Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-------****-------

TRẦN THỊ VIỆT HỒNG

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh- Năm 2009

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-------****-------

TRẦN THỊ VIỆT HỒNG

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành

: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số

:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

TP.Hồ Chí Minh- Năm 2009

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS – TS Nguyễn Phú Tụ đã tận

tình hướng dẫn, góp ý và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh tế Phát triển và Khoa Đào tạo Sau

Đại học Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Các anh chị đang công tác tại

một số Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cùng những anh chị

trong lớp đã cho tôi kiến thức và sự nhiệt tình giúp tôi trong suốt khóa học và quá trình

thực hiện khảo sát số liệu để thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.

Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến các anh chị lãnh đạo của một số doanh nghiệp

nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ trong quá

trình thực hiện khảo sát thu thập số liệu để phục vụ cho đề tài tốt nghiệp cao học.

Xin được gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo TTĐT - Ngân hàng TMCP

Sài Gòn Thương Tín đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành khóa học cũng

như quá trình làm luận văn.

Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho Ba mẹ tôi và đặc biệt là chồng tôi – Anh

Nguyễn Thanh Phú - đã động viên khích lệ và hỗ trợ tôi rất nhiều để đạt được kết quả cao

nhất./.

Trần Thị Việt Hồng

Trang 4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập cá nhân.

Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh nghiệm bản

thân và dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Phú Tụ. Luận văn chưa được ai công

bố dưới bất kỳ hình thức nào./.

Tác giả

Trần Thị Việt Hồng

Trang 103

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................ 8

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................. 9

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 9

4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 9

5. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................................. 10

6. Kết cấu của đề tài................................................................................................................. 10

CHƯƠNG I TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA

1.1 Tín dụng ngân hàng........................................................................................................... 11

1.1.1 Tổng quan về tín dụng trong nền kinh tế.................................................................... 12

1.1.2 Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển tín dụng............................................................. 12

1.1.3 Bản chất tín dụng........................................................................................................ 13

1.1.4 Các hình thức tín dụng................................................................................................ 14

1.1.5 Vai trò của tín dụng Ngân hàng.................................................................................. 16

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....................................................................................11

1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa - vai trò Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với tăng trưởng và

phát triển kinh tế.................................................................................................................17

1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................. 18

1.2.2 Vai trò Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế................................................... 18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................................22

1.3 Tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa................20

CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................23

2.1 Xây dựng khung phân tích ............................................................................................... 23

2.2 Mô tả các biến cần thu thập.............................................................................................. 25

2.3 Cách thức xây dựng các nhân tố thông qua bộ câu hỏi đánh giá.................................. 29

2.4 Thiết kế mẫu và kế hoạch chọn mẫu................................................................................ 29

2.4.1 Tổng thể dự kiến:.......................................................................................................... 29

2.4.2 Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu:..................................................................... 29

Trang 104

2.4.3 Công cụ nghiên cứu...................................................................................................... 31

2.5 Phương pháp phân tích (xử lý số liệu) ............................................................................ 31

2.5.1 Thống kê mô tả:............................................................................................................ 32

2.5.2 Phân tích Cronbach’s Alpha ........................................................................................ 32

2.5.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................................. 33

2.6 Phân tích hồi quy .............................................................................................................. 35

2.6.1 Xây dựng các giả thiết:................................................................................................. 36

2.6.2 Thiết lập hàm nghiên cứu:............................................................................................ 36

2.6.3 Kiểm định các giả thiết................................................................................................. 37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................................44

CHƯƠNG III TÁC ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

............................................................................................................................................45

3.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa – đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế

Tp. Hồ Chí Minh...................................................................................................................... 45

3.1.1 Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Tp. Hồ Chí Minh ........................................... 45

3.1.2 Vai trò DNNVV cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế Tp. Hồ Chí Minh .... 54

3.1.3 Thuận lợi và khó khăn của DNNVV tại Tp Hồ Chí Minh .......................................... 61

3.2 Tác động của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh... 65

3.2.1 Vai trò tín dụng ngân hàng đến sự tồn tại và phát triển của DNNVV.......................... 65

3.2.2 Thực trạng sử dụng dịch vụ tín dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn

Tp. Hồ Chí Minh ................................................................................................................... 69

3.2.3 Nguyên nhân hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng ............................ 72

3.3 Kết quả nghiên cứu : ......................................................................................................... 73

3.4 Cơ hội và thách thức đối với DNNVV ............................................................................. 75

3.4.1 Cơ hội: .......................................................................................................................... 76

3.4.2 Thách thức: ................................................................................................................... 76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................................79

CHƯƠNG IV NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG

NGÂN HÀNG ĐỂ ĐẨY MẠNH SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................80

Trang 105

4.1 Định hướng phát triển DNNVV giai đoạn 2006 - 2010 ................................................. 80

4.2 Các giải pháp, kiến nghị.................................................................................................... 81

4.2.1 Xây dựng – công khai hệ thống thông tin minh bạch nâng cao năng lực tài chính

DNNVV................................................................................................................................. 81

4.2.2 Nâng cao công tác thiết lập và xây dựng phương án kinh doanh................................. 86

4.2.3 Nâng cao công tác thẩm định tài sản đảm bảo ............................................................ 92

4.2.4 Nâng cao kỹ năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng và các nguồn tài trợ có chi phí thấp.... 93

4.2.5 Các kiến nghị chung ..................................................................................................... 98

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...............................................................................................101

KẾT LUẬN .....................................................................................................................101

Trang 5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tổng sản phẩm quốc dân GDP :

Ngân sách nhà nước NSNN :

Doanh nghiệp nhà nước DNNN :

Doanh nghiệp ngoài nhà nước DNNNN :

Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV :

DNCVDTNN Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài :

TCTD : Tổ chức tín dụng

CTCP : Công ty cổ phần

NHNN : Ngân hàng nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNNg : Ngân hàng nước ngoài

: NHCVĐTNN Ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài

WTO : Tổ chức thương mại quốc tế.

NTKT : Nhân tố kinh tế

NTPL : Nhân tố pháp lý

DDDN : Đặc điểm doanh nghiệp

VVNH : Vốn vay ngân hàng

QDTD : Quyết định tín dụng

PTDN : Phát triển doanh nghiệp

HQPA : Hiệu quả phương án kinh doanh

TDNV : Thái độ người vay

TSDB : Tài sản đảm bảo

NLTC : Năng lực tài chính

NTLI : Nhận thức lợi ích

CSKD : Chính sách kinh doanh

QHQB : Mối quan hệ quen biết

Trang 6

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa độ lệch chuẩn và chất lượng của ước lượng

Bảng 2.2 Cơ quan công tác hiện tại của người tham gia trả lời Phiếu tham vấn

Bảng 2.3 Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo

Bảng 2.4 Kết quả EFA thang đo nhân tố tác động đến sự phát triển của DNNVV

Bảng 2.5 Các hệ số tương quan (Phát triển DNNVV)

Bảng 2.6 ANOVA (trong phân tích hồi quy tương quan)

Bảng 2.7 Nhân tố tác động đến Phát triển DNNVV

Bảng 2.8 Kiểm định Homogeneity của các biến của Quyết định cấp tín dụng

Bảng 2.9 PHÂN TÍCH ANOVA (trong phân tích phương sai một chiều)

Bảng 2.10 ANOVA của nhân tố Quyết định cấp tín dụng

Bảng 2.11 Kiểm định Bonferroni (phân tích sự khác biệt theo từng cặp)

Bảng 3.1 Số DN hiện đang hoạt động tính đến 31/12/2007 tại Tp. Hồ Chí Minh

Bảng 3.2 Quy mô doanh nghiệp theo tiêu chí lao động phân theo thành phần kinh tế tính

đến ngày 31/12/2007

Bảng 3.3 GDP trên đại bàn phân theo thành phần kinh tế

Bảng 3.4 Thu NSNN trên địa bàn theo thành phần kinh tế

Bảng 3.5 Số lao động theo thành phần của khối DNNNN

Bảng 3.6 : Quy mô vốn SXKD tính bình quân cho 1 doanh nghiệp theo thành phần kinh

tế

Bảng 3.7 Nhu cầu sử dụng dịch vụ cấp tín dụng của doanh nghiệp

Bảng 3.8 Cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bảng 3.9 Nguyên nhân không sử dụng vốn tín dụng ngân hàng

Bảng 3.10 Những nguyên nhân hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của

DNNVV

Biểu đồ 3.1 Số DN hiện đang hoạt động ở Tp. Hồ Chí Minh so với cả nước

Trang 7

Biểu đồ 3.2 Số DN Tp. Hồ Chí Minh phân theo thành phần kinh tế

Biểu đồ 3.3 Phân loại Doanh nghiệp ngoài nhà nước theo thành phần

Biểu đồ 3.4 Biểu đồ phân loại doanh nghiệp theo quy mô lao động

Biểu đồ 3.5 Quy mô doanh nghiệp theo tiêu chí vốn phân theo thành phần kinh tế tính

đến ngày 31/12/2007

Biểu đồ 3.6 Tổng mức bán lẻ trên địa bàn theo thành phần kinh tế tính đến năm 2007

Biểu đồ 3.7 Tổng vốn đầu tư phát triển

Biểu đồ 3.8 Lao động theo thành phần kinh tế

--------

Sơ đồ 1 Mô hình lý thuyết các nhân tố tác động đến sự phát triển DNNVV và khả năng

tiếp cận nguồn vốn vay NHTM

Sơ đồ 2 Quy trình nghiên cứu

Sơ đồ 3 Mô hình thực tiễn các nhân tố tác động đến sự phát triển DNNVV và khả năng

tiếp cận nguồn vốn vay NHTM ./.

Trang 8

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia.

Một trong những nhân tố thúc đẩy tăng trưởng của một quốc gia đó chính là khối doanh

nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Khối DNNVV góp phần tăng sản

lượng hàng hóa dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, gia tăng thu nhập, đẩy mạnh hoạt

động xuất nhập khẩu, giải quyết các vấn đề xã hội v.v...

Năm 2008 là năm đầy biến động về kinh tế của các quốc gia trên thế giới, từ khủng

hoảng của hệ thống tài chính bắt nguồn từ Mỹ đã dẫn đến khủng hoảng kinh tế thế giới.

Hệ quả sự biến động kinh tế đó là tăng trưởng của các quốc gia giảm xuống, nhiều doanh

nghiệp bị phá sản, thất nghiệp gia tăng, thu nhập người dân ngày càng giảm…chính điều

này đã đặt ra những thách thức trong chính sách kinh tế của các quốc gia.

Khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động tới kinh tế Việt Nam, biểu hiện tốc độ

tăng trưởng giảm, một loạt các doanh nghiệp nhất là DNNVV đang đứng trên bờ vực phá

sản. Một trong những nguyên nhân dẫn đến khó khăn của DNNVV đó là hầu hết các

DNNVV có quy mô vốn nhỏ hoặc quá nhỏ, điều này làm cho DNNVV là đối tượng dễ bị

tổn thương nhất khi nền kinh tế có những biến động bất thường. Do đó, để cho các

DNNVV có thể đứng vững và phát triển nhằm góp phần cho tăng trưởng và phát triển

kinh tế đòi hỏi Chính Phủ phải có chính sách hỗ trợ vốn cho DNNVV, tạo điều kiện cho

các DNNVV dễ dàng tiếp cận được các nguồn cung ứng vốn để gia tăng nguồn vốn cho

quá trình hoạt động và phát triển của DNNVV.

Một trong những kênh cung cấp vốn chủ yếu cho DNNVV chính là NHTM. Thực

tế cho thấy việc tiếp cận nguồn vốn này đối với DNNVV không hề dễ dàng, NHTM có

vốn nhưng không thể thực hiện cho vay trong khi DNNVV cần vốn lại không vay được.

Đặc biệt, tại thành phố Hồ Chí Minh là đầu tàu kinh tế của quốc gia, DNNVV chiếm tỷ

trọng lớn nhất trong cả nước cũng không nằm ngoài ngoại lệ này.

Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Tín dụng ngân hàng với sự

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài

nghiên cứu của luận văn cao học.

Trang 9

2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến sự phát triển DNNVV và tác động của

DNNVV đến quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Phân tích thực trạng hoạt động của DNNVV; xây dựng mô hình những nhân tố tác động

đến sự phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Tìm hiểu những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng thương mại cũng

như sự ”ngần ngại” cho vay của ngân hàng đối với DNNVV.

- Trên cơ sở phân tích và kiểm định mô hình những nhân tố tác động đến sự phát triển của

DNNVV để từ đó tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao

khả năng tiếp cận nguồn vốn của DNNVV góp phần cho quá trình phát triển của

DNNVV.

Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn đối với nhà quản trị DNNVV, ngân hàng

thương mại và quan trọng hơn là đối với nhà làm chính sách nhằm tạo điều kiện, tiền đề

để mối quan hệ giữa DNNVV và NHTM ngày càng chặt chẽ hơn từ đó thúc đẩy sự phát

triển DNNVV góp phần cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương

nói riêng và cả nước nói chung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các DNNVV có giao dịch với các Ngân hàng thương mại cổ

phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu khối DNNVV trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Đóng góp của DNNVV cho quá trình tăng trưởng kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Những ích lợi mà DNNVV thu được từ việc sử dụng nguồn vốn vay từ Ngân hàng.

Phương pháp này chủ yếu phân tích trên các bảng danh mục, sơ đồ, biểu đồ.

- Thống kê mô tả sử dụng các nguồn số liệu điều tra về các nhân tố tác động đến sự phát

triển cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay Ngân hàng

của DNNVV.

Trang 10

- Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng: tiến hành xây dựng mô hình hồi quy

và kiểm định mô hình hồi quy với sự hỗ trợ phần mềm SPSS

5. Câu hỏi nghiên cứu

- Sự phát triển của DNNVV đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thành phố

Hồ Chí Minh trong thời gian qua như thế nào?

- Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa?

- Những nguyên nhân hạn chế đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của

doanh nghiệp nhỏ và vừa?

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 4

chương:

Chương 1: Tín dụng ngân hàng với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Tác động tín dụng ngân hàng với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

cũng như khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh

Chương 4: Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đẩy mạnh

sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Trang 11

CHƯƠNG I

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1 Tín dụng ngân hàng

Theo quan điểm của trường phái kinh tế mới (lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội

sinh), Mankiw (1992), King và Levine (1993) nhấn mạnh rằng một khu vực tài chính

vững mạnh có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, đổi mới công nghệ (TFP), nghiên

cứu và phát triển (R&D) thông qua các kênh cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp và

hộ kinh tế gia đình. Hơn thế nữa, một khu vực tài chính vững mạnh không chỉ giới hạn

chức năng huy động các nguồn vốn trong nước mà còn có chức năng rất lớn tới thu hút và

nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn bên ngoài nền kinh tế như vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư gián tiếp (FPI).

Trong khi đó, các nhà kinh tế theo quan điểm lý thuyết ngân hàng thì nhấn mạnh

vai trò của các NHTM trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế theo quan

điểm này cho rằng trong giai đoạn đầu của phát triển kinh tế tại các nước đang phát triển

các NHTM không chỉ là các kênh huy động vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng

kinh tế mà còn có chức năng giảm thiểu các rủi ro tài chính thông qua việc cung cấp

thông tin và tư vấn cho các nhà đầu tư.

Stiglitz (1985) và Bhide (1993) chứng minh thông qua mối quan hệ chặt chẽ, giám

sát, và tư vấn các hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp và hộ gia đình, các NHTM có

thể giảm thiểu các tác động tiêu cực của hiện tượng bất đối xứng thông tin trong các nền

kinh tế kém phát triển gây ra. Do vậy, các NHTM có thể phân bổ nguồn vốn một cách

hiệu quả, giảm thiểu các rủi ro tài chính, và tránh tạo ra các cú sốc về tài chính đối với các

nền kinh tế đang phát triển.

Các nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa khu vực tài chính (cụ thể NHTM)

với tăng trưởng kinh tế đã chứng minh có mối liên hệ chặt chẽ giữa hoạt động tín dụng

NHTM với hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp và hộ gia đình từ đó đóng

Trang 12

góp cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thông qua nghiệp vụ tín dụng NHTM

cung cấp vốn cho các doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.1 Tổng quan về tín dụng trong nền kinh tế

Tín dụng được hiểu là sử dụng sự tin tưởng, tín nhiệm để vay mượn một lượng giá

trị dưới dạng vật chất hay tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất định từ người cho vay

dang người đi vay với những điều kiện nhất định và sau khoảng thời gian vay mượn thì

người đi vay phải hoàn trả lại cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.

Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều những quan điểm về hoạt động

của tín dụng khác nhau, cụ thể như:

- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ tiền tệ thì tín dụng là sự dịch chuyển quỹ tiền tệ

của chủ thể này(người tiết kiệm, thặng dư vốn) sang quỹ tiền tệ chủ thể khác (người có

nhu cầu, thiếu vốn)

- Xét trên gốc độ quan hệ tài chính thì tín dụng lại được hiểu là một giao dịch về tài

sản trên cơ sở hoàn trả giữa 2 chủ thể.

- Xét trên góc độ sử dụng vốn: tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng

vốn từ chủ thể này trong một thời hạn nhất định với những điều kiện nhất định và cũng

trên cơ sở có sự hoàn trả

Vậy tín dụng được hiểu là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay

thông qua chuyển nhượng một lượng giá trị với những điều kiện nhất định, sau một khoản

thời gian xác định người đi vay trả lại cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn ban

đầu.

1.1.2 Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển tín dụng

Sản xuất hàng hóa được xem là nguyên nhân ra đời của tín dụng. Do đó, ở bất cứ

xã hội nào có tồn tại hoạt động sản xuất hàng hóa tất yếu có quá trình hoạt động của tín

dụng.

Hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện ở các công ty và xí nghiệp hay hộ

gia đình. Trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể có mối quan hệ

trao đổi, mua bán với nhau, hàng hóa công ty này sẽ là nguyên liệu của doanh nghiệp kia

v.v.. và hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Phục vụ cho

Trang 13

quá trình trao đổi mua bán đòi hỏi phải có tiền tệ làm vật trung gian nên tiền tệ(vốn) của

các công ty, xí nghiệp liên tục trải qua nhiều giai đoạn và biểu hiện dưới các hình thái khác nhau. Quá trình tuần hoàn vốn thể hiện qua quy trình sau : T – H – SX – H’ – T’ .

Tuy nhiên, ở mỗi công ty hay xí nghiệp thì có lúc thiếu vốn sản xuất kinh doanh,

có lúc thừa vốn, thực tế quá trình sản xuất kinh doanh thường xảy ra hiện tượng:

- Một nhóm những công ty, xí nghiệp có vốn tạm thời chưa sử dụng

- Một nhóm những xí nghiệp khác lại có nhu cầu cần bổ sung vốn tạm thời.

Sở dĩ có hiện tượng này là vì chu kỳ sản xuất và tính thời vụ ở mỗi công ty và xí

nghiệp, mỗi ngành kinh tế không giống nhau, trong khi đó sản xuất là một quá trình liên

tục. Vì vậy, sẽ có hiện tượng có doanh nghiệp thừa vốn, ngược lại có doanh nghiệp khác

thiếu vốn.

Đây là hiện tượng khách quan tồn tại trong quá trình tái sản xuất xã hội, đồng thời

nó là mâu thuẫn quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn. Chính điều này đòi hỏi phải có

tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu.

