intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu yếu tố liên quan hoạt động tình dục ở học sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hiện một nghiên cứu cắt ngang tại 25 trường PTTH ở TpHCM trên 3196 học sinh. Kết quả: tuổi có kinh lần đầu trung bình 12,33  0,75 tuổi (Min=9,05; Max=18,3); tuổi mộng tinh lần đầu trung bình 14,25  0,58 tuổi (Min=11,25; Max=19). Có 8,17% có quan hệ tình dục (QHTD), nam nhiều hơn nữ 2,63 lần. Tuổi QHTD trung bình lần đầu 17,55  0,45 tuổi. Cả nam, nữ đều thích thảo luận các vấn đề về tính dục với bạn bè hơn với cha mẹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu yếu tố liên quan hoạt động tình dục ở học sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh

TÌM HIỂU YẾU TỐ LIÊN QUAN HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC<br /> Ở HỌC SINH CẤP 3 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Huỳnh Nguyễn Khánh Trang*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hiện có khoảng 17 triệu trẻ vị thành niên (VTN) tại Việt Nam (22%) và hơn 1 triệu VTN tại Tp<br /> HCM. Hoạt động tình dục sớm, nạo phá thai ở lứa tuổi này là mối lo của gia đình và xã hội. Chúng<br /> tôi thực hiện một nghiên cứu cắt ngang tại 25 trường PTTH ở TpHCM trên 3196 học sinh. Kết quả:<br /> tuổi có kinh lần đầu trung bình 12,33 ± 0,75 tuổi (Min=9,05; Max=18,3); tuổi mộng tinh lần đầu<br /> trung bình 14,25 ± 0,58 tuổi (Min=11,25; Max=19). Có 8,17% có quan hệ tình dục (QHTD), nam<br /> nhiều hơn nữ 2,63 lần. Tuổi QHTD trung bình lần đầu 17,55 ± 0,45 tuổi. Cả nam, nữ đều thích<br /> thảo luận các vấn đề về tính dục với bạn bè hơn với cha mẹ. Kết luận:Dậy thì sớm, thiếu kiến thức,<br /> thiếu sự quan tâm của gia đình có thể là đưa đến có QHTD sớm. Nhu cầu giáo dục giới tính cho<br /> học sinh là cấp thiết.<br /> <br /> SUMMARY<br /> FACTORS RELATING TO SEXUAL ACTIVITES<br /> OF HIGH-SCHOOL STUDENTS IN HCMC<br /> Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 146 – 151<br /> <br /> Background: There are about 17 million aldolescents (22% population) in Vietnam and about<br /> 1 million aldolescents (18,2% population) in HoChiMinh city. Early sexual activity, abortion have<br /> been increasing and become worries of both families and society.<br /> Objective: to investigate: puberty, sexual activity. Knowlegde –interest– needs of sexual<br /> education in high school.<br /> Methods: cross-sectional study, conducted by a survey of 3196 male and female students<br /> from the tenth to the tweith grade of 25 randomly selected high schools in HoChiMinh city. These<br /> data were analyzed with analysis of variance, and Chi-square test.<br /> Result: Mean age of first menarch 12,33 ± 0,75 yrs (Min=9,05; Max=18,3); mean age of first<br /> wet dream 14,25 ± 0,58 tuổi (Min=11,25; Max=19). There were 8,17% had sexual activity, males<br /> more than females 2,63 times. Mean age at first intercourse 17,55 ± 0,45 yrs. Both male and<br /> female were more likely to discuss sexual topics with their friends than their parents.