại xã là còn quá thấp, đầu tư còn kém hiệu quả, chưa tận dụng tốt diện tích đồng cỏ tự nhiên để chăn nuôi, việc chuyển đổi cơ cấu vậy nuôi còn thấp. Thu nhập từ trồng trọt của nhóm hộ nghèo chiếm 70.97% trong tổng thu nhập, của nhóm hộ cận nghèo chiếm 57.11% và của nhóm hộ khá là 72.47% trong tổng thu nhập. Qua 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2