Đối với các công ty, xí nghiệp lợi nhuận tích lũy dùng để đầu tư có giới hạn, do đó

muốn thực hiện được nhu cầu mở rộng sản xuất cần thiết phải nhờ đến nguồn vốn trong

xã hội. Nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu này là vốn tiết kiệm xã hội, bao gồm vốn tiết

kiệm của các nhà kinh doanh, vốn tiết kiệm cá nhân và của ngân sách nhà nước.

Mặt khác, chúng ta đều biết rằng mỗi khoản tiết kiệm đều có một mục đích sử

dụng nhất định như tiết kiệm để mua nhà hay mua xe hoặc mở rộng sản xuất v..v.. mục

đích tiết kiệm có thể được thực hiện ngay hoặc là phải sau một thời gian.Và khi chưa sử

dụng vào mục đích đã định thì được xem là khoản sinh lời bằng cách cho người có nhu

cầu hiện tại sử dụng tạm thời nguồn tiền tiết kiệm để tìm kiếm giá trị cao hơn trong tương

lai và nhanh chóng thực hiện mục tiêu.

Như vậy sự phát triển của tín dụng xuất phát từ nhu cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu

tư hay tín dụng được xem là cầu nối tiết kiệm và đầu tư.

1.1.3 Bản chất tín dụng

Như đã đề cập ở trên, thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay

và người đi vay giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng

Trang 14

được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Vậy bản chất tín dụng thể hiện ở quá

trình vận động vốn qua các giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1: Phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay từ người cho vay sang

người đi vay.

- Giai đoạn 2: Quá trình sử dụng vốn của người đi vay : sử dụng vốn cho quá trình

tái sản xuất hoặc tiêu dùng tạo ra một lượng giá trị mới lơn hơn góp phần thúc đẩy tăng

trưởng và phát triển kinh tế.

- Giai đoạn 3: Sự hoàn trả tín dụng. Giai đoạn này vốn tín dụng được người đi vay

hoàn trả lại cho người cho vay và lượng giá trị hoàn trả lại lớn hơn lượng giá trị ban đầu.

Từ sự phân tích bản chất tín dụng ở trên cho thấy tín dụng có ý nghĩa rất lớn trong

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Mang lại lợi ích không chỉ cho

các cá nhân, tổ chức tham gia quá trình hoạt động tín dụng mà góp phần thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

1.1.4 Các hình thức tín dụng

1.1.4.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia hoạt động tín dụng, tín dụng được chia

làm các loại sau:

a. Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được

biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Sự vận động và phát triển của hình thức

tín dụng thương mại gắn liền với sản xuất và trao đổi hàng hóa.

b. Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng

khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Đặc điểm hình thức này là Ngân hàng và các

tổ chức tín dụng khác được xem là cầu nối giữa tiết kiệm và tiêu dùng, chúng vừa là

người đi vay vừa là người cho vay. Tín dụng Ngân hàng được xem là hình thức tín dụng

phổ biến và có vai trò qua trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.

c. Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là

người đi vay. Chủ thể trong tín dụng nhà nước bao gồm người đi vay là Nhà nước

Trung Ương và Nhà nước địa phương, mục đích đi vay là bù đắp bội chi ngân sách.

Trang 15

d. Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa Chính phủ các nước với các tổ

chức tài chính tiền tệ quốc tế, thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm hỗ trợ

trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.

1.1.4.2 Căn cứ theo thời gian chuyển nhượng giá trị giữa người cho vay và đi

vay thì tín dụng gồm:

a. Tín dụng ngắn hạn1 là loại tín dụng có thời gian vay vốn dưới một năm. Tín

dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và

cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.

b. Tín dụng trung hạn2: là hình thức tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín

dụng trung hạn nhằm cung cấp để doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi

mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

c. Tín dụng dài hạn3: là hình thức tín dụng có thời gian vay vốn trên 5 năm. Sử

dụng để cung cấp nguồn vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở

hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất.

1.1.4.3 Căn cứ vào đối tượng tín dụng có các hình thức tín dụng sau:

a. Tín dụng vốn lưu động: Là hình thức tín dụng để hình thành vốn lưu động,

được sử dụng để bù đắp mức vốn thiếu hụt tạm thời (như dự trữ hàng hóa, thanh toán các

khoản nợ…) cho các tổ chức kinh tế. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là ngắn

hạn.

b.Tín dụng vốn cố định: Là hình thức tín dụng được dùng để hình thành tài sản cố

định của các tổ chức kinh tế. Dùng để đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới

kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay

đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.

1.1.4.4 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có các hình thức tín dụng sau:

a. Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng dành cho các

1 Theo quy định của Luật tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước 2 Theo quy định của Luật tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước 3 Theo quy định của Luật tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước

doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Trang 16

b.Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho các cá nhân để đáp ứng

nhu cầu như: mua nhà cửa, xe cộ, du học… thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, hợp

tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng cung cấp. Ngoài ra, bán trả góp cũng được coi là

hình thức tín dụng do các công ty, cửa hàng thực hiện.

1.1.5 Vai trò của tín dụng Ngân hàng

Cho dù có phân loại tín dụng theo các tiêu thức khác nhau nhưng nhìn chung đối

với tất cả các nước trên thế giới dù là nước phát triển hay đang phát triển thì Tín dụng

ngân hàng có vai trò đóng góp rất quan trọng đến việc cung cấp nguồn vốn cho nền kinh

tế thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng từ đó thúc đẩy tăng trưởng và

phát triển kinh tế.

Tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và bút

tệ, mà chủ yếu là bút tệ.

Ngân hàng đóng vai trò như là một định chế tài chính trung gian, do đó trong quan

hệ tín dụng với các cá nhân và doanh nghiệp thì ngân hàng vừa là người đi vay đồng thời

là người cho vay. Thông qua hệ thống Ngân hàng đã làm cho những đồng vốn nhỏ lẻ

chưa có khả năng sinh lời được tập hợp lại để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh,

tiêu dùng và tạo ra giá trị lớn hơn, mang lai lợi ích cho các chủ thể trong nền kinh tế. Từ

đó, có thể thấy vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với quá trình tăng trưởng và phát triển

kinh tế của một quốc gia được thể hiện như sau:

Thứ nhất : đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng

thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.

Thứ hai: Thúc đẩy nền kinh tế từ đó góp phần nâng cao tăng trưởng và phát triển

nền kinh tế.

Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành

kinh tế mũi nhọn

Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế các xí

nghiệp, minh bạch hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể.

Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài thông

qua thu hút vốn hoặc đầu tư với các chủ thể hay Chính phủ của các nước trên thế giới.

Trang 17

Có thể thấy hoạt động tín dụng Ngân hàng có vai trò tác động rất lớn đến quá trình

tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia. Vai trò này không chỉ thể hiện qua lý thuyết

mà đã được kiểm chứng thông qua các công trình nghiên cứu của các giáo sư trường Đại

học và các chuyên gia thuộc Ngân hàng thế giới.

Theo bài nghiên cứu năm 1993 của 2 tác giả King và Levine 4 thuộc đại học

Virginia - Mỹ đã xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển hệ thống tài chính

có mối tương quan đồng biến, nếu tăng cường phát triển tài chính có thể làm tăng tỷ lệ

tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế.

Đồng thời, cũng theo Rose Levine5 (2003 - ĐH Virginia, Mỹ) khi nghiên cứu mối

quan hệ giữa tài chính và tăng trưởng kinh tế cũng đã chỉ ra tác động tài chính thông qua

tiết kiệm của các chủ thể, trong đó Ngân hàng là một trung gian tài chính giữa tiết kiệm

và đầu tư từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trong công trình nghiên cứu “ Banking and Growth: Quality versus Quantity?” của 3 tác giả Iftekhar Hasan, Michael Koetter , Michael Wedow6 đã đưa ra mô hình thực

nghiệm mối quan hệ giữa chất lượng cũng như số lượng Ngân hàng ảnh hưởng đến tốc độ

tăng trưởng kinh tế thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp

tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tín dụng Ngân

hàng tác động đối với sự phát triển các doanh nghiệp ra sao? Nhất là các DNNVV vì các

DNNVV thường khan hiếm về nguồn lực tài chính cho sản xuất và kinh doanh?

1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa - vai trò Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với tăng trưởng

và phát triển kinh tế

Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng đối với

4 “Finance and Growth: Schumpeter Might be Right” của Robert G. King; Ross Levine theo The Quarterly Journal of Economics, Vol. 108, No. 3. (Aug., 1993), pp. 717-737. 5 Financial Development and Economic Growth: Views and Agenda của Ross Levine University of Virginia 6 a Iftekhar Hasan: Lally School of Management and Technology, Rensselaer Polytechnic Institute, 110 8th Street. Pittsburgh Building, Troy, NY 12180, USA b. Michael Koetter: Bank of Finland, P.O. Box 160, FI-00101 Helsinki, Finland.University of Groningen, Faculty of Economics, PO Box 800, 9700. AV Groningen, The Netherlands c. Michael Wedow : Deutsche Bundesbank, P.O. Box 10 06 02, 60006 Frankfurt, Germany

quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua hoạt động cung cấp nguồn tài chính

Trang 18

cho các chủ thể trong nền kinh tế nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu

dùng. Và cũng không quá ngạc nhiên khi các cá nhân và tổ chức luôn luôn chọn ngân

hàng là một kênh cung cấp nguồn vốn cho quá trình đầu tư và tái sản xuất. Bởi lợi thế nổi

bật của Ngân hàng là “đi vay” những nguồn vốn nhỏ lẻ, tạm thời nhàn rỗi chủ yếu của các

cá nhân để “cho vay” lại với lượng vốn lớn hơn rất nhiều, nhất là đối với các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay thế nào được xem là doanh nghiệp

nhỏ và vừa? Các loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm gì? Vai trò của DNNVV đối

với quá trình phát triển kinh tế?

1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNVV là một loại hình doanh nghiệp của nền kinh tế. Việc khái niệm rõ thế nào

là DNNVV rất linh hoạt và tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng khu vực kinh tế mà không

có một chuẩn thống nhất chung. Thông thường sẽ có những mức giới hạn cho một doanh

nghiệp để được coi là vừa và nhỏ, khi vượt rào cản đó, doanh nghiệp vượt cấp để trở

thành doanh nghiệp lớn, thành tập đoàn.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn,

lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ

vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.

Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số

lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50

người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.

Vậy đối với Việt Nam thì để phân biệt đâu là doanh nghiệp nhỏ, đâu là doanh

nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn thì theo Nghị Định 90/2001/NĐ của Chính Phủ ban hành

thì cơ sở để phân loại doanh nghiệp sẽ dựa trên 2 tiêu chí vốn và lao động theo đó

“ DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật

hiện hành có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm

không quá 300 người”

1.2.2 Vai trò Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế

Ở hầu hết các quốc gia, DNNVV đều chiếm tỉ lệ áp đảo so với doanh nghiệp có quy

mô lớn. Tính đến cuối năm 2003, các DNNVV tại 19 nước châu Âu chiếm đến 99,8%

Trang 19

tổng số doanh nghiệp của những nước này, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Tại

Châu Á, số liệu năm 2007 cho thấy DNNVV ở hầu hết các quốc gia cũng chiếm tỷ trọng

rất lớn và đóng góp cho nền kinh tế rất nhiều. Ví dụ như ở Trung Quốc số DNNVV chiếm

đến 99% tổng số doanh nghiệp hiện hữu và đóng góp gần 59% GDP cho đất nước; trong

khi đó tại Hàn Quốc, DNNVV chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp, sử dụng tới 88%

nhân công và tạo ra hơn 50% tổng doanh thu của nền kinh tế. Với Đài Loan và Việt Nam,

số DNNVV chiếm trung bình 95% tổng số doanh nghiệp. Còn tại Nhật thì DNNVV chiếm đến 90% tổng số doanh nghiệp, tạo ra khoảng 70% việc làm trong nền kinh tế 7. Từ

những số liệu thống kê trên đã chứng minh phần nào mức độ quan trọng của khối

DNNVV với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.Thể hiện:

Một là : DNNVV giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hầu hết ở các quốc gia

thì DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp.

Chẳng hạn như ở nước ta chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%,

Hàn Quốc 80 – 90%, Đài Loan cũng gần xấp xỉ 95% . Vì thế, đóng góp của họ vào tổng

sản lượng và tạo việc làm cho nền kinh tế là rất đáng kể.

Hai là: DNNVV góp phần giữ vai trò ổn định nền kinh tế. Phần lớn đối với các

nền kinh tế, các DNNVV là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh

hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế,

doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.

Ba là: DNNVV làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn, do có quy mô nhỏ,

nên dễ điều chỉnh trong quá trình hoạt động. Vai trò này chứng minh thông qua các

DNNVV hoạt động trong cơ chế thị trường, được chà xát, được tập luyện trong cạnh

tranh nên họ thường có các cách giả quyết khó khăn khác với các doanh nghiệp lớn, do đó

khả năng quyết định, xử lý, thích nghi của các DNNVV rất nhanh.

Bốn là: tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng. Các DNNVV

thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản

phẩm hoàn chỉnh, là sân sau cho các doanh nghiệp lớn hay tập đoàn. Giúp phát huy lợi thế

7 http://www.diendankinhte.info/forum/index.php?showtopic=4344 truy cập ngày 12/12/2008

so sánh của mỗi quốc gia.

Trang 20

Năm là: DNNVV có thể xem là trụ cột của kinh tế địa phương, nhất là ở các nước

đang phát triển.Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế

của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người

đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa

phương.

Có thể thấy các DNNVV với quy mô nhỏ và vừa, với mức độ đầu tư không lớn,

linh hoạt, rất phù hợp cho phát triển kinh tế dân doanh. DNNVV là phương thức phù hợp

và hữu hiệu để huy động nguồn lực từ dân cho phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, tạo ra

nhiều việc làm, thu nhập tại chỗ hữu hiệu cho người dân. Đầu tư cho một chỗ làm việc

trong các DNNVV lại rất thấp so với doanh nghiệp lớn. Mặt khác, góp phần thu hẹp

khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn và góp phần quan trọng trong việc

thay đổi cấu trúc của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, dễ thích ứng với

những biến động của kinh tế toàn cầu.

1.3 Tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng chính các doanh nghiệp vừa,

nhỏ và siêu nhỏ mới là động lực thúc đẩy phát triển và đổi mới. Ngay cả nước Mỹ - một

quốc gia với những tập đoàn khổng lồ thì họ vẫn luôn dành những ưu tiên vô cùng đặc biệt với nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ - bởi họ hiểu, nước Mỹ phát triển từ đây8.

Mặc dù có vai trò quan trọng trong đóng góp các thành tựu của nền kinh tế nhưng

các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn trong duy trì sự tồn tại và phát triển. Với đặc thù quy

mô hoạt động là nhỏ và vừa cả về con người và nguồn lực tài chính. Do đó, hầu hết các

DNNVV đều phải tìm kiếm nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài trong quá trình sản xuất kinh

doanh của mình. Và một trong những kênh tài trợ mà các DNNVV lựa chọn và nghĩ đến

nhiều nhất đó chính là kênh tín dụng Ngân hàng.

Theo Allen N. Berger, Iftekhar Hasan, Leora F. Klapper ( New York – USD) trong

8 http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/doc_ej0106_i.html truy cập ngày 14/12/2008 9 http://www.federalreserve.gov/pubs/feds/2003/200347/200347pap.pdf truy cập ngày 20/12/2008

bài nghiên cứu “Further Evidence on the Link between Finance and Growth: An International Analysis of Community Banking and Economic Performance”9 với số liệu

Trang 21

hơn 49 quốc gia trên thế giới từ năm 1993 – 2000 đã chứng minh mối liên hệ giữa việc

nâng cao năng lực tài chính cho các DNNVV thông qua hệ thống NH (mối quan hệ trực

tiếp) đã đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của quốc gia (mối quan hệ gián tiếp) đã phần

nào nói lên vai trò đóng góp của tín dụng Ngân hàng đối với các DNNVV nói riêng và

với tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung.

Nguồn vốn được tài trợ từ NHTM giúp cho các DNNVV nâng cao năng lực sản

suất, đổi mới trang thiết bị, đầu tư nghiên cứu thay đổi công nghệ sản xuất và đặc biệt là

giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV không chỉ trong mà ngoài nước.

Với ý nghĩa và vai trò như vậy, việc nuôi dưỡng doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và

vừa có ý nghĩa rất quan trọng cho quá trình phát triển nền kinh tế. Trên thực tế, sự quan

tâm này được hầu hết các quốc gia khẳng định nhất trong điều kiện kinh tế cạnh tranh,

đặc biệt với những nền kinh tế đang phát triển, thì sự đầu tư hỗ trợ và ưu tiên phát triển

khu vực DNNVV luôn được đặt lên hàng đầu. Và một trong những chương trình hỗ trợ

cho các DNNVV được thực hiện đó chính thông qua kênh tín dụng Ngân hàng. Tuy

nhiên, việc tiếp cận được nguồn vốn này đối với các DNNVV không phải là dễ dàng, nhất

là ở Việt Nam./.

Trang 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp rất nhiều cho quá trình tăng trưởng và phát

triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nhưng do bị hạn chế về quy mô, nhất là quy mô vốn nên

DNNVV dễ bị phá sản một khi nền kinh tế gặp khủng hoảng.

Để tạo điều kiện cho DNNVV duy trì và phát triển đòi hỏi có sự hỗ trợ nguồn vốn

từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng từ NHTM nơi được xem là kênh cung cấp

vốn chủ yếu cho nền kinh tế.

Nhưng một thực tế cho thấy các DNNVV rất khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng

ngân hàng do nhiều nguyên nhân. Do đó, việc nghiên cứu xem xét những nhân tố nào ảnh

hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các DNNVV được đề xuất để tìm

kiếm những giải pháp góp phần gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng NHTM

nhằm thúc đẩy sự phát triển của DNNVV đóng góp cho quá trình tăng trưởng và phát

triển kinh tế.

Tác động của tín dụng Ngân hàng đến sự phát triển của các DNNVV ở Việt nam

nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng như thế nào? Tại sao các DNNVV khó

tiếp cận nguồn vốn của các Ngân hàng? Những rào cản nào hạn chế sự phát triển mối

quan hệ giữa tín dụng Ngân hàng và các DNNVV? Tất cả nội dung này được nghiên cứu

và trình bày ở Chương 2 và Chương 3.

Trang 23

CHƯƠNG II

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Xây dựng khung phân tích

Dựa trên cơ sở lý thuyết và thông qua phiếu phỏng vấn chuyên gia cũng như các

giám đốc – quản lý doanh nghiệp trong đó chủ yếu là DNNVV, tác giả đã mạnh dạn xây

dựng khung phân tích để tìm hiểu ý nghĩa của tín dụng ngân hàng với sự phát triển

DNNVV cũng như những yếu tố hạn chế đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân

hàng của các DNNVV trên địa bàn tp. Hồ Chí Minh.