<br /> Conclusion: Earlier puberty, lack of knowlegde, lack of family concerning may result in early<br /> sexual activity in high school students. Besides, our study also found out the needs of sexual<br /> education in high school of HoChiMinh city.<br /> đình chưa kịp chuyển biến phù hợp. Hiện nay<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> chưa có nhiều số liệu chính thức và đầy đủ về<br /> Tại Việt Nam hiện nay có khoảng 17 triệu<br /> hoạt<br /> động tình dục ở lứa tuổi học sinh. Trong khi<br /> người tuổi VTN, chiếm gần 22% dân số(3). Riêng<br /> các thông tin này lại có liên quan mật thiết cho<br /> tại thành phố Hồ Chí Minh theo số liệu của Chi<br /> việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ VTN. Vì vậy<br /> Cục Thống kê (1999) có 1.013.738 người tuổi<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu<br /> VTN, chiếm 18,2% dân số thành phố. Những<br /> yếu tố liên quan hoạt động tình dục ở học sinh<br /> thách thức to lớn mà tuổi VTN đang đối mặt như<br /> cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh” với mục tiêu:<br /> quan hệ tình dục sớm, mang thai ngoài ý muốn,<br /> 1. Xác định tỷ lệ của học sinh cấp 3 về: dậy thì,<br /> nạo phá thai, đặc biệt là ở lứùa tuổi học sinh<br /> để<br /> ý<br /> bạn khác giới, có bạn khác giới, hoạt động<br /> không chỉ là những nguy cơ riêng lẻ, mà còn là<br /> tình<br /> dục.<br /> hiểm hoạ AIDS là biểu hiện của một cuộc khủng<br /> 2. Xác định tỷ lệ sự hiểu biết, mức quan tâm,<br /> hoảng mà trong đó bộ máy quản lý xã hội và hệ<br /> nhu<br /> cầu về thông tin giới tính – tính dục của học<br /> thống giáo dục cũng như sự quan tâm của gia<br /> <br /> 146<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005<br /> <br /> sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> TỔNG QUAN Y VĂN<br /> Trên thế giới có khoảng 1/5 dân số 10 - 19<br /> tuổi, tức khoảng 1,1 tỷ người, trong đó có 85%<br /> hiện đang ở các nước đang phát triển. Ước tính<br /> có khoảng 500 triệu trẻ vị thành niên 15 – 19 tuổi<br /> có quan hệ tình dục trước tuổi 20 với nguy cơ:<br /> có thai ngoài ý muốn, nhiễm HIV và các bệnh lây<br /> qua đường tình dục (STDs)(13). Mỗi ngày có<br /> khoảng 16.000 trường hợp mới mắc HIV trong<br /> đó hơn 50% là ở lứa tuổi từ 15 – 24 tuổi và 95%<br /> là ở các nước đang phát triển. Hằng năm có<br /> khoảng 12 triệu trường hợp nhiễm các bệnh lây<br /> lan qua đường tình dục, ¼ trong số đó là ở tuổi<br /> vị thành niên(13). Mỗi năm khoảng 10% số trẻ<br /> được sinh ra từ các bà mẹ ở tuổi vị thành<br /> niên(11). Theo WHO hiện nay vẫn chưa có đầy đủ<br /> các thông tin liên quan hoạt động tình dục ở lứa<br /> tuổi vị thành niên. Trong khi các yếu tố xã hội<br /> môi trường lại tác động mạnh mẽ đến cách ứng<br /> xử tình dục ở các bạn trẻ. Đa số các bạn trẻ cần<br /> đựoc giúp đỡ để trì hoãn thời điểm giao hợp lần<br /> đầu, đồng thời cần biết cách tự bảo vệ mình<br /> trước việc mang thai ngoài ý muốn và tránh các<br /> bệnh lây lan qua đường tình dục(8).