Tác giả xây dựng khung phân tích dựa trên 4 nhân tố tác động đến sự phát triển

DNNVV bao gồm các yếu tố về kinh tế, môi trường pháp lý, đặc điểm DNNVV và vốn

vay ngân hàng. Với mô hình đề xuất, tác giả muốn chứng minh thực nghiệm vốn vay từ

NHTM có phải là một nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển hoạt động của

DNNVV bên cạnh các nhân tố khác hay không?

Bên cạnh đó, tác giả thực hiện nghiên cứu một số nhân tố tác động đến quyết định tài

trợ vốn vay của các NHTM cho DNNVV, với mục đích tìm hiểu những nhân tố này tác

động như thể nào đến quyết định cho vay đối với DNNVV của các NHTM? Các nhân tố

này có được xem là nguyên nhân hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay của DNNVV hiện này

hay không? Nhằm có cơ sở đề xuất một số giải pháp điển hình giúp tăng cường khả năng

tiếp cận nguồn vốn vay NHTM của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Sự phát triển của DNNVV chịu sự tác động của nhiều nhân tố và được thể hiện ở mô

hình nghiên cứu do tác giả đề xuất thể hiện ở Sơ đồ 1“Mô hình lý thuyết các nhân tố tác

động đến sự phát triển DNNVV và khả năng tiếp cận nguồn vốn vay NHTM”(trang 17 )

Trang 24

H2

Nhân tố kinh tế

H3

Nhân tố môi trường pháp lý

Đặc điểm

H5a

của DN

Năng lực tài chính của DN

H5b

Quyết định cấp tín dụng của NH

Hiệu quả phương án SXKD

H5c

Thái độ - tư cách người vay

H4

H5d

Tài sản đảm bảo

Vốn vay của NH

H5e

Nhận thức lợi ích việc cấp tín dụng

H5g

Chính sách kinh doanh của NH

H5h

Sự phát triển của DN nhỏ và vừa

Mối quan hệ quen biết

Sơ đồ 1: Mô hình lý thuyết các nhân tố tác động đến sự phát triển DNNVV và khả năng tiếp cận nguồn vốn vay NHTM

Trang 25

2.2 Mô tả các biến cần thu thập

Tác giả đã tổng kết và mạnh dạn đưa ra các nhân tố được xem là tác động đến quá

trình hoạt động cũng như phát triển DNNVV thông qua bước xác định khung phân tích

làm định hướng cho luận văn. Các biến số bao gồm:

(cid:41) Sự phát triển doanh nghiệp

Thể hiện quá trình phát triển của DNNVV qua quá trình hoạt động, bao gồm những

lợi ích thu được nếu như được nhận vốn tài trợ từ nguồn tín dụng ngân hàng như mở rộng

thị trường; thu lãi; cung cấp thêm các dịch vụ gia tăng khác.

(cid:41) Nhân tố kinh tế

Nhân tố kinh tế rất đa dạng, bao gồm nhiều tác nhân có mối quan hệ tương tác nhau.

Đây là nhân tố có tính nhạy cảm cao, mọi sự biến động của các nhân tố khác trong môi

trường đều ảnh hưởng đến các khía cạnh kinh tế theo hai hướng đối lập là thuận lợi và khó

khăn với các mức độ khác nhau. Những khía cạnh cơ bản của nhân tố kinh tế đều ảnh

hưởng đến chiến lược kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp.

Nhân tố kinh tế được đo lường bằng: tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tốc độ phát

triển kinh tế của quốc gia, tốc độ phát triển kinh tế của địa phương, xu thế hội nhập quốc

tế…

(cid:41) Môi trường pháp lý

Mọi hoạt động trong nền kinh tế luôn luôn được điều chỉnh bởi những quy định của

pháp luật, những hướng dẫn thi hành của nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước. Cơ

chế, chính sách và những điều khoản luật pháp quy định từng giai đoạn có thể ảnh hưởng

đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp rất lớn. Một chính sách

đưa ra có thể “khai tử” một ngành nghề hoặc tạo điều kiện phát triển một ngành nghề.

Vì vậy, môi trường pháp lý được xem là một những nhân tố tác động đến sự phát

triển của doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng.

(cid:41) Đặc điểm của doanh nghiệp

Đặc điểm doanh nghiệp là yếu tố nội tại của doanh nghiệp, đây là những yếu tố quan

trọng bên cạnh 2 nhân tố trên có ý nghĩa trong quá trình phát triển của một doanh nghiệp.

Trang 26

Cho dù nhân tố kinh tế và môi trường pháp lý có thuận lợi thế nào đi nữa nhưng bản thân

doanh nghiệp yếu kém thì cũng không thể phát triển được. Yếu tố này được xem là điều

kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phát triển của doanh

nghiệp.

Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau đây: năng lực tài chính; công

nghệ; nguồn nhân lực; hệ thống thông tin; trình độ quản lý…

(cid:41) Vốn vay ngân hàng

Rất nhiều cuộc hội thảo, đối thoại DNNVV đối với các cơ quan quản lý và NHTM,

hầu hết các nhà quản lý DNNVV đều công nhận vai trò to lớn của nguồn vốn tín dụng

ngân hàng, bởi hiện nay ở nước ta mặc dù thị trường chứng khoán - một kênh “tạo vốn”

hiệu quả đã đi vào hoạt động thời gian dài nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu “tạo vốn” cho

các DNNVV đặc biệt là khối CTCP vì nhiều lý do.

Vì vậy, kênh cung cấp vốn chủ đạo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của phần lớn

doanh nghiệp trong nền kinh tế vẫn là hệ thống NHTM. Có thể nhận thấy, nguồn vốn vay

của NHTM có tác dụng hỗ trợ “tích cực” nguồn lực tài chính cho DNNVV thay đổi công

nghệ, mở rộng sản xuất, tìm kiếm và khai thác thị trường, đào tạo nguồn nhân lực,…

Với nhân tố vốn vay ngân hàng, tác giả tiến hành xem xét các nhân tố có tác động

mang tính quyết định đến việc cấp tín dụng của các NHTM đối với các DNNVV. Theo đó,

các nhân tố tác động đến việc cấp tín dụng xuất phát từ hai phía là: ngân hàng và bản thân

doanh nghiệp.

Ở góc độ các NHTM, quyết định cấp tín dụng xuất phát từ nhận thức là lợi ích thu

được như tiền lãi, mở rộng thị trường - khách hàng, cung cấp thêm nhiều dịch vụ khác.

Đứng về phía bản thân doanh nghiệp thì bao gồm: năng lực tài chính DN; hiệu quả phương

án sản xuất kinh doanh; thái độ và tư cách người vay; tài sản đảm bảo tín dụng; mối quan

hệ quen biết; chính sách kinh doanh của ngân hàng.

Đây là những tiêu chuẩn xem xét việc cấp tín dụng của hầu hết các NHTM, trong đó

những vấn đề mà các NHTM đặt ra cho hồ sơ vay vốn của khách hàng nói chung và

DNNVV nói riêng như vốn chủ sở hữu của DNNVV thế nào? Nguồn vốn vay được đầu tư

vào đâu và đầu tư như thế nào? Tính thanh khoản của tài sản đảm bảo v.v…. hàng loạt các

Trang 27

vấn đề được đặt ra để NHTM xem xét khá kỹ để tránh rủi ro khoản vốn tín dụng của

NHTM.

Tuy nhiên, vấn đề mà các NHTM quan tâm nhất khi xem xét ra quyết định cấp tín

dụng lại là hiệu quả phương án kinh doanh vì đây mới chính là nguồn trả nợ vay. Một

phương án kinh doanh hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn đầu tư sinh sôi nảy nở, và ngược lại

doanh nghiệp sẽ mất đi hay hao tổn nguồn lực vốn vốn đã “eo hẹp” lại càng “eo hẹp” hơn.

Một khi NHTM ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng bao giờ cũng đặt ra câu hỏi

nguồn trả nợ ở đâu ? Bởi lẽ trên thực tế thì NHTM cũng chính là “con nợ” khi thông qua

nghiệp vụ huy động vốn tiền gởi và tiền gởi tiết kiệm của mình, cho nên đòi hỏi bản thân

các NHTM đều phải bảo toàn được vốn vay.

Mặt khác, tiêu chí về tư cách và thái độ của người đi vay cũng là một trong những

tiêu chí các NHTM quan tâm. Tiêu chí này được đưa ra ở các NHTM nhằm mục đích xem

xét về mức độ thiện chí trả nợ của khách hàng như thế nào đối với khoản tiền vay ? Khách

hàng có “hành vi” hay “liên quan” đến điều gì trái với quy định của pháp luật hay không?

Đây được xem là tiêu chí cần cho quá trình ra quyết định cấp tín dụng của ngân hàng.

Hiện nay, hầu hết các NHTM trong hoạt động cấp tín dụng đều thực hiện việc đảm

bảo khoản vay theo hình thức thế chấp hay cầm cố mà hạn chế thực hiện cấp tín dụng dưới

hình thức tín chấp, đặc biệt là đối với các DNNVV. Do đó, xem xét tài sản đảm bảo là

điều kiện không thể thiếu khi ra quyết định cấp tín dụng của các NHTM.

Ngoài các nhân tố trên thì nhân tố chính sách NHTM cho từng thời kỳ và mối quan

hệ quen biết giữa chủ DNNVV với NHTM cũng có sự tác động ít nhiều đến khả năng tiếp

cận nguồn vốn vay ngân hàng của DNNVV.

Để phục vụ đề tài, tác giả xin trình bày quy trình nghiên cứu thể hiện ở trang 21:

Trang 28

Sơ đồ 2 : Quy trình nghiên cứu

Cơ sở Lý Thuyết (Các nhân tố tác động đến sự phát triển của DNNVV)

Bản phỏng vấn sơ bộ 1

Nghiên cứu định tính (Phỏng vấn sâu; n = 20)

Bản phỏng vấn sơ bộ 2

Khảo sát thử

(Để hiệu chỉnh bản phỏng vấn

sơ bộ; n = 40)

Bản phỏng vấn chính

Nghiên cứu định lượng (n = 165)

- Khảo sát 250 đối tượng (sử dụng 165 phiếu) - Mã hóa, nhập liệu - Làm sạch dữ liệu - Thống kê mô tả - Cronbach’s Alpha - Phân tích nhân tố (EFA) - Phân tích hồi quy - Các phân tích khác

Viết báo cáo

Trang 29

2.3 Cách thức xây dựng các nhân tố thông qua bộ câu hỏi đánh giá

Tác giả tiến hành nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu 20 khách hàng

nhằm hiệu chỉnh thang đo phù hợp với DNNVV tại tp. Hồ Chí Minh. Sau đó, tác giả hiệu

chỉnh lại lượt bỏ những nhân tố không phù hợp hoặc không thể khai thác được thông tin

như nhân tố về doanh thu hay lợi nhuận của DNNVV trong 2 năm 2007 và năm 2008. Bổ

sung nhân tố về lợi ích thu được khi DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.

Tác giả tiến hành thu thập thông tin lần 2 được 40 khách hàng và sau khi nhận

được kết quả khảo sát lần 2 tác giả tiến hành bổ sung thêm nhân tố hình ảnh doanh

nghiệp; chiến lược marketing của doanh nghiệp dựa trên phần trả lời các yếu tố khác cho

nhân tố đặc điểm doanh nghiệp.

Sau khi hoàn thành bảng tham vấn (phần phụ lục), tác giả đã tiến hành khảo sát rộng

cho các DNNVV, NHTM, cơ quan nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

trên địa bàn tp. Hồ Chí Minh để làm nguồn dữ liệu sơ cấp phục vụ cho phân tích luận văn.

Tất cả các nhân tố đều được đo lường bởi thang đo Likert với 7 mức trong đó (1):

Rất quan trọng và mức (7) : không quan trọng hoặc không ảnh hưởng.

2.4 Thiết kế mẫu và kế hoạch chọn mẫu

2.4.1 Tổng thể dự kiến:

Đề tài nghiên cứu ứng dụng cho DNNVV trên toàn địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Tuy

nhiên, do điều kiện không thể cho phép trong việc di chuyển cũng như lượt người phỏng

vấn nên đề tài chỉ thực hiện việc điều tra nghiên cứu đối với các DNNVV trên 05 quận và

1 huyện của thành phố Hồ Chí Minh gồm Quận 3; Quận 1; Quận 11; Quận Tân Bình;

Quận 7 và huyện Củ Chi. Việc lựa chọn gửi Phiếu tham vấn thông qua các hình thức gởi

trực tiếp, email và điện thoại; phỏng vấn được tiến hành một cách ngẫu nhiên không lựa

chọn.

2.4.2 Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu:

Để lựa chọn kích thước (quy mô) mẫu nhằm đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu đề

ra, đề tài tính toán xác định quy mô mẫu nhỏ nhất mà tại đó đề tài có thể chấp nhận được

Trang 30

để thực hiện nghiên cứu. Quy mô mẫu được xác định dựa trên: sai số giới hạn cho phép;

độ lệch chuẩn cho phép; mức ý nghĩa hay độ tin cậy xác định.

Thông thường, kết quả của đề tài nghiên cứu ở trên mẫu và suy rộng ra trên tổng thể

(ước lượng), Theo Poussart (2001), mức độ tương ứng giữa độ lệch chuẩn và chất lượng

của quá trình ước lượng được thể hiện ở Bảng 2.12:

Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa độ lệch chuẩn và chất lượng của ước lượng

Chất lượng ước lượng Độ lệch chuẩn (σ)

Rất tốt 5% σ ≤

Tốt 10% 5% < σ ≤

Khá tốt 15% 10% < σ ≤

Chấp nhận 25% 15% < σ ≤

Yếu > 25% σ

(Nguồn: Poussart (2001), Rapport d'enquête sur l'adoption du commerce électronique

par les PME québécoise, Institut de la statistique du Québec)

Theo mục tiêu nghiên cứu, đề tài lựa chọn một độ lệch chuẩn là σ = 15% (Khá tốt),

mức ý nghĩa là 5% hay độ tin cậy là 95%. Khi đó, quy mô mẫu nhỏ nhất phải lựa chọn

σ

Ζ×

1 −

α 2

. =ΕΜ

n

2

Ζ×

2

2

1 −

Ζ×

được tính theo công thức

[ σ

]

[ 15,0

]

⎡ σ ⎢ ⎣

⎤ ⎥ ⎦

138

n =⇒

=

=

=

975 2

96,1 2

α 2 2

× 025,0

. ΕΜ

,0 . ΕΜ

Trong đó M.E: sai số trung bình và được chọn là 0,025 đáp ứng trong phương pháp

nghiên cứu kinh tế lượng với quy mô mẫu nhỏ.

Do những hạn chế về thời gian cũng như nguồn kinh phí nghiên cứu trong quá trình

triển khai đề tài, nghiên cứu chỉ tiến hành ở quy mô mẫu là 250 chủ thể đang sinh sống,

làm việc tại 06 quận, huyện trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.

Trang 31

Việc chọn mẫu nghiên cứu hoàn toàn ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện những

đặc trưng của mẫu. Mẫu khảo sát bao gồm các DNNVV và một số cán bộ thẩm định - tín

dụng của NHTMCP Sacombank; ACB; Đông Á; Techcombank và NHTMQD

Viettinbank. Thời gian tiến hành thu thập dữ liệu từ tháng 11/2008 đến tháng 5/2009

Tổng số phiếu phát ra 250 phiếu; số phiếu thu về 235 phiếu; số phiếu hợp lệ để sử

dụng phân tích là 165 phiếu - các phiếu không hợp lệ hoặc không trả lời đầy đủ nội dung

của Phiếu tham vấn hoặc thực hiện cung cấp thông tin không chuẩn xác bằng cách đánh

dấu chọn vào một mức như nhau trong tất cả các câu hỏi.

Vì vậy, mẫu dùng để phân tích có 165 quan sát lớn hơn số lượng mẫu yêu cầu được

xác định ở trên; số doanh nghiệp - ngân hàng được điều tra có thời gian hoạt động ít nhất

5 năm trở lên nên nghiên cứu được chấp nhận.

2.4.3 Công cụ nghiên cứu

Đề tài đã sử dụng phương pháp thăm dò dư luận tiến hành thông qua phương thức gởi

trực tiếp từng doanh nghiệp; qua email và điện thoại. Công cụ nghiên cứu của đề tài được

thể hiện thông qua bảng câu hỏi (cụ thể là Phiếu tham vấn) được thiết kế và xây dựng trên

cơ sở tóm lược các lý thuyết cũng như tham khảo ý kiến một số chuyên gia hoạt động

trong lĩnh vực ngân hàng và chủ các DNNVV.

Công cụ nghiên cứu được thiết kế và phân biệt những biến số đo lường: biến số độc

lập và biến số phụ thuộc.

(cid:198) Biến số phụ thuộc được triển khai nhằm đo lường biến số sự phát triển DNNVV. Nhân

tố đại diện cho biến số này là ích lợi có được từ việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân

hàng.

(cid:198) Biến số độc lập là những biến số được xây dựng trên cơ sở những nhân tố bên ngoài

hoặc bên trong các doanh nghiệp có tác động đến sự phát triển của DNNVV. Sự thay đổi

hay điều chỉnh những biến số này sẽ tác động đến sự phát triển của DNNVV. Các nhân tố

đại diện cho các biến số độc lập bào gồm : nhân tố kinh tế; nhân tố môi trường pháp lý;

nhân tố đặc điểm doanh nghiệp và nhân tố quyết định cấp tín dụng (hay vốn vay ngân

hàng).

2.5 Phương pháp phân tích (xử lý số liệu)

Trang 32

2.5.1 Thống kê mô tả:

- Tác giả thực hiện phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Sau khi thu thập các bảng

phỏng vấn được xem xét và loại đi những bảng phóng vấn không đạt yêu cầu; sau đó mã

hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS for Windown 16.0

- Với phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ như các

thống kê mô tả; bảng tần số; đồ thị; kiểm định độ tin cậy của các thang đo; phân tích nhân

tố khám phá; phân tích hồi quy và các phân tích khác như ANOVA...

Với 165 phiếu tham vấn hợp lệ được sử dụng phân tích, tác giả đã thực hiện tách ra

những phiếu tham vấn mà chủ thể tham gia trả lời là các doanh nghiệp để tìm hiểu xem

hiện nay có bao nhiêu doanh nghiệp đã và đang sử dụng nguồn vốn vay của ngân hàng

nhằm nghiên cứu các nhân tố làm cản trở khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.

Bảng 2.2 Cơ quan công tác hiện tại của người tham gia trả lời Phiếu tham vấn

Số lượng Phần trăm (%) Cơ quan

DNTN + Công ty TNHH 92 56

Ngân hàng 42 25

Cơ quan nhà nước 22 13

Khác (Công ty nước ngoài) 9 6

Nguồn: Tự khảo sát

Tổng cộng 165 100

2.5.2 Phân tích Cronbach’s Alpha

Cronbach’s Alpha là công cụ kiểm định độ tin cậy của từng thành phần của các

thang đo lý thuyết về sự phát triển của DNNVV. Cronbach’s Alpha đánh giá xem xét các

item trong mỗi lựa chọn của có đạt để tiến hành phân tích nhân tố hay không? Những item

nào không đạt yêu cầu (Cronbach’s Alpha < 0.6) thì sẽ bị loại. Đây được xem là bước thực

hiện loại bỏ những item không phù hợp để thực hiện tiến hành phân tích nhân tố.

Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy tất cả các thang đo đều đạt độ

tin cậy cho phép sau khi loại bỏ các item “khác“ trong mỗi nhân tố và một số item có hệ số

tương quan quá thấp so với các item còn lại nhằm giúp cho kết quả phân tích đạt hiệu quả

Trang 33

cao. Do đó, tất cả các thang đo đều được sử dụng trong các bước phân tích EFA và hồi quy

tiếp theo ( phụ lục)

Bảng 2.3 Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo

STT Thang đo Số biến Cronbach’s Hệ số tương quan

quan sát Alpha biến – tổng thấp nhất

1 Nhân tố kinh tế 3 0.834 0.635

2 Nhân tố môi trường pháp lý 3 0.814 0.569

3 Đặc điểm doanh nghiệp 4 0.967 0.854

4 Quyết định cấp tín dụng 7 0.964 0.788

5 Lợi ích tiếp cận tín dụng 3 0.786 0.596

2.5.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

2.5.3.1 Các nhân tố tác động đến sự phát triển doanh nghiệp:

Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gòn

một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân

tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của

tập biến ban đầu (Hair & ctg, 1998)

Khi thực hiện phân tích EFA, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số tiêu

chuẩn như sau:

- Thứ nhất: Hệ số KMO: là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của các EFA,

điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố được xem là thích hợp. Với mức ý nghĩa

của kiểm định Bartlett nhằm xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát

bằng không trong tổng thể, với sig ≤ 0.05 có nghĩa là Bartlett ≤ 0.05 có nghĩa là các biến

quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

- Thứ hai: Hệ số tải nhân tố (factor loading) là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực

của EFA. Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, factor loading > 0.4 được

xem là quan trọng và factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Theo Hair và

ctg (1998; 111) cho rằng nếu chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất 350,

nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn factor loading > 0.55

Trang 34

- Thứ ba: thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. - Thứ tư: hệ số eigenvalue có giá trị > 1. 10

- Thứ năm: khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để

đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.11

Dựa vào các tiêu chuẩn phân tích EFA, tác giả sử dụng phương pháp trích Principal

Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có

eigenvalue lớn hơn 1.

Sau khi thực hiện phân tích Cronbach’s Alphal những item không đạt được loại ra,

tác giả tiếp tục sử dụng các item đạt chuẩn tiến hành phân tích EFA.

Kết quả phân tích EFA cho thấy 17 item quan sát được hình thành 4 nhân tố với hệ số

tải nhân tố factor loading > 0.55 nên các item quan sát đều có ý nghĩa thiết thực. Mỗi item

quan sát có sai số khác biệt giữa các nhân tố đều ≥ 0.3 nên đảm bảo được sự khác biệt giữa

các nhân tố. Hệ số KMO = 0.901 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi-square của

kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 4.468,134 với mức ý nghĩa là sig = 0,000; do đó các biến

quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích đạt 82,698%

thể hiện 4 nhân tố rút ra giải thích được 82,69% biến thiên của dữ liệu, các nhân tố rút ra

được chấp nhận. Điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 4 với eigenvalue = 1,085.

(phụ lục)

Bảng 2.4 Kết quả EFA thang đo nhân tố tác động đến sự phát triển của DNNVV

STT Biến quan sát Nhân tố Tên nhân tố

1 2 3 4

.793

Ty le lam phat 1

Ty le that nghiep

.720

Yếu tố kinh tế 2

Toc do phat trien kinh te cua

.649

quoc gia

(NTKT) 3

Co che, chinh sach cua Nha

.633

nuoc

Yếu tố môi 4

Su thay doi ve co che, chinh

.802

10 Theo Trần Đức Long (2006;47) trích từ Gerbing& Anderson (1988) 11 Theo Bùi Nguyên Hùng & Võ Khánh Toàn (2005) trích từ Jabnoun & Al – Tamimi (2003)

trường pháp lý 5

Trang 35

sach cua Nha nuoc

Su mau thuan trong cac quy

.844

dinh, van ban giua cac Bo

nganh ban hanh

6 (NTPL)

Uy tin cua doanh nghiep

.951

Cong nghe doanh nghiep (may

.870

moc, thiet bi, co so ha tang)

7 Yếu tố đặc 8 điểm doanh

Chien luoc Marketing phu hop

.943

cua doanh nghiep

nghiệp 9

He thong thong tin thi truong

.958

(DDDN) 10

Nang luc tai chinh cua doanh

.841

nghiep

11

Hieu qua cua phuong an san

.804

xuat kinh doanh

12

Thai do va tu cach nguoi vay

.853

Tai san dam bao tin dung

.706

Loi ich viec cap tin dung cua

.863

ngan hang

Quyết định cấp 13 tín dụng (vốn 14 vay ngân hàng) 15 (QDTD)

Chinh sach kinh doanh cua

.854

ngan hang

16 (VVNH)

Moi quan he quen biet giua

.848

nguoi quan ly doanh nghiep va

ngan hang

17

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

2.5.3.2 Nhân tố sự phát triển doanh nghiệp:

Sau khi thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha, ta tiến hành phân tích EFA của nhân tố sự

phát triển DNNVV và các item này được nhóm thành 1 nhân tố. Kết quả cho thấy các hệ

số tải nhân tố của 3 item quan sát đều trên 0.5; hệ số KMO = 0.697. Thống kê Chi-square

của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 145,380 với mức ý nghĩa là sig = 0,000; do đó các biến

quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích đạt 70,426 %

(phụ lục)

2.6 Phân tích hồi quy

(cid:35) Phân tích kết quả và kiểm định những giả thiết nhằm hình thành Mô hình thực

tiễn các nhân tố tác động đến sự phát triển DNNVV và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín

Trang 36

dụng NHTM của DNNVV dựa trên các nhân tố được xây dựng sau khi thực hiện phân

tích nhân tố EFA.

(cid:35) Phân tích những nguyên nhân mà DNNVV gặp phải khó khăn trong việc tiếp cận

nguồn vốn tín dụng của NHTM nhằm thúc đẩy sự phát triển của DNNVV trong hiện tại

cũng như trong tương lai. Cụ thể:

2.6.1 Xây dựng các giả thiết:

*) H1; H2; H3; H4 tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa nhân tố NTKT; NTPL; DDDN;

VVNH (QDTD) và nhân tố PTDN

*) H5a; H5b; H5c; H5d; H5e; H5g; H5h: tác động của các nhân tố HQPA, TDNV, TSDB,

NLTC, NTLI, CSKD, QHQB, các nhân tố khác như báo cáo tài chính; uy tín của doanh

nghiệp; ngành nghề kinh doanh…đến nhân tố QDTD trong nhận thức của nhóm người

công tác trong các cơ quan (Ngân hàng, DNNVV, Cơ quan Nhà nước và các tổ chức khác)

là bằng nhau.

2.6.2 Thiết lập hàm nghiên cứu:

Kiểm định các giả thiết và hình thành mô hình thực tiễn dựa trên mô hình lý thuyết

được đưa ra. Việc kiểm định giả thiết được thực hiện bằng phương pháp phân tích mối

quan hệ tương quan giữa các nhân tố. Đề tài sẽ tiến hành phân tích mối quan hệ dựa trên

cơ sở hàm lí thuyết mối quan hệ của các nhân tố tác động đến sự phát triển của DNNVV:

YPTDN(i) = C0i + α1iNTKT + α2iNTPL + α3iDDDN + α4iVVNH (QDTD) + ε(i)

Theo Hair và cộng sự (1998), phương pháp phân tích mối quan hệ tương quan giữa

các nhân tố có thể sử dụng để trả lời những vấn đề giả thiết đặt ra. Đồng thời, nó cũng

giúp để xác định tầm quan trọng của mỗi nhân tố trong mô hình làm cơ sở đề xuất những

giải pháp tương ứng.

Bên cạnh việc kiểm định giả thiết được thực hiện bằng phương pháp phân tích mối

quan hệ tương quan giữa các nhân tố, đề tài sử dụng phân tích phương sai một chiều

ANOVA nhằm xác định mức độ tác động của một số nhân tố đến quyết định cấp tín dụng

của các NHTM đối với các DNNVV theo nhận thức của các nhóm người công tác tại các

cơ quan khác nhau.

Trang 37

2.6.3 Kiểm định các giả thiết

Hai vấn đề cơ bản được đưa ra gồm:

(cid:35) Những nhân tố nào tác động đến sự phát triển của DNNVV trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh ?

(cid:35) Mức độ tác động của một số nhân tố đến quyết định cấp tín dụng của các ngân

hàng đối với các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ?

(cid:170) Giả thiết H1, H2, H3 và H4:

Kết quả phân tích mô hình hồi quy bội (multi-regression) với phương pháp stepwise

(vì những nhân tố này trong cùng một thời điểm cụ thể, nó có tác động đồng thời đến sự

phát triển DNNVV trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh) thực hiện đối với nhóm các nhân tố tác

động đến nhân tố PTDN được thể hiện ở Bảng 2.5

Bảng 2.5 Các hệ số tương quan (Phát triển DNNVV)

Các hệ số tương quan R R điều chỉnh Mức ý nghĩa R2

Giá trị 0,000 .985a .971 .970

Thông qua việc phân tích hồi quy bội, ta thấy rằng mô hình thực tế (tối ưu) cho nhân tố

PTDN gồm 4 nhân tố tác động, ảnh hưởng 97,0% đến nhân tố PTDN với mức độ tin cậy

gần như 100% (mức ý nghĩa này biểu hiện thông qua phân tích ANOVA tại Bảng 2.6)

Bảng 2.6 ANOVA (trong phân tích hồi quy tương quan)

Chỉ tiêu F Mức ý nghĩa

Tổng bình phương Bậc tự do Trung bình bình phương

4 43.121 336.729 .000a 172.484 Tương quan

5.161 160 .032 Phần dư

177.646 164 Tổng

Vì F = 336.729 và p-value = 0,000 nên chúng ta có thể khẳng định sự tồn tại mô

hình hay tồn tại mối quan hệ giữa các nhân tố NTKT, NTPL, DDDN, QDTD và PTDN,

hay nói cách khác, kết quả của thống kê F và xác suất p-value chứng tỏ mô hình hồi quy

là phù hợp.

Trang 38

Bảng 2.7 Nhân tố tác động đến Phát triển DNNVV

VIF Nhân tố Hệ số b Giá trị t Mức ý nghĩa

0,000 Hằng số 1.695 21.220

0,000 .879 2.660 4.972 Quyết định cấp tín dụng của ngân hàng (QDTD) tức VVNH

0,000 .468 13.372 4.827 Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp (DDDN)

tố môi trường pháp lý 0,000 .192 13.667 2.757 Nhân (NTPL)

Nhân tố kinh tế (NTKT) 0,000 .154 10.963 2.547

Các hệ số tương quan cho phép thiết lập được sự nhận thức mức độ tác động của

từng nhân tố đến hoạt động và phát triển của DNNVV. Trong điều kiện tại Tp. Hồ Chí

Minh, mô hình tối ưu gồm 4 nhân tố tồn tại là QDTD, DDDN, NTPL và NTKT. Mô hình

thực tiễn của nhân tố PTDN được thiết lập như sau:

YPTDN(i) = 1,695 + 0,879*VVNH (QDTD) + 0,468*DDDN + 0,192*NTPL +

0,154*NTKT + ε(i)

Kết quả xử lý tại bảng 2.7 cho thấy nhân tố QDTD (tức VVNH) có tầm quan trọng

hơn so với các nhân tố DDDN, NTPL và NTKT trong sự phát triển của các DNNVV. Nói

cách khác, chúng ta có thể gán hệ số quan trọng (quyền số) lớn hơn cho quyết định cấp tín

dụng (vốn vay ngân hàng) khi dự đoán sự phát triển của DNNVV trên địa bàn thành phố.

Các hệ số VIF đều dưới 10, điều này chứng tỏ sự cộng tuyến giữa các nhân tố độc lập

(biến số độc lập) là rất thấp, phù hợp với giả định đặt ra là các nhân tố dự báo là độc lập

nhau.

Mô hình một lần nữa chứng minh ý nghĩa của vốn vay đến DNNVV, do đó tiếp cận

và sử dụng vốn vay ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với DNNVV. Để tìm hiểu xem xét

các nhân tố tác động đến việc quyết định cấp tín dụng của NHTM như thế nào? Tác động

ra làm sao tác giả đã đi kiểm định giả thiết H4 thông qua các yếu tố thuộc H5.

(cid:170)Các nhân tố tác động đến quyết định cấp tín dụng của NHTM đối với DNNVV

Trang 39

Theo kết quả khảo sát của tác giả được tập hợp mô tả trên sơ đồ 1 cho thấy các nhân

tố ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng ngân hàng. Và từ kết quả khảo sát này tác giả tiến

hành phân tích sự tác động của các nhân tố tác động đến việc cấp tín dụng của NHTM đối

với DNNVV

Nhằm tìm hiểu tất cả các nhân tố HQPA, TDNV, TSDB, NLTC, NTLI, CSKD,

QHQB và các nhân tố khác có tác động ngang bằng đến quyết định cấp tín dụng của các

ngân hàng đối với các DNNVV trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh hay một số nhân tố sẽ có tác

động mạnh hơn một số nhân tố khác, tác giả sử dụng phân tích phương sai một chiều (One

way ANOVA) để kiểm nghiệm quyết định cấp tín dụng trung bình của các ngân hàng (có

thể là hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, năng lực tài chính của

doanh nghiệp, tài sản đảm bảo tín dụng của doanh nghiệp…), đây chính là các giá trị trung

bình được sử dụng trong thống kê.

Kỹ thuật phân tích phương sai ANOVA cho phép phân tích có tồn tại sự khác nhau

trong nhận thức của các nhóm người công tác tại các cơ quan khác nhau về mức độ tác

động của các nhân tố đối với quyết định cấp tín dụng của các ngân hàng cho các DNNVV

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện khảo sát sự khác biệt giữa các mẫu nhỏ

trong mẫu phân tích.

Bảng 2.8 Kiểm định Homogeneity của các biến của Quyết định cấp tín dụng

Chỉ tiêu Mức ý nghĩa

Bậc tự do (df1) Bậc tự do (df2)

Thống kê Levene (kiểm nghiệm xem xét sự ngang bằng về phương sai giữa các nhóm)

49,210 3 161 0,000

50,010 3 161 0,000

Năng lực tài chính của doanh nghiệp (NLTC) Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh (HQPA)

Trang 40

24,396 3 161 0,000

28,829 3 161 0,000

22,881 3 161 0,000

1,510 3 161 0,214

3,412 3 161 0,019

Thái độ và tư cách người vay (TDNV) Tài sản đảm bảo tín dụng (TSDB) Lợi ích việc cấp tín dụng của ngân hàng (NTLI) Chính sách kinh doanh của ngân hàng (CSKD) Mối quan hệ quen biết giữa người quản lý doanh nghiệp và ngân hàng (QHQB) Khác 3,427 3 161 0,019

Vì mức ý nghĩa của các nhân tố HQPA, TDNV, TSDB, NLTC, NTLI, CSKD,

QHQB và các nhân tố khác bằng 0,000 < 0,05 nên ta có thể khẳng định là phương sai của

các nhóm nhân tố là không bằng nhau, thoả mãn điều kiện của phân tích ANOVA.

Kết quả phân tích ANOVA cho các nhân tố tác động đến quyết định cấp tín dụng

ngân hàng như sau:

Bảng 2.9 PHÂN TÍCH ANOVA (trong phân tích phương sai một chiều)

Biến thiên F Tổng bình phương Bậc tự do Mức ý nghĩa Trung bình bình phương

82,605 3 27,535 40,071 0,000

Năng lực tài chính của doanh nghiệp (NLTC) 110,631 161 0,687

193,236 164

64,320 3 21,440 30.527 0,000

113,074 161 0,702 Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh (HQPA) Giữa các nhóm Trong nội bộ nhóm Tổng Giữa các nhóm Trong nội bộ nhóm

Trang 41

177,394 164

59,688 3 19,896 18,535 0,000 Thái độ và tư cách người vay (TDNV)

172,821 161 1,073

232,509 164

81,058 3 27,019 34,384 0,000 Tài sản đảm bảo tín dụng (TSDB)

126,518 161 0,786

207,576 164

58,429 3 19,476 16,994 0,000

Lợi ích việc cấp tín dụng của ngân hàng (NTLI) 184,517 161 1,146

242,945 164

54,129 3 18,043 14,963 0,000

Chính sách kinh doanh của ngân hàng (CSKD) 194,138 161 1,206

248,267 164

51,820 3 17,273 12,655 0,000

219,755 161 1,365

Mối quan hệ quen biết giữa người quản lý doanh nghiệp và ngân hàng (QHQB) 271,576 164

Khác 34,774 3 11,591 9,636 0,000

193,674 161 1,203

Tổng Giữa các nhóm Trong nội bộ nhóm Tổng Giữa các nhóm Trong nội bộ nhóm Tổng Giữa các nhóm Trong nội bộ nhóm Tổng Giữa các nhóm Trong nội bộ nhóm Tổng Giữa các nhóm Trong nội bộ nhóm Tổng Giữa các nhóm Trong nội bộ nhóm Tổng 228,448 164

Trang 42

Bảng 2.10 ANOVA của nhân tố Quyết định cấp tín dụng

(trong phân tích phương sai một chiều)

Biến thiên F Mức ý nghĩa

Tổng bình phương Bậc tự do Trung bình bình phương

0,000

Giữa các nhóm Trong nội bộ nhóm 57,488 103,331

19,163 29,857 0,642 160,820 3 161 164 Tổng

Với kết quả các giá trị F được xử lý và p-value = 0,000 < 0,05 tại bảng 2.9 nên có đủ

cơ sở để bác bỏ giả thiết H5a, H5b, H5c, H5d, H5e, H5g và H5h. Hay nói cách khác, với

kết quả dữ liệu nhận được thì có thể khẳng định là tồn tại sự khác nhau về mức độ tác

động của các nhân tố đối với quyết định cấp tín dụng của các ngân hàng trong nhận thức

của các nhóm người công tác tại các cơ quan khác nhau.

Bên cạnh đó, phân tích ANOVA nhân tố Quyết định cấp tín dụng ở bảng 2.9 cũng

cho thấy sự khác nhau giữa nhận thức về quyết định cấp tín dụng của các nhóm người

công tác tại các cơ quan khác nhau.

Để nhận biết có tồn tại hay không sự khác nhau trong nhận thức về mức độ tác động

của các nhân tố đến quyết định cấp tín dụng giữa các nhóm người công tác tại các cơ quan

khác nhau (Ngân hàng, DNNVV, Cơ quan Nhà nước và các tổ chức khác), các công cụ

thống kê trong kiểm nghiệm Post Hoc cho phép ta xác định những khác biệt của từng

nhóm người công tác tại các cơ quan khác nhau về quyết định cấp tín dụng của các ngân

hàng đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 2.11 Kiểm định Bonferroni (phân tích sự khác biệt theo từng cặp)

Mức ý nghĩa

Cơ quan hiện tại công tác (I) Khác nhau (trung bình) của I và J

Ngân hàng -0,37882 0,072 Cơ quan hiện tại công tác (J) Doanh nghiệp nhỏ và vừa

0,000 Cơ quan Nhà nước -1,93452*

Trang 43

Khác -0,28869 1,000

Ngân hàng 0,37882 0,072 Doanh nghiệp nhỏ

Cơ quan Nhà nước -1,55571* 0,000 và vừa Khác 1,000

0,09013 1,93452* 0,000

Cơ quan Nhà nước 1,55571* 0,000

Ngân hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác 0,000 1,64583*

Ngân hàng 0,28869 1,000

Khác -0,09013 1,000

0,000 Doanh nghiệp nhỏ và vừa Cơ quan Nhà nước -1,64583*

*. The mean difference is significant at the 0,05 level.