<br /> Tại Việt Nam tuy số liệu chưa đầy đủ nhưng<br /> kết quả từ một số nghiên cứu định tính và định<br /> lượng cho thấy số vị thành niên có quan hệ tình<br /> dục khoảng 17 % nam và 2,6% nữ(1). Theo báo<br /> cáo của Đoàn Thanh niên mỗi năm ghi nhận có<br /> khoảng 300.000 trường hợp nạo phá thai dưới<br /> 18 tuổi, chiếm khoảng 30% tổng số nạo phá thai<br /> cả nước(10). Điều này là hậu quả của việc có<br /> quan hệ tình dục sớm nhưng thiếu hiểu biết, một<br /> khảo sát về kiến thức, thái độ và hành vi ở tuổi vị<br /> thành niên ở 1.100 đối tượng vị thành niên tại<br /> thành phố Hải Phòng 1999 cho thấy sự hiểu biết<br /> về các vấn đề liên quan đến sức khoẻ sinh sản<br /> còn rất hạn chế: trong số 79% cho rằng có hiểu<br /> biết về sự thụ thai thì chỉ có 41,6% biết thời gian<br /> có thai theo chu kỳ kinh nguyệt. Trong số 16,5%<br /> có quan hệ tình dục chỉ có chưa đến 1/5 (18,8%)<br /> biết dùng các biện pháp tránh thai(2).<br /> Một nghiên cứu về kiến thức, thái độ và<br /> hành vi tính dục của 1.017 học sinh tại 4<br /> trường phổ thông trung học tại thành phố Hồ<br /> Chí Minh năm 1999 ghi nhận: 22,3 % có người<br /> yêu, 18% nam và 3,5% nữ chấp nhận quan hệ<br /> tình dục trước hôn nhân và 0,69% có quan hệ<br /> tình dục. Trong đó tuổi quan hệ tình dục lần<br /> đầu là 16,6 ± 1,4 tuổi ở nam và 16 tuổi ở nữ.<br /> <br /> Các em mong biết thêm các thông tin: tình yêu<br /> (68,7%, có thai – ngừa thai (56,9%0, mong<br /> muốn nhà trường là nơi cung cấp thông tin về<br /> sức khoẻ sinh sản (50,8%)(7).<br /> Mối quan tâm của phụ huynh học sinh cũng<br /> rất quan trọng, trong một nghiên cứu cắt ngang<br /> tại thành phố Hồ Chí Minh trên 300 phụ huynh<br /> học sinh ghi nhận: không có thời gian quan tâm<br /> chiếm 45,6%, số thời gian tiếp xúc với con trong<br /> một ngày dưới 30 phút chiếm 52%, không tiếp<br /> xúc 14,7%. Có chủ định giáo dục giới tính chiếm<br /> 87% trên tổng số. Người sẽ thực hiện dạy về<br /> giới tính: cha (5,9%), mẹ (53,8%), cà hai<br /> (42,4%). Thời điểm tốt nhất để học về giới tính –<br /> tính dục: ngay sau có dấu dậy thì (73,5%), trước<br /> dậy thì (21,9%), sau 20 tuổi (1,4%), sau dậy thì<br /> một thời gian (1,4%)(12).<br /> Tại Việt Nam giáo dục giới tính ở học đường<br /> được chú ý từ 1980 tuy nhiên chỉ giới hạn ở đối<br /> tượng sinh viên các trường đại học và cao đẳng.