Kiểm định Bonferroni giữa các nhóm người công tác tại các cơ quan khác nhau cho thấy:

- Có sự khác nhau giữa Ngân hàng và Cơ quan Nhà nước (độ tin cậy 100%).

- Có sự khác nhau giữa Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Cơ quan Nhà nước (độ tin cậy

100%).

- Có sự khác nhau giữa Cơ quan Nhà nước và các tổ chức khác (độ tin cậy 100%).

- Chưa nhận thấy có sự khác nhau giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Ngân

hàng và các tổ chức khác; Doanh nghiệp nhỏ và vừa và các tổ chức khác.

Trang 44

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Thông qua cơ sở lý thuyết để xây dựng nên mô hình phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến sự phát triển của DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Dựa trên số liệu sơ cấp tác giả thu thập được thông qua bảng tham vấn khảo sát,

dựa trên các công cụ phân tích kinh tế lượng, tác giả đã tiến hành phân tích số liệu và

một lần nữa đã thực tiễn chứng minh được cơ sở lý thuyết vốn tín dụng ngân hàng có ý

nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của DNNVV.

Bên cạnh đó, tác giả đã tiến hành phân tích nhằm tìm hiểu xem xét những nguyên

nhân nào hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của DNNVV.

Từ cơ sở phân tích này đã giúp cho tác giả có được cái nhìn tổng quát hơn để làm

nền tảng cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị ở chương 4.

Trang 45

CHƯƠNG III

TÁC ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế thành phố Hồ

Chí Minh nói riêng đã có bước phát triển nhanh, bền vững với nhiều thành tựu nổi bật về

lĩnh vực về kinh tế - xã hội. Kinh tế thành phố luôn giữ được tốc độ tăng trưởng cao trong

nhiều năm, cơ sở hạ tầng phát triển, các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại và

dịch vụ không ngừng gia tăng, thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao; đời sống

người dân đang từng bước hoàn thiện....chính những yếu tố đó đã làm cho Thành phố Hồ

Chí Minh đã trở thành là trung tâm kinh tế lớn của cả nước với một thị trường năng động,

nhạy bén.

3.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa – đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế

tp. Hồ Chí Minh

3.1.1 Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Tp. Hồ Chí Minh

Kể từ khi chính sách đổi mới ra đời vào năm 1986, nhiều DNTN đã bắt đầu đi vào

hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau. Đặc biệt, việc ban hành Luật Doanh nghiệp

vào năm 2000 đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều cá nhân thành lập doanh nghiệp mới.

Số lượng DNTN không ngừng tăng lên trong thời gian qua, chủ yếu là việc hình thành các

DNNVV.

Sở dĩ có hiện tượng này là do việc thành lập loại hình DNTN hay công ty TNHH

dễ dàng hơn với quy mô hoạt động sản xuất vừa phải phù hợp với khả năng tài chính của

các chủ doanh nghiệp. Thực tế ở các nước phát triển đã chứng minh được tầm quan trọng

cũng như những đóng góp đáng kể của thành phần kinh tế DNNNN, đặc biệt là khối

DNNVV cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước thể hiện ở những điểm

sau:

*) Thứ nhất: Là khu vực tạo ra việc làm mới, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo

thêm thu nhập cho phần lớn người lao động.

Trang 46

*)Thứ hai: Huy động các nguồn vốn và sức mạnh của xã hội trong sản xuất, kinh

doanh, đóng góp đáng kể vào GDP của quốc gia và cho ngân sách Nhà nước.

*) Thứ ba: Chiếm số lượng nhiều nhất và là khu vực kinh tế năng động nhất, Cùng

với các doanh nghiệp lớn tạo ra các mối liên kết hiệu quả trong tổng thể các chuỗi giá trị

và chuỗi giá trị toàn cầu. Bên cạnh đó, đóng góp quan trọng vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế

theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, góp phần phát triển đồng đều giữa các vùng

miền khác nhau cho quốc gia.

*) Thứ tư: Là môi trường góp phần đào tạo các cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp

lớn trong tương lai và tạo nền tảng kinh tế ban đầu cho sự phát triển của các doanh nghiệp

lớn.

*) Thứ năm: cùng với các thành phần khác trong xã hội góp phần giải quyết các vấn

đề của xã hội.

Với những đặc điểm và đóng góp riêng có của DNNVV như trên, cho nên hầu hết

các quốc gia trên thế giới đều chú trọng và phát triển DNNVV bên cạnh việc xây dựng

những doanh nghiệp lớn hay tập đoàn. Chẳng hạn như ở Nhật Bản thì số DNNVV chiếm

90% tổng số doanh nghiệp và góp phần giải quyết 70% số lao động hay như ở Trung

Quốc thì DNNVV chiếm 99% tổng số doanh nghiệp; đóng góp 59% GDP cả nước và góp phần tạo công ăn việc làm cho hơn 75% số lao động 12 và Việt Nam cũng không là một

ngoại lệ. Theo Tổng cục Thống kê, trong số khoảng 349.309 doanh nghiệp trong cả nước

thì khối DNNVV chiếm tỷ trọng tới gần 97%, giải quyết trên 50% tổng số lao động, và

đóng góp trên 40% GDP của cả nước.

DNNVV đóng góp nhiều cho quá trình tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia

bởi loại hình này có những đặc trưng riêng có mà không loại hình DN nào có được đó là:

- Một là: DNNVV dễ khởi sự: do đặc thù DN là quy mô nhỏ và hầu hết lại hoạt động

trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ nên chỉ cần một lượng vốn ít, số lao động không

nhiều, diện tích mặt bằng nhỏ với các điều kiện làm việc đơn giản, dễ dàng nên có thể bắt

12 http://ncseif,gov,vn/Default,aspx?mod=News&cat=33&nid=2816

đầu kinh doanh ngay khi có ý tưởng kinh doanh.Mặt khác, do không cần phải có một

Trang 47

lượng vốn lớn đầu tư ngay từ ban đầu, nên khi khởi nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều

nguồn như ngân hang, gia đình, bạn bè…

- Hai là: DNNVV có tính linh hoạt cao: vì là quy mô nhỏ nên hầu hết các DNNVV đều

rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh.

Nhờ đặc thù này mà các DNNVV dễ dàng tìm kiếm những thị trường ngóc ngách, gia

nhập hay rút khỏi thị trường một cách dễ dàng khi nhìn thấy cơ hội hay đã khai thác hết

cơ hội kinh doanh, cũng như dễ chuyển đổi ngành nghề kinh doanh khác.

- Ba là: Có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống: điều

này thể hiện ở việc DNNVV có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả những nguồn lực

đầu vào như lao động, tài nguyên hay vốn tại chỗ của địa phương và từ đó góp phần giữ

gìn và phát triển ngành nghề truyền thống.

- Bốn là: DNNVV có lợi thế về sử dụng lao động: với quy mô nhỏ, dễ khởi sự, lại linh

hoạt và chiếm tỷ trọng lớn nên các DNNVV sử dụng rất nhiều lao động, nhất là lao động

tại chỗ, tạo thu nhập và góp phần phát triển kinh tế địa phương. Quan hệ lao động trong

các DNNVV thường có tính chất than thiện, gần gũi hơn và quan tâm hơn do đa phần

mang tính chất gia đình.

Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động và phát triển chủ các DNNVV luôn chú

trọng phát huy tinh thần doanh nhân, tương thân tương ái giúp giảm bớt khoảng cách giàu

nghèo, giảm sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, qua đó cũng góp phần làm giảm tệ

nạn xã hội, hỗ trợ cho Chính quyền giải quyết tốt hơn những vấn đề xã hội khác.

Một điểm rất đặc biệt là trong số các doanh nghiệp đang hoạt động của cả nước thì

số lượng các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng cao nhất so với 64

tỉnh thành trong cả nước tính chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Điều này

chứng tỏ được tính hấp dẫn của thành phố, với những điều kiện và lợi thế nhất định, riêng

có của thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và phát triển các loại hình

doanh nghiệp.

Trang 48

Biểu đồ 3.1 Số DN hiện đang hoạt động ở Tp. Hồ Chí Minh so với cả nước

Số DN hiện đang hoạt động ở Tp. Hồ Chí Minh so với cả nước

Số DN cả nước

Số DN ở Tp. HCM

p ệ i h g n h n a o D

180.000 160.000 140.000 120.000 100.000 80.000 60.000 40.000 20.000 -

2003

2004

2005

2006

2007

Năm

Nguồn : Tổng cục thống kê – niên giám thống kê năm 2007

Vào năm 2007 – theo kết quả điều tra về doanh nghiệp đang hoạt động cả nước thì

số lượng doanh nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng khoảng 29% trong

tổng số doanh nghiệp cả nước, tương ứng là 45.069 doanh nghiệp, trong đó DNNNN

chiếm đa số.

Bảng 3.1 Số DN hiện đang hoạt động tính đến 31/12/2007 tại Tp. Hồ Chí Minh

2005

2006

2007

Năm/ doanh nghiệp

DNNN

502

1,88

457

1,24

446

0,99

DNNNN

25.056

93,67

34.980

95,25

43.116

95,67

DNCVDTNN

1.192

4,46

1.288

3,51

1.507

3,34

số tuyệt đối % số tuyệt đối % số tuyệt đối %

Tổng cộng

26.750

36.725

100

45.069

100

100 Nguồn : Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh

Trang 49

Biểu đồ 3.2 Số doanh nghiệp Tp. Hồ Chí Minh phân theo thành phần kinh tế

Số Doanh nghiệp Tp. Hồ Chí Minh phân theo thành phần

50.000

43.116

40.000

34.980

DNNN

25.056

30.000

21.992

DNNNN

17.007

20.000

DNCVDTNN

1.288

p ệ i h g n h n a o D

1.507

1.192

10.000

843

970

732

718

446

502

457

-

2003

2004

2005

2006

2007

Năm

Nguồn: Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh

Theo biểu đồ 3.2, khối DNNN đang ngày càng giảm từ 723 doanh nghiệp năm 2003

xuống còn 446 doanh nghiệp năm 2007. Nguyên nhân sự sụt giảm này như trên đã giải

thích đó là do Chính Phủ đang thực hiện tiến trình cổ phần hóa DNNN nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động của các DNNN nơi mà được coi là nhận nhiều ưu đãi, vốn đầu tư

nhiều nhưng hiệu quả mang lại cho đất nước rất thấp.

Trái ngược với tình hình của DNNN thì khối DNNNN và DNCVDTNN lại ngày một

tăng cao từ 17.007 DNNNN năm 2003 thì đến 2007 – chưa đầy 4 năm số DNNNN tăng

hơn 2 lần với tốc độ tăng ngày một nhiều hơn. Chẳng hạn trong năm 2007 đã có hơn

18.500 DN mới thành lập với tổng số vốn đăng ký là 160.000 tỷ đồng (tương đương 10 tỷ

USD) và trong mấy tháng đầu năm của 2008 số DNNVV thành lập mới tại Thành phố

tiếp tục tăng lên với 6.400 doanh nghiệp mới với tổng vốn đăng ký xấp xỉ 90.000 tỷ đồng

gần bằng 50% tổng vốn đăng ký của năm 2007.

Đối với DNNNN thì chủ yếu vẫn là loại hình DNTN và công ty TNHH chiếm tỷ

trọng khoảng 16,92% và 72,02% vào năm 2007 của khu vực này, minh họa ở biểu đồ 3.3

Trang 50

35.000

30.000

25.000

20.000

15.000

10.000

5.000

-

2003

2004

2005

2006

2007

DN TNHH tư nhân

DN tập thể CT CP có vốn nhà nước

DN tư nhân CTCP ko có vốn nhà nước

Biểu đồ 3.3 Phân loại Doanh nghiệp ngoài nhà nước theo thành phần

Nguồn: Cục thống kế Tp. Hồ Chí Minh

Thành phần DNNNN của thành phố luôn luôn được đánh giá là rất năng động và

nhạy bén, hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức khác nhau. Tuy

nhiên, có một điểm nổi bật của khối doanh nghiệp này thì đa phần các DNNNN vẫn là

DNNVV khi chiếu xét theo 2 tiêu chí phân loại doanh nghiệp mà Nghị định 90/2001/NĐ

của Chính Phủ đã quy định.

3.1.1.1 Theo tiêu chí lao động

Bảng 3.2 Quy mô doanh nghiệp theo tiêu chí lao động phân theo thành phần kinh tế

tính đến ngày 31/12/2007

Tổng số DN

Loại DN theo thành phần kinh tế

Số DN có quy mô lao động dưới 300 người

Số lượng

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng DNNVV theo quy mô lao động

DNNN

446

0,99

290

65,02

DNNNN

43.116

95,67

42.668

98,96

1.507

3,34

1.187

78,77

DNCVDTNN

Tổng cộng

45.069

100

44.145

97,95

Nguồn: Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh

Trang 51

Qua bảng số liệu thể hiện quy mô DNNVV chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số

doanh nghiệp tại thành phố ở tất cả các thành phần kinh tế. gần 96,65% là DNNVV thuộc

khu vực DNNNN, trong khi đó khu vực DNNN thì chỉ chiếm khoảng 0,66% và 2,69% là

khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, nếu chúng ta đi xét kỹ hơn về tiêu chí lao

động dựa trên phân đoạn chi tiết số lao động trong các DN thì cho thấy DNNNN có quy

mô lao động rất nhỏ chiếm đại đa số, trong khi quy mô của DNNN và DNCVDTNN quy

mô cao hơn rất nhiều, điều này được minh họa theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.4 Biểu đồ phân loại doanh nghiệp theo quy mô lao động

Số lượng

16000

14000

12000

10000

8000

6000

4000

2000

0

Quy mô

Dưới 5 người

từ 5 -9 nguời

từ 10 -49 người

từ 50 - 199 người

từ 200 - 299 người

DNNN

DNNNN

DNCVDTNN

Nguồn: Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh

Qua biểu đồ minh họa cho thấy số doanh nghiệp có quy mô lao động từ 5 – 9 người

và từ 10 - 49 người là chiếm đại đa số trong khối DNNVV, còn đối với DNCVDTNN thì

đại đa số ở quy mô lao động từ 10 – 49 người và từ 50 – 199 người, riêng đối với khối

DNNN thì quy mô phổ biến từ 199 người đến 299 người trong một doanh nghiệp.

Khi xét theo tiêu chí quy mô lao động ta thấy có tới 66,48% là DN có dưới 10 lao

động, từ 10 lao động – 200 lao động có 32,79% doanh nghiệp và chỉ có 0,73% doanh

nghiệp là có quy mô lao động từ 200 đến dưới 300 người, vậy có thể thấy được quy mô

của DNNVV chủ yếu là ở mức siêu nhỏ và nhỏ.

Để có thể có bức tranh tổng quan hơn về thực trạng tình hình DNNVV ở thành phố,

chúng ta xem xét tiếp chỉ tiêu thứ 2 đó là xét về quy mô vốn ở các doanh nghiệp này như

thế nào?

Trang 52

3.1.1.2 Theo tiêu chí về quy mô vốn

Biểu đồ 3.5 Quy mô doanh nghiệp theo tiêu chí vốn phân theo thành phần kinh tế

25000

20000

15000

10000

5000

tính đến ngày 31/12/2007

Quy mô v ốn

0

dưới 0.5 tỷ

từ 0.5tỷ - <1tỷ từ 1 tỷ - <5 tỷ từ 5 tỷ - < 10

tỷ

DNNN

DNNNN

DNCVDTNN

Nguồn: Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh

Theo tiêu chí này, thành phần kinh tế ngoài nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn về

DNNVV hơn 85,61%, trong khi đó DNNN chỉ chiếm 10,99% và DNCVDTNN là

42,07%. Với số liệu này đã lý giải được phần nào những hạn chế trong quá trình hoạt

động và phát triển của khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Đặc biệt là quy mô vốn của khu

vực DNNNN chỉ ở mức phổ biến là từ 1 cho đến dưới 5 tỷ đồng (chiếm 63% trong số

DNNVV của khu vực DNNNN). Biểu đồ minh họa trên được dựa vào số vốn đăng ký

kinh doanh của các DNNVV nhưng thực tế thì số vốn thực đầu tư kinh doanh nhỏ hơn so

với số đăng ký nhiều.

Có đặc điểm là DNNVV chiếm tỷ trọng rất lớn nhưng hầu hết các DNNVV của

thành phố đều là những DNNVV có quy mô về lao động và vốn rất thấp. Nếu chia tỷ lệ

bình quân thì một DNNVV chỉ có 31 lao động hoặc 4 tỷ đồng vốn, trong khi đó đối với

13 http://www.techmartvietnam.com.vn/news/international/200806189940460308/view

DNNN con số này là 421 lao động hoặc 167 tỷ đồng vốn và DNCVDTNN lại là 299 lao động hoặc 134 tỷ đồng vốn.13

Trang 53

Với số liệu thống kê và tính toán trên lại một lần nữa làm bộc lộ yếu điểm lớn nhất

của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đó là quy mô

hoạt động vẫn còn nhỏ và siêu nhỏ. Với số vốn nhỏ bé và số lao động ít ỏi như vậy nên

các DNNVV rất khó để có thể cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác nhất là việc áp

dụng các kỹ thuật tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình bởi bị giới

hạn về năng lực vốn. Mặt khác, với số vốn tự có nhỏ bé như thế nên hơn 90% số doanh

nghiệp phải tự huy động hoặc vay thêm vốn từ các nguồn khác để phục vụ sản xuất kinh

doanh, đặc biệt là vay từ phía ngân hàng chiếm đến 70%.

Một khi bị giới hạn về vốn đã làm cho các DNNVV mất đi tính tự chủ trong hoạch

định chiến lược kinh doanh, phụ thuộc nhiều nguồn vốn bên ngoài, chịu mất nhiều chi phí

để có thể huy động thêm nguồn tài chính, khả năng chịu đựng những biến cố của kinh tế

vĩ mô kém....Do bị hạn chế về quy mô vốn cho nên hầu hết các máy móc thiết bị của

DNNVV hoặc rất ít hoặc là sử dụng công nghệ lạc hậu, khả năng và điều kiện áp dụng

tiến bộ kỹ thuật rất khó khăn. Vì bị hạn chế về vốn và công nghệ nên các DNNVV rất khó

để có thể tiếp cận được các dự án lớn nhằm tích tụ và tập trung vốn cho doanh nghiệp

nhằm làm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh lên.

Bên cạnh đó, lao động tại doanh nghiệp đã thiếu lại kém về chất, đa phần chủ DN

đều xuất thân từ người làm ăn tự do mà đi lên, trình độ còn hạn chế và xây dựng mô hình

doanh nghiệp chủ yếu mang tính chất gia đình. Mặt khác, do sự dễ khởi sự, dễ hoạt động

và nhất là với vốn tự có ban đầu ít ỏi nên hầu hết các doanh nghiệp này thường chủ yếu

hoạt động ở lĩnh vực dịch vụ là nhiều, nếu có sản xuất cũng chỉ là những ngành nghề có

tính chất truyền thống gia đình “ cha truyền con nối“. Thêm vào đó do bị hạn chế về quy

mô vốn nên cho dù muốn mở rộng sản xuất thì cũng gặp rất nhiều khó khăn.