<br /> Tại một số trường phổ thông vấn đề giáo dục<br /> giới tính được giới hạn trong chương trình tuyên<br /> truyền phòng chống bệnh HIV/AIDS. Các nghiên<br /> cứu về quan điểm của ngành giáo dục về vấn đề<br /> giáo dục giới tính – tính dục cho học sinh hiện<br /> chưa có.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP–ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Nghiên cứu cắt ngang, với đối tượng học<br /> sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Cỡ mẫu: (4). Ta có: n =<br /> với độ tin cậy 95% nên<br /> <br /> Z 21−α<br /> <br /> 2<br /> <br /> Z 1−α =<br /> 2<br /> <br /> (1-P)P /<br /> <br /> ε<br /> <br /> 2<br /> <br /> P<br /> <br /> 1,96. Tỷ lệ dự<br /> <br /> tính trước trong quần thể do không biết nên<br /> chọn trị số an toàn nhất P = 50 %. Độ chính xác<br /> tương đối là: 5% tức ε = 0,05. Tính ra n = 1.573.<br /> Do chọn mẫu thực hiện theo cụm nhiều bậc<br /> (multi – stage cluster sampling) nên cỡ mẫu tính<br /> trên được nhân 2 để loại trừ hiệu ứng của thiết<br /> kế. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là: n = 1573 x 2 =<br /> 3.146. Mặt khác để dự phòng thất thoát mẫu,<br /> chúng tôi tăng thêm 10% cỡ mẫu, tức thêm 314.<br /> Dự kiến tổng số mẫu lấy là 3.460.<br /> Tỷ lệ học sinh nội thành và ngoại thành có tỷ<br /> lệ 4: 1. Phân bố theo công lập, bán công, dân<br /> lập là: 71.664: 63.058: 10.022 = 49,5 %: 43,6 %:<br /> 6,9 %. Số học sinh trung bình trong mỗi lớp:<br /> Công lập (71.664 học sinh / 1.563 lớp = 45,85 #<br /> 46); Bán công (63.058 học sinh / 1.284 lớp=<br /> <br /> 147<br /> <br /> 49,11 # 49); Dân lập (10.022 học sinh / 265 lớp=<br /> 37,82 # 38). Tỷ lệ học sinh l0: 11: 12 = 0,35:<br /> 0,33: 0,32 (5)<br /> Mỗi trường chọn 1 hay 2 lớp mỗi khối 10, 11,<br /> 12. Chọn mẫu theo theo cụm nhiều bậc (4)<br /> (multi – stage cluster sampling).<br /> Bậc 1: chọn ngẫu nhiên 25 trong số 102<br /> trường phổ thông trung học (theo khu vực nội<br /> thành / ngoại thành và theo công lập / bán công /<br /> dân lập)<br /> Bậc 2: chọn trong mỗi trường ngẫu nhiên ít<br /> nhất 1 lớp 10, 1 lớp 11, 1 lớp 12<br /> .Tiêu chuẩn thu nhận: Tất cả các học sinh<br /> nam nữ đang học tại các lớp được chọn ngẫu<br /> nhiên thuộc 25 trường nêu trên, đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu.<br /> .Tiêu chuẩn loại trừ: Các học sinh không<br /> muốn tham gia nghiên cứu; Các học sinh của<br /> lớp được chọn vắng mặt (nghỉ học) trong ngày<br /> điều tra.<br /> Dữ liệu được thu từ 15/01/01 – 31/01/2001.<br /> Bộ câu hỏi sẽ bao gồm các vấn đề:<br /> -Cá nhân: Tuổi, giới tính, tôn giáo, kinh tế, học<br /> lực<br /> -Vấn đề liên quan dậy thì: hiểu biết – quan<br /> tâm, tuổi có kinh lần đầu, tuổi mộng tinh lần đầu,<br /> tuổi có quan hệ tình dục.<br /> -Các mong muốn hình thức – phương cách<br /> truyền đạt thông tin về giới tính-tính dục tuổi vị<br /> thành niên.