Theo khảo sát mới nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với 63.000 doanh nghiệp

trên cả nước (trong đó chủ yếu là ở các thành phố lớn) thì cho kết quả là 43% chủ Doanh

nghiệp có trình độ trung học trở xuống, vì vậy việc tiếp cận, sử dụng và quản lý các công

cụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh rất khó, chủ yếu hoạt động dựa trên kinh nghiệm

là chính. Mà quá trình hoạt động và phát triển của các DNNVV phụ thuộc chủ yếu vào

Trang 54

chủ doanh nghiệp, điều này được thể hiện qua cách thức đưa ra các quyết định quan trọng

mang tính chiến lược của doanh nghiệp cho nên khó thu hút trí tuệ tập thể trong các quyết

định mang tính chiến lược của doanh nghiệp.

Tại các doanh nghiệp lớn đa phần các quyết định mang tính chiến lược được thực

hiện theo qui trình và có hệ thống, nhưng ở các DNNVV thì các quyết định này trong

nhiều trường hợp mang nặng ý kiến chủ quan của chủ doanh nghiệp. Cho nên các

DNNVV đều vướng phải chuyện là không tuyển dụng được người tài, khó khăn trong

việc giữa chân người giỏi, lao động trong doanh nghiệp lại thường có mối quan hệ bà con,

họ hàng với chủ doanh nghiệp.

Thêm vào đó trình độ hiểu biết về pháp luật, luật quốc tế hay việc tìm kiếm khai thác

thị trường, xây dựng doanh nghiệp cũng như thương hiệu doanh nghiệp... rất kém và chưa

được chú trọng nhiều. Đối với một số ngành hàng thì các DNNVV không tận dụng được

các lợi thế về qui mô, ví dụ như lĩnh vực may mặc sẵn; thủ công mỹ nghệ.....Đây chính là

những điểm yếu kém của DNNVV đã làm cho DNNVV gặp phải chướng ngại trong quá

trình phát triển của mình, chính vì điều này đã làm cho sức cạnh tranh của các DNNVV

gặp nhiều hạn chế.

Tuy vẫn còn những hạn chế nhất định đã làm cho DNNVV chưa phát huy hết được

tiềm lực của khu vực kinh tế này, nhưng các DNNVV đã có rất nhiều những đóng góp

cho quá trình tăng trưởng và phát triển của thành phố Hồ Chí Minh.

3.1.2 Vai trò của DNNVV cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế

tp. Hồ Chí Minh

3.1.2.1 Về kinh tế

Các DNNVV của thành phố có rất nhiều những đóng góp cho công cuộc đổi mới của

đất nước nói chung và thành phố nói riêng như:

3.1.2.1.1 Góp phần làm tăng GDP

Với số lượng chiếm đại đa số, lại hoạt động ở nhiều lĩnh vực, đa dạng ngành nghề

nhất là về thương mại và dịch vụ nên các DNNVV cung cấp cho thị trường nhiều loại

hàng hoá khác nhau, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Ngoài ra, khối

Trang 55

DNNVV còn cung cấp hầu hết sản phẩm trong nhiều ngành công nghiệp truyền thống như

dệt may, giầy da, thủ công mỹ nghệ....Việc mở rộng và phát triển DNNVV sẽ góp phần

rất lớn trong việc làm tăng GDP cho thành phố.

Qua bảng số liệu 3.3 chúng ta thấy thành phần kinh tế ngoài nhà nước bao gồm khu

vực kinh tế tư nhân, khu vực kinh tế tập thể và kinh tế cá thể đóng góp rất nhiều vào GDP

của thành phố và càng ngày không ngừng tăng lên. Theo như phần 3.1.1 đã phân tích cho

thấy đa phần khối doanh nghiệp ngoài nhà nước chủ yếu là DNNVV. Do đó, có thể thấy

DNNVV có vai trò trong việc góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.

Bảng 3.3 GDP trên địa bàn phân theo thành phần kinh tế

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2000 Số tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

2004 Số tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

2005 Số tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

2006 Số tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

2007 Số tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

Kinh tế nhà nước 32.621

43,0

48.513

35,4

57.859

35,0

61.865

32,5

72.636

31,7

Kinh tế tập thể

1.464

1,9

1.565

1,1

1.151

0,7

1.299

0,7

2.288

1,0

Kinh tế tư nhân

8.717

11,5

33.066

24,1

42.313

25,6

57.801

30,3

73.214

32,0

19,4

24,2

27.951

26.550

18.340

30.206

16,9

15,9

34.630

15,1

tế

19,4

14.717

36.023

39.391

27.393

20,0

21,8

20,7

46.027

20,1

165.297 100

137.087 100

100

190.562 100

228.795 100

Kinh tế cá thể Kinh vốn nước ngoài GDP Tp. Hồ Chí Minh 75.859 Nguồn: Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh – niên giám thống kê năm 2007

3.1.2.1.2 Đóng góp cho NSNN trên địa bàn

Nguồn thu NSNN trên địa bàn thì khối DNNN hiện nay chiếm tỷ trọng lớn, nhưng

có một đặc điểm chung của khối DNNN đó là để thu được 1 đồng thu NSNN thì nhà nước

phải trợ cấp cho DNNN này cũng là 1 đồng. Bên cạnh đó, khi gia nhập WTO thì việc trợ

cấp này không thể duy trì và hệ quả là nguồn thu từ DNNN sẽ khó đảm bảo. Do đó,

NSNN phụ thuộc ngày càng nhiều vào các nguồn thu khác, trong đó đặc biệt quan trọng

là thu thuế do các doanh nghiệp dân doanh đóng góp đó chính là khối DNNVV.

Nhìn trên bảng số liệu ta thấy thành phần kinh tế ngoài nhà nước đóng góp cho

NSNN ngày càng tăng, thể hiện năm 2004 thành phần kinh tế này đóng góp 4.579,20 tỷ

Trang 56

đồng chiếm 16,10% thì đến năm 2007 là 10.299,7 tỷ đồng tương ứng 22,06% trong tổng

thu NSNN. Đối với thành phần kinh tế ngoài nhà nước có thể thấy khối DNNVV chiếm tỷ

trọng chủ yếu cho nên có thể thấy được vai trò của DNNVV đối với hoạt động kinh tế tại

địa phương có vai trò to lớn.

Bảng 3.4 Thu NSNN trên địa bàn theo thành phần kinh tế

2007

ĐVT : Tỷ đồng

Thu NSNN/năm

%

%

%

%

2005 Số tuyệt đối 32.333,40 6.784,10 3.117,20 6.171,30 5.638,80 10.622,00

2006 Số tuyệt đối 37.748,80 6.904,50 3.620,10 6.769,10 7.385,50 13.069,60

100 20,98 9,64 19,09 17,44 32,85

100 21,08 9,61 18,08 16,10 35,12

100 18,29 9,59 17,93 19,56 34,62

Số tuyệt đối 46.691,10 7.491,70 4.374,60 9.306,90 10.299,70 15.218,10

100 16,05 9,37 19,93 22,06 32,59

2004 Số tuyệt đối 28.435,90 B. Thu nội địa 5.995,00 - Nhà nước trung ương - Nhà nước địa phương 2.733,60 5.142,20 - Có vốn nước ngoài - Ngoài Nhà nước 4.579,20 9.985,90 - Các khoản thu khác

Nguồn: Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh – niên giám thống kê năm 2007

3.1.2.1.3 Góp phần gia tăng tổng mức bán lẻ trong nền kinh tế.

Tổng mức bán lẻ là một trong những chỉ tiêu thể hiện “tình trạng sức khỏe“của nền

kinh tế. Nếu tổng mức bán lẻ giảm sút thể hiện nền kinh tế trì trệ, khủng hoảng, giá cả các

mặt hàng tăng giá, ngược lại nếu tổng mức bán lẻ gia tăng chứng tỏ nền kinh tế tăng

trưởng. Chính Phủ các nước thường sử dụng biện pháp kích cầu để khôi phục nền kinh tế

khi có dấu hiệu khủng hoảng. Biện pháp kích cầu được đánh giá hiệu quả khi mà tổng

mức bán lẻ gia tăng.

Nhìn trên đồ thị, tổng mức bán lẻ trên địa bàn thành phố ngày càng tăng. Xét tổng

mức bản lẻ theo thành phần kinh tế thì khối DNNNN chiếm tỷ trọng chủ yếu, từ 7.033 tỷ

đồng năm 2004 tăng lên 133.017 tỷ đồng năm 2007, tăng gấp gần 20 lần.Trong khi đó,

khối DNNN tốc độ tăng chậm hơn từ 18.453 tỷ đồng vào năm 2004 thì sau 3 năm vào

năm 2007 tổng mức bán lể của khối DNNN tăng lên 29.442 tỷ đồng, xấp xỉ 1,8 lần.

Trang 57

Theo số liệu thống kê, tổng mức bán lẻ của thành phố Hồ Chí Minh thành phần kinh

tế cá thể chiếm tỷ trọng lên đến 76,4% và tập trung chủ yếu ở ngành kinh tế thương nghiệp, khách sạn và nhà hàng. 14

Biểu đồ 3.6 : Tổng mức bán lẻ trên địa bàn theo thành phần kinh tế tính đến

năm 2007

tỷ đồng

133.017

140.000

120.000

102.723

100.000

83.705

80.000

60.000

21.319

29.442

24.908

40.000

18.453

7.033

20.000

5.475

4.347

2.652

1.731

-

Năm

2004

2005

2006

2007

DNNN

DNNNN

DNCVDTNN

Nguồn: Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh – niên giám thống kê năm 2007

3.1.2.1.4 Thu hút vốn và khai thác các nguồn lực có sẵn trong dân cư

Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Một doanh nghiệp có nguồn

vốn dồi dào thì dễ dàng và chủ động hơn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công

nghệ, đào tạo tay nghề nâng cao trình độ người lao động v..v...nhằm nâng cao kết quả và

hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, nhìn vào thực trạng của các DNNVV ở thành phố thì nguồn lực về vốn

rất hạn chế, và đang là một trong những trở ngại rất lớn nhất đối với quá trình phát triển,

mở rộng của DNNVV. Trong khi việc tiếp xúc với các nguồn vốn Chính Phủ hay của các

TCTD còn nhiều những khó khăn thì nguồn cung cấp vốn phổ biến cho DNNVV lại là

nguồn vốn nhàn rỗi trong dân thông qua quan hệ gia đình, bạn bè, bà con hoặc là số tiền

tích luỹ được sử dụng để thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp.

Thực tế tại DNNVV có vai trò to lớn trong việc huy động vốn cho quá trình phát

14 Theo số liệu của Cục thống kê của thành phố Hồ Chí Minh năm 2007

triển kinh tế, làm tăng khả năng sinh lời và quay vòng vốn, nhất là những vốn nhàn rỗi

Trang 58

ngày một tăng lên. Qua đồ thị chúng ta thấy nguồn vốn đầu tư trong các DNNVV ngày

càng có xu hướng tăng lên.

Biểu đồ 3.7 Tổng vốn đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư phát triển

Số tiền (tỷ đồng)

40.000

35.000

34.569

30.000

Vốn nhà nước

29.068

25.000

24.881

22.366

Vốn dân doanh

20.000

18.759

15.000

16.009

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

11.118

10.000

9.518

5.000

8.560

-

Năm

2004

2005

2006

Nguồn: Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh – niên giám thống kê năm 2007

Theo số liệu thống kê, trong năm 2007 đã có hơn 18.500 DNNVV thành lập mới

với tổng số vốn đăng ký là 160.000 tỷ đồng (tương đương 10 tỷ USD) và chỉ trong 4

tháng đầu năm 2008, số DNNVV thành lập mới là 6.400 DN và tổng vốn 90.000 tỷ đồng gần bằng 50% tổng vốn năm 200715

3.1.2.1.5 Giúp cho nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả hơn

DNNVV trong quá trình kinh doanh được xem là sân sau của các doanh nghiệp lớn

hay tập đoàn kinh tế, hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn hoạt động hiệu quả hơn thông qua

vai trò là vệ tinh hay đại lý cho các doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, các DNNVV còn

cung cấp những bán thành phẩm hay nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp lớn hoặc

thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường mà doanh nghiệp lớn khó tiếp cận hoặc không

muốn tiếp cận từ đó giúp cho việc phân phối các sản phẩm của doanh nghiệp lớn được dễ

dàng hơn và rộng hơn. Mặt khác, khi mà số lượng DNNVV tăng lên sẽ kéo theo sự gia

tăng số lượng các sản phẩm và dịch vụ mới trong nền kinh tế.

Với ưu thế quy mô hoạt động là nhỏ và vừa nên DNNVV dễ dàng chuyển hướng

kinh doanh nhanh chóng từ những ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành nghề

Trang 59

có tỷ suất lợi nhuận cao hơn hay ngành nghề hoạt động hiệu quả hơn. Chính điều này đã

làm tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần

giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế, tạo mối liên hệ liên kết hỗ trợ lẫn nhau giữa các

DNNVV với doanh nghiệp lớn, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung, tạo điều kiện

“giảm sốc“ nền kinh tế.

3.1.2.2 Về xã hội

3.1.2.2.1 Tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp

Một khi các DNNVV phát triển sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thu hút lao động và

giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội

mang lại lợi ích cộng đồng dân cư. Với tính chất sản xuất nhỏ, chi phí để tạo ra một chỗ

làm việc thấp, các DNNVVdễ dàng thu hút nhiều lao động với chi phí thấp và chủ yếu là

bằng vốn của dân.

Biểu đồ 3.8 Lao động theo thành phần kinh tế

Lao động theo thành phần kinh tế

1.800.000

1.600.000

1.400.000

1.200.000

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1.000.000

Doanh nghiệp ngoài nhà nước

800.000

Doanh nghiệp nhà nước

g n ộ đ o a l ố s

600.000

400.000

200.000

-

năm

2003

2004

2005

2006

Nguồn: Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh – niên giám thống kê năm 2007

Thông qua bảng số liệu thống kê cho thấy lao động ở khối DNNNN luôn chiếm

khoảng 50 – 55% lực lượng lao động ở địa phương và chỉ trong vòng 3 năm từ năm 2003

cho đến năm 2006 số lao động trong khối DNNNN từ 555.236 lao động lên đến 891.408

lao động. Sở dĩ số lao động khối DNNVV tăng mạnh do một phần là nhiều DNNVV được

15 Báo cáo tổng kết hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của VCCI

thành lập và một phần là các DNNN đã chuyển đổi thành CTCP. Trong khi đó, khối

Trang 60

DNCVDTNN từ 304.867 lao động năm 2003 và sau ba năm thì tăng thêm 104.466 lao

động. Ngược lại với 2 khối này thì khối DNNN số lao động lại giảm xuống – sự giảm

xuống này không phải là do khối DNNN không tạo ra việc làm mà một số DNNN đã

chuyển đổi thành CTCP

Bảng 3.5 Số lao động theo thành phần của khối DNNNN

ĐVT : người

Chỉ tiêu/năm

%

%

%

%

2003 Số tuyệt đối 23.156 60.659

2004 Số tuyệt đối 21.447 4,17 10,92 65.848

2005 Số tuyệt đối 20.772 3,35 10,29 71.074

2,50 8,54

2006 Số tuyệt đối 18.857 71.669

2,12 8,04

0,00

0,00

83.069

9,98

108.177 12,14

56.569

40.939 7,37 430.482 77,53 495.761 639.625 555.236 100

8,84 10,84 90.215 77,51 567.156 68,14 100

832.286 100

108.601 12,18 584.104 65,53 891.408 100

DN Tập thể DN tư nhân Công ty cổ phần có vốn nhà nước Công ty cổ phần không có vốn nhà nước Công ty TNHH Tổng cộng

Nguồn: Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh – niên giám thống kê năm 2007

3.1.2.2.2 Nâng cao thu nhập của người dân và góp phần xoá đói giảm nghèo

Với sự hình thành và phát triển các DNNVV, số lao động ở nông thôn có cơ hội tìm

việc tại các doanh nghiệp này, nhờ đó mà thu nhập của dân cư được đa dạng hoá và nâng

cao. Bên cạnh đó, cũng góp phần giải quyết việc làm cho nguời người có trình độ thấp tại

các thành thị, tạo cơ hội tìm được việc làm, được tham gia lao động có thu nhập và từ đó

người lao động có khả năng nâng cao đời sống cũng như trình độ thông qua quá trình đạo

tạo của doanh nghiệp hoặc tự đào tạo của mình.

Mặt khác, một khi DNNVV phát triển, các ông chủ của doanh nghiệp này là

những doanh nhân được tôi luyện và họ biết phát huy vai trò doanh nhân đối với xã hội

thông qua các chương trình từ thiện - hỗ trợ người nghèo... Có thể nói lớp doanh nhân ở

thành phố Hồ Chí Minh đóng góp rất nhiều cho công tác phát triển các mặt của xã hội như

các chương trình Ước mơ xanh, Vượt lên chính mình, Ngôi nhà mơ ước, Vòng tay nhân

ái hay Trái tim cho em... họ đóng góp rất nhiều sức người và tiền của, đồng thời cũng tạo

ra nhiều việc làm cho người tàn tật, trẻ em cơ nhỏ, những người kém may mắn.... giúp họ

xóa bỏ mặc cảm trở lại với đời sống thường nhật.

Trang 61

Từ những phân tích trên cho thấy khối DNNVV ở thành phố đóng góp rất nhiều cho

quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế không chỉ ở địa phương mà còn của cả quốc

gia. Tuy nhiên, các DNNVV trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bên cạnh

những thuận lợi thì DNNVV gặp không ít những khó khăn nhất định. Vậy những thuận

lợi và khó khăn nào mà khối DNNVV tại tp. Hồ Chí Minh đang gặp phải?

3.1.3 Thuận lợi và khó khăn của DNNVV tại Thành phố Hồ Chí Minh

Không thể phủ nhận được vai trò và những đóng góp vào tăng trưởng - phát triển

kinh tế cho địa phương của khối DNNVV. Do đó, xây dựng và phát triển DNNVV là một

trong những chủ trương ưu tiên hàng đầu của Chính quyền thành phố.

Thực hiện chủ trương này không thể chỉ có sự nổ lực của khối DNNVV mà còn

đòi hỏi sự hỗ trợ từ nhiều phía, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các cacsp chính

quyền, các chính sách, chủ trương của nhà nước.

Chính vì vậy, phân tích những thuận lợi và khó khăn của DNNVV trên địa bàn Tp.

Hồ Chí Minh nhằm giúp tìm ra những giải pháp hạn chế khó khăn và tạo điều kiện phát

huy những thuận lợi để DNNVV không ngừng phát triển đóng góp ngày càng nhiều hơn

cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương.

3.1.3.1 Những thuận lợi

- Thứ nhất: Tp. Hồ Chí Minh là một thị trường sôi động và rộng lớn, với đặc điểm

dân số trẻ, năng động, tiêu dùng lớn. Điều kiện tự nhiên cũng như địa lý thuận lợi trong

việc di chuyển đến các khu vực trong và ngoài nước. Hệ thống giao thông khá thuận lợi

có đường thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng không.