<br /> Thu thập số liệu với phần mềm Excel, xử lý<br /> dữ liệu với phần mềm Stata<br /> <br /> KẾT QỦA NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Tỷ lệ số liệu thu thập hợp lệ<br /> Nhóm<br /> <br /> Thu Không hợp lệ Hợp lệ (%) Mẫu tối<br /> Thập<br /> (%)<br /> thiểu<br /> Học sinh 3480<br /> 284 (8,16) 3196 (91,84) 3146<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm học sinh cấp 3 tại TpHCM (n =<br /> 3196)<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi: 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> Lớp 10<br /> 11<br /> 12<br /> Học lực Giỏi<br /> Khá<br /> <br /> 148<br /> <br /> Số học sinh (Tỷ lệ %)<br /> 195 (6,10)<br /> 980 (30,67)<br /> 995 (31,13)<br /> 837 (26,19)<br /> 189 (5,91)<br /> 1.126 (35,23)<br /> 1.033 (32,32)<br /> 1.037 (32,45)<br /> 524 (16,40)<br /> 966 (30,22)<br /> <br /> Trung bình<br /> Kém<br /> Tôn giáo Phật giáo<br /> Thiên Chúa giáo<br /> Tôn giáo khác<br /> Không tôn giáo<br /> Sống chung với cha mẹ<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> 1474 (46,12)<br /> 232 (7,26)<br /> 1680 (52,57)<br /> 582 (18,21)<br /> 58 (1,81)<br /> 876 (27,41)<br /> 2596 (81,23)<br /> 600 (18,77)<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố tỷ lệ dậy thì và tuổi trung bình có<br /> mộng tinh / kinh nguyệt lần đầu<br /> Yếu tố<br /> Nam (%)<br /> Nữ (%)<br /> Tổng số học sinh<br /> 1612<br /> 1584<br /> Có: mộng tinh / kinh 1132 (70,22)<br /> 1529 (96,53)<br /> nguyệt<br /> Chưa có: mộng tinh<br /> 471 (29,22)<br /> 49 (3,09)<br /> /kinh nguyệt<br /> Không trả lời<br /> 9 (0,56)<br /> 6 (0,38)<br /> Tuổi trung bình<br /> 14,25 ± 0,58 tuổi 12,33 ± 0,75 tuổi<br /> mộng tinh/ kinh lần (Min=11; Max=19) (Min=9; Max=18)<br /> đầu<br /> <br /> Bảng 4: Phân bố tỷ lệ học sinh có quan hệ tình<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> Lớp 10<br /> 5<br /> 14<br /> 19<br /> <br /> Lớp 11<br /> 48<br /> 25<br /> 73<br /> <br /> Lớp 12<br /> 136<br /> 33<br /> 169<br /> <br /> Tổng<br /> 189<br /> 72<br /> 261<br /> <br /> Bảng 5: Phân bố tỷ lệ quan hệ tình dục ở học<br /> sinh giữa các trường công lập, dân lập, bán công.<br /> Công lập<br /> Bán công<br /> Dân lập<br /> Tổng<br /> <br /> Lớp 10<br /> 6<br /> 8<br /> 5<br /> 19<br /> <br /> Lớp 11<br /> 11<br /> 49<br /> 13<br /> 73<br /> <br /> Lớp 12<br /> 46<br /> 78<br /> 45<br /> 169<br /> <br /> Tổng<br /> 63<br /> 135<br /> 63<br /> 261<br /> <br /> Bảng 6: Phân bố tỷ lệ tuổi quan hệ tình dục<br /> (QHTD) lần đầu và tuổi QHTD trung bình<br /> Tuổi<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> Tổng<br /> Tuổi QHTD<br /> trung bình<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> 0<br /> 3 (4,17)<br /> 3 (1,15)<br /> 2 (1,06)<br /> 14 (19,44)<br /> 16 (6,13)<br /> 91 (48,15)<br /> 28 (38,89)<br /> 119 (45,59)<br /> 79 (41,80)<br /> 19 (26,39)<br /> 98 (37,55)<br /> 17 (8,99)<br /> 8 (11,11)<br /> 25 (9,58)<br /> 189 (100%) 72 (100%) 261 (100%)<br /> 17,59 ± 0,67 17,19 ± 1,00 17,48 ± 0,79<br /> tuổi<br /> tuổi<br /> tuổi<br /> <br /> Bảng 7: Tương quan có sống cùng với cha và mẹ<br /> với việc có quan hệ tình dục<br /> Không sống<br /> cùng cha mẹ<br /> Có sống cùng<br /> cha mẹ<br /> <br /> Không<br /> QHTD<br /> 394<br /> <br /> Có QHTD<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 206<br /> <br /> 600<br /> <br /> 2541<br /> <br /> 55<br /> <br /> 2596<br /> <br /> Bảng 8: Mức độ quan tâm của học sinh nam về<br /> các vấn đề tính dục (n = 1612)<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trao đổi<br /> Trao đổi<br /> Có quan<br /> Trao đổi<br /> với cha<br /> với bạn<br /> tâm (%)<br /> với mẹ (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> STD/HIV<br /> 92,61<br /> 30,58<br /> 36,79<br /> 52,61<br /> Mộng tinh<br /> 82,63<br /> 12,41<br /> 5,89<br /> 21,4<br /> Có để ý bạn 46,22<br /> 21,4<br /> 32,82<br /> 34,68<br /> nữ<br /> Có người yêu 18,73<br /> 4,09<br /> 9,31<br /> 16,87<br /> Hẹn hò<br /> 17,43<br /> 5,89<br /> 10,42<br /> 16,19<br /> Quan hệ tình 16,63<br /> 4,22<br /> 9,31<br /> 15,82<br /> dục<br /> Kinh nguyệt 10,48<br /> 2,79<br /> 3,78<br /> 9,12<br /> Tránh thai<br /> 3,1<br /> 1,12<br /> 1,3<br /> 2,61<br /> Có thai/sanh 0,62<br /> 0,31<br /> 0,5<br /> 0,37<br /> đẻ<br /> Điểm trung<br /> 3,34<br /> 3,10<br /> 3,81<br /> bình<br /> Chủ đề<br /> <br /> Bảng 9: Mức độ quan tâm của học sinh nữ về các<br /> vấn đề tính dục (n = 1584)<br /> Chủ đề<br /> <br /> Có<br /> quan<br /> tâm<br /> (%)<br /> 93,62<br /> 89,52<br /> 57,32<br /> <br /> Kinh nguyệt<br /> STD/ HIV<br /> Có để ý bạn<br /> nam<br /> Có người yêu 29,92<br /> Hẹn hò<br /> 27,40<br /> Quan hệ tình 4,55<br /> dục<br /> Tránh thai<br /> 3,22<br /> Mộng tinh<br /> 1,45<br /> Có thai/sanh 1,07<br /> đẻ<br /> Điểm trung<br /> bình<br /> <br /> Trao đổi<br /> với cha<br /> (%)<br /> <br /> Trao đổi<br /> với mẹ<br /> (%)<br /> <br /> Trao đổi<br /> với bạn<br /> (%)<br /> <br /> 2,08<br /> 8,9<br /> 23,11<br /> <br /> 90,59<br /> 70,08<br /> 42,61<br /> <br /> 33,4<br /> 46,78<br /> 56,88<br /> <br /> 2,08<br /> 0,88<br /> 0,18<br /> <br /> 11,43<br /> 8,33<br /> 0,51<br /> <br /> 26,89<br /> 23,17<br /> 0,82<br /> <br /> 0,13<br /> 0,13<br /> 0,13<br /> <br /> 0,38<br /> 0,13<br /> 0,18<br /> <br /> 2,9<br /> 0,25<br /> 0,76<br /> <br /> 2,15<br /> <br /> 3,05<br /> <br /> 3,94<br /> <br /> Bảng 10: Phân bố nhu cầu được học về giới tính<br /> – tính dục<br /> Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Tổng<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> Chưa cần vì không 266<br /> 167<br /> 60<br /> 493<br /> có nhu cầu<br /> (23,63) (16,17) (5,79) (15,43)<br /> Chỉ cần giới thiệu<br /> 391<br /> 211<br /> 116<br /> 718<br /> sơ lược<br /> (34,72) (20,42) (11,18) (22,47)<br /> Rất cần và mong<br /> 469<br /> 