- Thứ hai: là địa phương đứng đầu cả nước về thu hút lực lượng lao động từ các

vùng miền đã mang lại một đặc trưng riêng có cho Tp. Hồ Chí Minh có được nguồn lao

động dồi dào và ít nhiều có chất lượng.

- Thứ ba: DNNVV đang ngày nhận được nhiều những sự quan tâm và hỗ trợ của

Chính phủ - chính quyền các cấp và toàn xã hội, tạo mọi điều kiện để phát triển. Điều

này thể hiện các DNNVV hoạt động và phát triển trong một môi trường pháp lý, cơ chế

đang được tích cực hoàn thiện theo hướng thông thoáng, gia tăng nhiều ưu đãi. Các

Trang 62

DNNVV phần nào đã khắc phục được tình trạng phân biệt đối xử, được hưởng những ưu

đãi trong kinh doanh quốc tế như các doanh nghiệp lớn của Nhà nước.

- Thứ tư: Với phương châm “ Viêt Nam là bạn của tất cả các nước” – thông qua

đường lối chính trị mềm dẻo, hợp tác thay vì đối đầu đã mở ra nhiều cơ hội cho tất cả

doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng về tìm kiếm thị trường quốc tế, góp phần

nâng cao sức cạnh tranh. Nhất là khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức

WTO, các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng những quyền bình đẳng như các doanh

nghiệp trên thế giới, những rào cản bên ngoài cho sự phát triển của DNNVV phần nào

hạn chế .

Gần đây, khi Việt nam được đánh giá là quốc gia có môi trường kinh doanh an

toàn nhất ở châu Á. Do đó, thu hút được rất nhiều dòng vốn đầu tư nên đây có thể được

xem là cơ hội rất lớn cho các DNNVV của Việt Nam hợp tác với nước ngoài, tiếp thu

những công nghệ mới, trình độ quản lý và tận dụng những lợi thế so sánh riêng có, và

Tp. Hồ Chí Minh được xem là một trong những địa phương hấp dẫn nhà đầu tư nước

ngoài.

3.1.3.2 Những khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi thì DNNVV cũng đối mặt với không ít khó khăn.

Những khó khăn này có thể xuất phát từ bản thân doanh nghiêp, nhưng cũng có những

khó khăn từ môi trường xung quanh tác động ảnh hưởng đến quá trình phát triển của

DNNVV. Khó khăn đó là:

- Thứ nhất: Quy mô doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và vừa. Hơn 90% các doanh

nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh có quy mô siêu nhỏ, nhỏ chủ yếu. Quy mô vốn của khối

DNNVV nếu so với khối DNNN hay khối DNCVDTNN nhỏ hơn rất nhiều.

Cách đây 3 năm trong một cuộc tổng điều tra doanh nghiệp trên cả nước của Tổng

Cục thống kê cho thấy DNNN chỉ có 3,6% về số lượng doanh nghiệp nhưng tổng số vốn

sản xuất kinh doanh chiếm tới gần 55%. Còn khối DNCVĐTNN thì chỉ với 3,2% số

lượng doanh nghiệp nhưng tổng số vốn sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng 20%. Trong

Trang 63

khi đó, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân mặc dù chiếm tỷ trọng lên đến 93% tổng số doanh nghiệp thế nhưng tổng vốn sản xuất kinh doanh chỉ có 24,94%. 16

Bảng 3.6 : Quy mô vốn SXKD tính bình quân cho 1 doanh nghiệp theo

thành phần kinh tế

ĐVT : Tỷ đồng

116,38 2,81

2001 145,98 3,21 130,34 2002 160,09 3,66 126,14 2003 192,56 4,49 130,49 2004 245,54 5,03 131,43 2005 327,52 5,77 132,41 Chỉ tiêu/năm 2000 DNNN DNTN DNCVDTNN 150,72

Nguồn *17 Theo bảng số liệu trên cho thấy quy mô vốn của DNNN lớn nhất, từ 116,38 tỷ năm

2000 lên đến 327,52 tỷ năm 2005, lớn gấp 41,4 lần vốn bình quân của một DNTN mà

chủ yếu là DNNVV, trong khi sự đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế thấp

,hiệu quả sử dụng vốn không cao.

Do hạn chế về quy mô vốn nên tiềm lực tài chính, nhất là đối với các doanh nghiệp tư

nhân hầu hết rất hạn chế, vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng ít hơn. Thiếu vốn

đã dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không có điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có

chất lượng cao trong kinh doanh, đầu tư đổi mới các trang thiết bị công nghệ, đảm bảo

sản xuất các sản phẩm, hàng hóa có chất lượng cao để nâng cao năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp.

- Thứ hai: Cạnh tranh chủ yếu theo chiến lược giảm giá. Có một điểm đặc biệt của

các DNNVV ở Tp. Hồ Chí Minh đó là có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động sản

xuất kinh doanh một mặt hàng trên cùng một thị trường nên tình trạng năng lực cạnh

tranh của các doanh nghiệp chỉ duy nhất là tập trung vào tìm cách giảm giá. Tình trạng

16&17 Theo bài nghiên cứu “Khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của DNNVV Việt Nam” của GS.TS Nguyễn Thị Cành trên tạp chí Phát triển kinh tế tháng 6 /2008

các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau làm giảm giá một cách không cần thiết, nhất là đối

Trang 64

với các mặt hàng xuất khẩu đã làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp về chất lượng, tính năng công dụng và mẫu mã sản phẩm hàng hóa.

- Thứ ba: Nguyên liệu sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu từ bên

ngoài, chịu rủi ro nhiều về biến động tỷ giá, dễ dẫn đến chi phí đầu vào tăng cao trong khi

lại khó có thể tăng giá đầu ra do đi theo chiến lược cạnh tranh về giá. Mặt khác trình độ

công nghệ sản xuất kinh doanh lại lạc hậu. Nếu so với các nước trong khu vực thì hầu hết

các doanh nghiệp đang sử dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới và

các nước trong khu vực khoảng từ 10 đến 20 năm. Sản xuất thủ công chiếm phần lớn chủ

yếu trong các lĩnh vực sơ chế. Chính điều này đã dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao.

- Thứ tư: Các tổ chức nhà nước hỗ trợ cho khối DNNVV chưa phát huy hết vai trò

là cầu nối, người dẫn đường và “ bệ đỡ“ cho DNNVV trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh. Chẳng hạn như sự phối hợp giữa DNNVV với Trung tâm xúc tiến hỗ trợ

DNNVV trong việc tìm kiếm khai thác thị trường, giới thiệu sản phẩm mới còn yếu kém,

do đó dẫn đến khả năng cạnh tranh của DNNVV Việt nam nói chung và Tp. Hồ Chí Minh

nói riêng bị hạn chế rất nhiều.

- Thứ năm: các chính sách của nhà nước về kinh tế - tài chính tuy có thay đổi chỉnh

sửa theo chiều hướng hỗ trợ cho DNNVV nhưng vẫn còn chồng chéo nhau. Sự thiếu đồng

bộ trong cung cách làm việc, giải quyết của các cơ quan ban ngành tại Tp. Hồ Chí Minh

đã cản trở ít nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV như về thuế , giấy

phép kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu....

- Thứ sáu: Khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tài trợ, đặc biệt là nguồn tín

dụng ngân hàng. Vì quy mô sản xuất kinh doanh hạn hẹp cho nên hầu hết các DNNVV

phải tìm kiếm nguồn tài trợ để gia tăng lượng vốn phục vụ cho quá trình hoạt động của

doanh nghiệp.

Đối với một nước đang phát triển như nước ta thì nguồn cung cấp vốn cho hoạt động

của nền kinh tế chủ yếu là từ kênh ngân hàng. Nhưng có một nghịch lý xảy ra là các

DNNVV của cả nước nói chung và Tp. Hồ Chí Minh nói riêng rất khó tiếp cận được

nguồn vốn tín dụng này. Điều này được thể hiện qua cuộc điều tra về thực trạng DNNVV

do Cục Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch Đầu tư công bố mới đây, kết quả cho

Trang 65

thấy chỉ có 32,38% số doanh nghiệp cho biết có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn từ

các ngân hàng thương mại; 35,24% doanh nghiệp khó tiếp cận và 32,38% số doanh

nghiệp không tiếp cận được. Đồng thời, với cuộc khảo sát tại một số NHTMCP và

NHTMQD với 100 hồ sơ vay vốn ngẫu nhiên của các DNVVN thì chỉ có khoảng từ 35 –

40 hồ sơ có thể được chấp nhận cấp vốn. Điều này thể hiện khả năng tiếp cận vốn NHTM

của các DNVVN vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế.

DNNVV quy mô về vốn hoạt động đã nhỏ và ít, nay việc tiếp cận nguồn tài trợ từ

bên ngoài gặp nhiều khó khăn trở ngại, do đó khả năng để tồn tại và phát triển là một vấn

đề không hề dễ dàng đối với DNNVV. Đây được xem là một trong những khó khăn lớn

nhất của tất cả các DNNVV. Một khi khó khăn này được giải quyết thì những vấn đề về

thay đổi công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của DNNVV cũng sẽ dễ dàng hơn.

Vậy tín dụng ngân hàng có vai trò như thế nào đến quá trình tồn tại và phát triển

DNNVV trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh? Nguyên nhân nào làm cho các DNNVV khó tiếp

cận đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng?v.v..

3.2 Tác động của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trên địa bàn

Tp. Hồ Chí Minh

3.2.1 Vai trò tín dụng ngân hàng đến sự tồn tại và phát triển của DNNVV

Ngân hàng và doanh nghiệp luôn có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau.

Trong sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ

nói riêng, ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ cung cấp nguồn tài

chính cũng như các giải pháp tài chính cho doanh nghiệp.

Với sự phát triển không ngừng, hệ thống NHTM trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh

phát triển ngày mạnh, cùng với sự xuất hiện của các loại hình TCTD với nhiều hình thức

sở hữu, đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính nhằm góp phần thúc đẩy cho quá trình

tăng trưởng và phát triển kinh tế ngày càng tăng. Thể hiện:

3.2.1.1 Đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp

Thông qua công tác huy động vốn và cung ứng vốn, thực hiện các dịch vụ bảo

lãnh, bao thanh toán, chiết khấu cho nền kinh tế, hệ thống ngân hàng trên địa bàn được

xem là kênh đáp ứng nhu cầu vay vốn cho DNNVV nói riêng và doanh nghiệp nói chung.

Trang 66

Hỗ trợ tích cực đến hoạt động mô hình gắn kết ngân hàng – doanh nghiệp – nền kinh tế

nhằm sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực của đại phương.

Các doanh nghiệp cần tiền vay để có vốn hoạt động, đầu tư dài hạn trong việc mua

sắm thiết bị, thay đổi công nghệ và các khoản đầu tư khác. Một khi nhu cầu vay vốn được

đáp ứng sẽ giúp cho DNNVV khai thác được thế mạnh của mình nâng cao khả năng cạnh

tranh, có điều kiện thực hiện các cơ hội kinh doanh cuare doanh nghiệp, giúp DNNVV có

điều kiện tích tụ vốn và từ đó tồn tại, phát triển.

Theo Vụ Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, một trong những đối tượng

được ngân hàng chú trọng đầu tư vốn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đặc biệt

là DNNVV trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, nông nghiệp và nông thôn. Hiện nay,

đang có 50% trong tổng số DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng và tỷ trọng vốn

vay ngân hàng của các doanh nghiệp này chiếm 45,31% trong tổng nguồn vốn hoạt động

của họ.

Trong 7 tháng của năm 2008, doanh số cho vay của các NHTM đối với DNNVV là

289.100 tỷ đồng, trong đó, khối NHTM Nhà nước chiếm 47,7%, khối NHTM cổ phần

chiếm 47,07%; khối ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chiếm 2,5%.

Dư nợ cho vay DNNVV đến 31/7/2008 của các NHTM đạt 299.472 tỷ đồng (chiếm

27,3% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế), tăng 16,65% so với 31/12/2007 và tăng 70,5% so

với 31/12/2006. Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp, dư nợ chiếm 5,1% trên tổng dư nợ,

lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,51%, lĩnh vực thương mại, dịch vụ 56,39% .

Đi đầu trong việc cho vay các DNNVV là các NHTM Nhà nước, chiếm tỷ trọng 56,98% toàn ngành; tiếp đến là các NHTM cổ phần.18

Hệ thống ngân hàng hỗ trợ thực hiện các chương trình tài trợ cho từng đối tượng

cụ thể của Chính quyền như cho vay phát triển khu công nghiệp và khu chế xuất hay

chương trình kích cầu. Chính quyền địa phương đã thông qua hệ thống ngân hàng để thực

hiện hàng loạt các biện pháp các chính sách kích cầu như hỗ trợ 100% vốn, lãi cho các dự

18 http://www.atpvietnam.com/vn/thongtinnganh/20259/index.aspx

án xây dựng hạ tầng giao thông, hỗ trợ 100% lãi vay cho những dự án về văn hóa, giáo

Trang 67

dục, hỗ trợ một phần cho những dự án đổi mới máy móc thiết bị hay dây chuyền sản xuất,

cho vay tiêu dùng, hỗ trợ đầu tư cho những dự án kích cầu....và mới nhất đó là những

tháng đầu năm 2009 hệ thống ngân hàng thực hiện cho vay hỗ trợ cho các doanh nghiệp

sản xuất bổ sung vốn lưu động với lãi suất ưu đãi 4% và tiếp tục thực hiện chính sách hỗ

trợ cho vay cho vay trung, dài hạn.

Trong giai đoạn hiện nay, DNNVV đặc biệt là là DNNVV trong lĩnh vực sản xuất

hàng xuất khẩu, nông nghiệp và nông thôn luôn là một trong những đối tượng được các

ngân hàng chú trọng đầu tư vốn.

3.2.1.2 Cung ứng các dịch vụ thanh toán trung gian

Vai trò này có ý nghĩa rất lớn, góp phần hạn chế lạm phát, các ngân hàng trên địa

bàn đã không ngừng đưa ra và cải thiện chất lượng các phương tiện thanh toán, thu hút

khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn, góp phần làm giảm khối tiền mặt trong nền

kinh tế, giúp đẩy nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ và hàng hóa, an toàn và tiện lợi cho doanh

nghiệp.

Hiện nay trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt

chiếm 87% tổng khối lượng thanh toán. Bên cạnh đó, Tp. Hồ Chí Minh cũng là nơi đi đầu

trong cả nước phát triển đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán, nhất là dịch vụ ngân hàng

điện tử, thanh toán hiện đại và đa năng.

Với việc cung ứng các phương tiện thanh toán hệ thống NHTM Tp. Hồ Chí Minh

không chỉ đóng vai trò là thủ quỹ cho các DNNVV mà còn giúp cho các DNNVVnâng

cao công tác quản trị nguồn vốn tại đơn vị, biết được dòng luân chuyển tiền tệ trong

doanh nghiệp mình để từ đó có những quyết định kinh doanh phù hợp.

Đẩy mạnh tốc độ lưu thông đồng tiền – tiết kiện chi phí và giúp lưu thông hàng

hóa – tiết kiệm chi phí cho xã hội. vai trò thủ quỹ cho DNNVV, giúp DNNVV quản trị

luồng tiền của DNNVV từ có có những quyết định đúng đắn hơn.

3.2.1.3 Thực hiện công tác tư vấn tài chính doanh nghiệp

Một trong những yếu kếm nhất của DNNVV đó chính là công tác quản trị doanh

nghiệp. Bởi đa phần các chủ DNNVV đều là những người đi lên từ kinh nghiệm làm ăn

Trang 68

buôn bán tự do, tích lũy được số vốn nhỏ họ mạnh dàn mở công ty, doanh nghiệp để phát

triển. Do đó, trình độ về quản trị doanh nghiệp chủ yếu là từ kinh nghiệm bản thân mà

chưa trang bị kịp kiến thức về quản trị doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh. Để nâng cao công tác kế toán quản trị các DNNVV thường hay tìm đến

NHTM để được tư vấn về quản trị doanh nghiệp sao cho hoạt động của doanh nghiệp tốt

nhất và ngày càng phát triển.

Công tác tư vấn ở đây các NHTM hỗ trợ cho DNNVV tìm kiếm nguồn vốn tài trợ

với chi phí thấp nhất, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý theo từng doanh nghiệp, sử dụng và

đầu tư nguồn vốn sao cho hiệu quả nhất, công tác quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, khoảng

phải thu v..v...

3.2.1.4 Khai thác nguồn vốn gián tiếp

Sự phát triển của các doanh nghiệp đòi hỏi nhu cầu vốn trong nền kinh tế rất cao.

Trong khi đó, để có thể huy động các nguồn vốn nhàn rỗi thường đòi hỏi chi phí cao, do

nhà đầu tư có nhiều kênh lựa chọn đầu tư nguồn vốn tạm nhàn rỗi.

Do đó, để có thể tiếp cận nguồn vốn này đòi hỏi các DNNVV phải trả chi phí lớn.

Một khi, DNNVV sử dụng đồng vốn huy động được không hiệu quả thì sẽ gây ra gánh

nặng về nợ cho DNNVV. Đây là một trong những vấn đề nan giải hiện này của DNNVV

trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.

Để giúp giảm nhẹ những khó khăn trong công tác tìm kiếm khai thác nguồn vốn thì

bên cạnh sự hỗ trợ của Chi quyền thành phố, khối NHTM đã trợ giúp rất nhiều trong công

tác kêu gọi sự tài trợ của các tổ chức tài chính nước ngoài đầu tư cho DNNVV với chi phí

sử dụng nguồn vốn là thấp nhất như quỹ SMEDF....

3.2.1.5 Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển

Sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng trong thời gian qua trên địa bàn đã giúp cho

thị trường tài chính Tp. Hồ Chí Minh cũng như trong cả nước phát triển vượt bậc. Cung

ứng nhiều những sản phẩm và dịch vụ cho nền kinh tế, hỗ trợ cho các chủ thể trong quá

trình sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng.

Trang 69

Cùng với sự hình thành loại hình NHTMCP và sự ra đời của TTCK đã giúp cho

kênh huy động vốn trở nên phong phú hơn và hiệu quả hơn. Giúp tạo hàng hóa trên

TTCK và khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế cho các doanh nghiệp.

Một quốc gia có hệ thống tài chính phát triển sẽ cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ

tài chính cho các chủ thể, đặc biệt là có nhiều những sản phẩm, dịch vụ dành riêng cho

khối DNNVV. Sự kết hợp nguồn vốn này với nguồn vốn tự có của DNNVV sẽ hỗ trợ rất

nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giúp DNNVV ngày càng phát triển

hơn và tạo cơ hội cho DNNVV trở thành những doanh nghiệp lớn hơn hay là những tập

đoàn kinh tế trong tương lai, từ đó sự đóng góp của DNNVV cho sự tăng trưởng và phát

triển kinh tế ngày càng nhiều hơn.