655<br /> 861<br /> 1985<br /> muốn được học (41,65) (63,41) (83,03) (62,10)<br /> Tổng<br /> 1126<br /> 1033<br /> 1037<br /> 3196<br /> <br /> (= 397,08 >>> = 14,86; df = 4, p< 0,005)<br /> <br /> Bảng 11: Thông tin cung cấp dưới dạng (trong số<br /> những học sinh rất cần và mong muốn được học)<br /> Lớp 10 Lớp Lớp 12 Tổng<br /> (%)<br /> 11(%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> Bài giảng của một<br /> 94<br /> 87<br /> 76<br /> 257<br /> môn học<br /> (20,04) (13,28) (8,83) (12,95)<br /> Tài liệu tự đọc<br /> 178<br /> 206<br /> 178<br /> 562<br /> (37,95) (31,45) (20,67) (28,31)<br /> Hội thảo chuyên đề<br /> 197<br /> 362<br /> 607<br /> 1166<br /> (Có hướng dẫn)<br /> (42,01) (55,27) (70,50) (58,74)<br /> Tổng<br /> 469<br /> 655<br /> 861<br /> 1985<br /> <br /> Bảng 12: Thông tin mong muốn được cung cấp từ<br /> Lớp 10<br /> Cha - Mẹ 697 (61,9)<br /> Thầy - Cô<br /> Nhân viên<br /> y tế<br /> Tổng<br /> <br /> 227<br /> (20,16)<br /> 202<br /> (17,94)<br /> 1126<br /> <br /> Lớp 11<br /> 427<br /> (41,34)<br /> 203<br /> (19,65)<br /> 403<br /> (39,01)<br /> 1033<br /> <br /> Lớp 12<br /> 113 (10,9)<br /> 189<br /> (18,23)<br /> 735<br /> (70,88)<br /> 1037<br /> <br /> Tổng<br /> 1237<br /> (38,70)<br /> 619 (19,37)<br /> 1340<br /> (41,93)<br /> 3196<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Học sinh cấp 3 trong 25 trường tại thành phố<br /> Hồ Chí Minh phân bố ở 2 khu vực: nội, ngoại<br /> thành, trong mỗi khu vực lại có các hệ công lập,<br /> bán công, dân lập. Số liệu thu được trong nghiên<br /> cứu đạt yêu cầu tối thiểu về cỡ mẫu (Bảng 1).Tỷ<br /> lệ nam nữ đồng đều trong nghiên cứu (nam<br /> 50,44 %, nữ 49,6%).Phân bố tỷ lệ học sinh nam<br /> nữ theo từng khối lớp có thể đại diện cho dân số<br /> học sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh. Phân<br /> bố theo tuổi, học lực, điều kiện kinh tế gia đình<br /> không khác biệt phân bố trong dân số (Bảng 2)<br /> Sự trưởng thành tính dục với mốc của nhiều<br /> nghiên cứu trong ngoài nước thường dùng là<br /> mộng tinh lần đầu ở nam và có kinh nguyệt lần<br /> đầu ớ nữ(14,6). Ghi nhận: 14,25 ± 0,58 tuổi<br /> (Min=11,25; Max=19) ở nam và 12,33 ± 0,75<br /> tuổi (Min=9,05; Max=18,3) ở nữ sớm hơn so với<br /> Ngô Đặng Minh Hằng 14,95 ± 1,09 tuổi ở nam;<br /> 13,10 ± 1,20 tuổi ở nữ(6). Phù hợp với nhận định<br /> của Tanner (1962) kinh nguyệt giảm khoảng 4<br /> tháng mỗi thập kỷ (14). Tỷ lệ học sinh nữ học<br /> sinh cấp 3 dậy thì cao hơn nam (90,53 % so với<br /> 70,22%) và thời điểm dậy thì trước nam khoảng<br /> 2 năm.<br /> Hoạt động tình dục là trọng tâm của nghiên<br /> cứu, có 261 học sinh, chiếm 8,17% có quan hệ<br /> tình dục (QHTD) với tỷ lệ nam gấp 2,63 lần nữ,<br /> xu hướng gia tăng theo tuổi (có ý nghĩa thống<br /> kê, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2