Tuy nhiên, với một nước đang phát triển như đất nước ta thì hầu hết nguồn vốn

đầu tư cho nền kinh tế chủ yếu từ hệ thống ngân hàng, đặc biệt là khối NHTM. Nhưng có

một nghịch lý là việc tiếp cận nguồn vốn này đối với DNNVV khó khăn hơn rất nhiều so

với doanh nghiệp lớn nhất là khối DNNN. Vậy nguyên nhân nào làm cho DNNVV khó

trong việc tiếp cận nguồn vốn vay? NHTM và DNNVV chưa thể tìm tiếng nói chung? Và

phải làm gì để có thể cải thiện mối quan hệ này nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của

DNNVV để từ đó góp phần cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương?

3.2.2 Thực trạng sử dụng dịch vụ tín dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn

tp. Hồ Chí Minh

Thông qua cuộc điều tra khảo sát nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng ngân

hàng với sự phát triển DNNVV, tác giả tìm hiểu về thực trạng sử dụng dịch vụ cấp tín

dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn tp. Hồ Chí Minh trong thời gian qua, đặc biệt là tại

các DNNVV. Với 165 phiếu tham vấn hợp lệ được sử dụng phân tích, tác giả đã thực hiện

tách ra những phiếu tham vấn mà chủ thể tham gia trả lời là các doanh nghiệp để tìm hiểu

xem hiện nay có bao nhiêu doanh nghiệp đã và đang sử dụng nguồn vốn vay của ngân

hàng nhằm nghiên cứu các nhân tố làm cản trở khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.

Trang 70

Bảng 3.7 Nhu cầu sử dụng dịch vụ cấp tín dụng của doanh nghiệp

Tổng Cơ quan hiện đang công tác Sử dụng dịch vụ cấp tín dụng của ngân hàng Không Có

Số lượng 7 85 92 nghiệp

Doanh nhỏ và vừa % 7,6% 92,4% 74,8%

Cơ quan Nhà nước Số lượng % 7 31,8% 15 68,2% 22 17,9%

Số lượng 2 7 9 Khác

Tổng % Số lượng % 22,2% 16 13,1% 77,8% 107 86,9% 7,3% 123 100,0%

Nguồn: Tự khảo sát

Cụ thể có 86,9% số doanh nghiệp được điều tra có sử dụng dịch vụ tín dụng ngân

hàng và 9,6% doanh nghiệp không sử dụng tín dụng ngân hàng. Trong các loại hình

doanh nghiệp sử dụng dịch vụ cấp tín dụng được điều tra, khảo sát thì các DNNVV chiếm

một tỷ lệ rất đáng kể với 92,4%, tiếp theo là các tổ chức khác (77,8%) và cuối cùng là các

cơ quan Nhà nước (68,2%).

Kết quả số liệu điều tra trên đã cho thấy một thực tế là hầu hết các doanh nghiệp

trong nền kinh tế đều sử dụng nguồn vốn ngân hàng để gia tăng nguồn vốn kinh doanh,

Theo kết quả cuộc khảo sát điều tra về DNNVV của GS.TS Nguyễn Thị Cành vào

đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của bản thân.

năm 2006 với mẫu quan sát 430 (230 doanh nghiệp thuộc 3 tỉnh Tp. Hồ Chí Minh; Bình

Dương. Tiền Giang và 200 DNNVV ở Tp. Hồ Chí Minh) cho thấy trong cơ cấu vốn bình

quân của doanh nghiệp thì vốn ngân hàng chiếm tỷ trọng thứ 3 sau vốn chủ sở hữu và lợi

nhuận giữ lại. Điều này chứng tỏ vai trò to lớn của nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đến

hoạt động cũng như quá trình phát triển doanh nghiệp.

Trang 71

Bảng 3.8 Cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

STT Nguồn vốn Tỷ trọng(%)

1 Vốn chủ doanh nghiệp 33,9%

2 Lợi nhuận giữ lại 21,9%

3 Vay ngân hàng 18,9%

4 Vốn chiếm dụng 12,1%

5 Vay gia đình, họ hàng, bạn bè 6,7%

6 Vay công nhân viên trong doanh nghiệp 2,3%

7 Nguồn khác 4,3%

Nguồn: Điều tra khả năng tiếp cận tín dụng tín dụng của các DNNVV năm 2006 của

GS.TS Nguyễn Thị Cành

Tuy nhiên, nếu nhìn ở khía cạnh khác với số liệu bảng trên cho thấy các DNNVV

nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có (gồm vốn chủ sở hữu và lợi nhuận giữa lại); vốn chiếm

dụng hay vay bạn bè người thân (chiếm 74,6%), trong khi nguồn vốn vay từ ngân hàng

vẫn còn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn(18,9%). Với nguồn năng lực tài chính có hạn, vay

mượn bạn bè hay người thân cũng chỉ có giới hạn lượng vốn nhỏ so với nhu cầu, vốn

chiếm dụng thì thực chất chỉ là các doanh nghiệp chiếm dụng vốn qua lại với nhau.

Chính kết quả thực tiễn này đã cho thấy năng lực tài chính các DNNVV quá thấp

nên hầu hết DNNVV đều gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động sản xuất, kinh

doanh nếu như không có sự hỗ trợ từ các nguồn khác, nguồn vốn chủ đạo đề cập ở đây là

vốn tín dụng từ ngân hàng.

Mặt khác, qua số liệu khảo sát cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải khó

khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng cho dù đó là doanh nghiệp đang hoặc

không sử dụng dịch vụ tín dụng. Những đơn vị không sử dụng dịch vụ tín dụng có thể

xuất phát là do không có nhu cầu hoặc là không thể tiếp cận vốn vay. Đến 81,25% những

DNNVV khảo sát không sử dụng vốn vay đều trả lời nguyên nhân chính là do không thể

tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

Trang 72

Bảng 3.9 Nguyên nhân không sử dụng vốn tín dụng ngân hàng

Chỉ tiêu Không có nhu cầu vay vốn Không thể vay vốn Tổng số

Số lượng doanh nghiệp 3 13 16

Nguồn: Tự khảo sát

% 18,75 81,25 100

3.2.3 Nguyên nhân hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng

Thông qua quá trình tìm hiểu và phân tích về DNNVV như trên, chúng ta thấy

được một trong những vấn đề khó khăn của DNNVV đó chính là nguồn vốn tài trợ cho

hoạt động cũng như phát triển của DNNVV, bởi một trong những yếu điểm lớn nhất của

DNNVV đó là hạn chế về nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để tìm hiểu những nguyên nhân nào dẫn đến hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín

dụng của ngân hàng, cũng như những tiêu chí nào mà ngân hàng sử dụng để đưa ra quyết

định đồng ý hay từ chối tài trợ nguồn vốn tín dụng, tác giả dựa trên các tiêu chí quyết

định cấp tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp để đưa ra hỏi ý kiến và sử dụng

trong phiếu tham vấn để khảo sát.

Với thông tin khảo sát tác giả điều tra cả 2 phía gồm Ngân hàng và Doanh

nghiệp, mục đích tìm hiểu xem đây có phải là những nguyên nhân cơ bản hạn chế khả

năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng hay không? nhìn nhận từ cả doanh nghiệp và

ngân hàng để từ đó có thể có những gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận

vốn vay ngân hàng. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 3.10 như sau:

Bảng 3.10 Những nguyên nhân hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng

của DNNVV

Nguyên nhân Đúng Sai

1. Loại hình doanh nghiệp (DNNN, CTCP, DNTN,…) 2. Tỷ lệ tăng trưởng của lợi nhuận 3. Chính sách kinh doanh của ngân hàng 4. Tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu 5. Nguyên nhân khác 65 89 106 109 121 100 76 59 56 44

Trang 73

6. Khả năng tài chính của doanh nghiệp 7. Tỷ lệ tăng trưởng của doanh thu 128 131 37 34

140 141 25 24

8. Thiếu thông tin về hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (không được cung cấp đầy đủ thông tin, …) 9. Tài sản đảm bảo tín dụng (thế chấp, bảo lãnh,…) 10. Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 147 18

Nguồn: Tự khảo sát

Từ kết quả khảo sát cho thấy có rất nhiều những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các DNNVV, mỗi nhân tố tác động mạnh yếu khác nhau

nhưng tự trung lại cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của DNNVV. Nhằm hạn

chế sự tác động của các nhân tố này đến sự phát triển DNNVV, tác giả chọn hướng giải

quyết thông qua việc sử dụng mô hình phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển

của DNNVV và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của

các DNNVV tại NHTM, nơi được xem là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế.

3.3 Kết quả nghiên cứu :

Để thuận tiện cho việc theo dõi những giả thiết liên quan đã được kiểm định, tác giả

thực hiện tổng hợp và hình thành mô hình thực tiễn các nhân tố tác động đến sự phát triển

DNNVV và khả năng tiếp cận nguồn vốn vay NHTM trên địa bàn tp. Hồ Chí Minh đã

được phân tích ở Chương 2 phần phân tích hồi quy, kết quả phân tích cho thấy yếu tố vốn

vay ngân hàng có ý nghĩa lớn trong việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp:

YPTDN(i) = 1,695 + 0,879*VVNH (QDTD) + 0,468*DDDN + 0,192*NTPL +

0,154*NTKT + ε(i)

Đồng thời, tác giả cũng tiến hành xem xét những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định

cấp tín dụng của NHTM đối với DNNVV nói riêng và doanh nghiệp nói chung hay nói

cách khác đây là những nhân tố hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của

DNNVV với nguồn vốn tín dụng ngân hàng để từ đó tác giả mạnh dạn đề xuất các giải

pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn hạn chế này.

Mô hình thực tiễn tổng hợp được xây dựng sau khi tiến hành phân tích hồi quy được thể

hiện ở Sơ đồ 3 (trang 67)

Trang 74

0,154

Nhân tố kinh tế

0,192

Nhân tố môi trường pháp lý

0,468

Đặc điểm

của DN

Năng lực tài chính của DN

Quyết định cấp tín dụng của NH

Hiệu quả phương án SXKD

0,879

Thái độ - tư cách người vay

Vốn vay của NH

Tài sản đảm bảo

Sự phát triển của DN nhỏ và vừa

Nhận thức lợi ích việc cấp tín dụng

Sơ đồ 3 Mô hình thực tiễn các nhân tố tác động đến sự phát triển DNNVV và

khả năng tiếp cận nguồn vốn vay NHTM

Trang 75

(cid:41) Ý nghĩa thực tiễn của mô hình

Qua việc phân tích và kiểm định mô hình, chúng ta thấy được vai trò của các nhân tố

tác động đến hoạt động và phát triển của các DNNVV trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.

Mặt khác, để các DNNVV trên địa bàn thành phố tồn tại, phát triển và ngày càng

khẳng định vị thế trên thị trường trong nước nói riêng và thị trường quốc tế nói chung thì

đòi hỏi phải hỗ trợ, cung cấp nền tảng cơ bản về nguồn lực vốn, về những vấn đề liên quan

đến DNNVV, về môi trường pháp lý, về các yếu tố kinh tế là tất yếu là hết sức cần thiết

(đặc biệt có thể thấy đó chính là nguồn vốn vay ngân hàng).

Đồng thời, qua mô hình nghiên cứu phản ánh được các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận nguồn tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV.

Vì vậy, đòi hỏi phải có những giải pháp phù hợp nhằm kích thích quyết định cấp tín

dụng của các NHTM đối với các DNNVV, góp phần tăng cường khả năng tiếp cận nguồn

vốn vay ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, để các giải

pháp có tính khả thi cao đòi hỏi phải được xem xét ở nhiều khía cạnh nhất là phải đặt trong

bối cảnh hiện tại khi mà DNNVV có nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức

cho quá trình tồn tại và phát triển của mình.

3.4 Cơ hội và thách thức đối với DNNVV

Thời gian gần đây, có thể thấy khối DNNVV của Tp. Hồ Chí Minh tăng mạnh

không chỉ về lượng mà cả về chất, và đạt được nhiều thành tựu. Nhưng cuộc khủng

hoảng tài chính năm 2008, đã ảnh hưởng và tác động nhiều đến hoạt động cũng như sự

phát triển của DNNVV. Nhiều DNNVV đang có nguy cơ đứng trên bờ vực phá sản bởi

khả năng tài chính để “chống đỡ” những tiêu cực của cuộc khủng hoảng xảy ra không đủ

mạnh để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp. Nguy cơ thất nghiệp gia tăng, giá cả tăng

cao; tăng trưởng kinh tế “tụt dốc”, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn….có khả

năng diễn tiến lâu dài chứ không phải ngày một ngày hai.

Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay với sự hỗ trợ tích cực từ Chính Phủ cũng

như Chính quyền địa phương ban hành nhiều những chính sách, công cụ nhằm hỗ trợ

cho các DNNVV từng bước cải tổ - chuyển đổi để có thể vượt qua giai đoạn khó khăn

hiện nay. Cho dù có những sự thay đổi nhưng vẫn chưa đạt được những mục đích đề ra

Trang 76

do xuất phát từ những yếu kém nội tại bản thân của DNNVV, nhất là sự yếu kém trong

việc tìm kiếm và khai thác nguồn vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp.

Nhưng có thể thấy, khối DNNVV cũng có nhiều những cơ hội cho quá trình phát

triển của doanh nghiệp ngay cả trong khủng hoảng, đặc biệt những cơ hội có được từ

khi Việt nam đã chính thức tham gia tổ chức WTO, cụ thể gồm:

3.4.1 Cơ hội:

- DNNVV đang ngày nhận được nhiều những sự quan tâm và hỗ trợ của Chính

phủ - chính quyền các cấp và toàn xã hội, tạo mọi điều kiện để phát triển. Điều này thể

hiện các DNNVV hoạt động và phát triển trong một môi trường pháp lý, cơ chế đang

được tích cực hoàn thiện theo hướng thông thoáng, gia tăng nhiều ưu đãi. Các DNNVV

Việt Nam phần nào đã khắc phục được tình trạng phân biệt đối xử, được hưởng những

ưu đãi trong kinh doanh quốc tế như các doanh nghiệp lớn của Nhà nước.

- Với phương châm “ Viêt Nam là bạn của tất cả các nước” – thông qua đường lối

chính trị mềm dẻo, hợp tác thay vì đối đầu đã mở ra nhiều cơ hội cho tất cả doanh

nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng về tìm kiếm thị trường quốc tế, góp phần nâng

cao sức cạnh tranh. Nhất là khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức WTO,

các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng những quyền bình đẳng như các doanh nghiệp

trên thế giới, những rào cản bên ngoài cho sự phát triển của DNNVV phần nào hạn chế .

Gần đây, khi Việt nam được đánh giá là quốc gia có môi trường kinh doanh an

toàn nhất ở châu Á – đã thu hút được rất nhiều dòng vốn đầu tư nên đây có thể được

xem là cơ hội rất lớn cho các DNNVV của Việt Nam hợp tác với nước ngoài, tiếp thu

những công nghệ mới, trình độ quản lý và tận dụng những lợi thế so sánh riêng có.

3.4.2 Thách thức:

Có thể thấy đi cùng với cơ hội đó thì các DNNVV cũng đối mặt với không ít

những khó khăn và thách thức, những thách thức này ảnh hưởng và tác động rất nhiều

đến quá trình hoạt động và phát triển của các DNNVV trong cả nước cũng như các

DNNVV tại Tp. Hồ Chí Minh.Như:

- Thách thức lớn nhất đó chính là sự cạnh tranh – cạnh tranh ngay trên sân nhà.

Khi chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì những công cụ bảo hộ phải lần lượt

Trang 77

dỡ bỏ và điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào và sự

cạnh tranh sẽ diễn ra ngay thị trường trong nước, nếu như các DNNVV chúng ta không

đủ tiềm năng thì dễ bị nguy cơ thâu tóm, sát nhập hoặc phá sản.

Với hơn 90% các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, hầu hết các

DNNVV thường phải vay vốn cho hoạt động của mình. Mà nguồn tài trợ vốn hơn 80%

lại từ các tổ chức phi tài chính, thân nhân và bạn bè, chỉ có 20% là vay tín dụng từ

ngân hàng. Đôi khi, các DNNVV phải trả lãi cho các chủ nợ phi tài chính với mức lãi

suất cao hơn từ 3 đến 6 lần so với lãi suất vay vốn từ ngân hàng . Chính điều này đã

làm cho chi phí hoạt động của DNNVV rất cao, gây nhiều trở ngại cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, các DNNVV của chúng ta nếu so với các DNNVV nước ngoài còn

kém xa về trình độ công nghệ, năng lực quản trị, tìm kiếm khai thác nguồn vốn tài trợ

còn kém xa. Do đó, đây có thể được xem là khó khăn lớn nhất của các DNNVV hiện

nay.

- Những tổ chức, hiệp hội ngành nghề hỗ trợ cho DNNVV trong quá trình hoạt

động và phát triển chưa thực sự phát huy vai trò của mình, nhiều khi còn chồng chéo

lên nhau. Mặt khác, các tổ chức như Trung Tâm hỗ trợ xúc tiến DNNVV, Quỹ bảo

lãnh DNNVV hay Hiệp hội DNNVV chưa thể hiện được vai trò là người hỗ trợ, cung

cấp thông tin hay giúp đỡ những khó khăn DNNVV. Nguyên nhân xuất phát từ nhiều

phái nhưng có lẽ lớn nhất là là tiềm lực con người trong các tổ chức này. Trong khi đó,

đối với nước ngoài thì hoạt động của các tổ chức đóng vai trò hỗ trợ cho DNNVV tìm

kiếm và khai thác thị trường mới hoạt động rất hiệu quả, tiết kiệm chi phí trong hoạt

động của DNNVV – đối tượng mà tiềm lực về tài chính hạn chế rất nhiều.

- Công nghệ sử dụng trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, trình độ lao động và

năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp yếu kém so với DNNVV của các nước trong

khu vực cũng như trên thế giới. Công nghệ sản xuất lạc hậu so với trên thế giới khoảng 10

cho đến 20 năm, sản xuất thủ công chiếm phần lớn chủ yếu trong các lĩnh vực sơ chế. Bên

cạnh đó, hoạt động quản trị nên chưa chú trọng đến đội ngũ quản lý, chưa có chính sách

tối ưu trong tuyển dụng đào tạo, huấn luyện và tạo điều kiện cho nhà quản lý nâng cao

trình độ quản trị.

Trang 78

Trên đây là những thách thức chủ yếu mà các DNNVV của chúng ta phải đối mặt

và tìm cách vượt qua. Một khi hạn chế những thách thức này và khai thác những cơ hội

có được thì các DNNVV đủ sức để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, một trong những yếu

tố quan trọng nhất giúp các DNNVV vượt qua mọi thách thức đó chính là nâng cao

tiềm lực TÀI CHÍNH ( VỐN ) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để có thể gia tăng nguồn vốn này thì một trong những sự lựa chọn chủ yếu của

các DNNVV nếu được chính là nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Do đó, có thể thấy

nguồn vốn vay ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động của DNNVV (được kiểm

chứng ở chương 2).

Nhưng vấn đề nổi cộm nhất hiện nay của các DNNVV thì khả năng để có thể tiếp

cận nguồn vốn tín dụng rất khó nếu không muốn nói là không thể tiếp cận được bởi xuất

phát từ chính bản thân của doanh nghiệp hay những yếu tố tác động bên ngoài.

Đứng về khía cạnh của NHTM thì các DNNVV luôn được coi là nhóm khách

hàng có nhiều lợi thế của các TCTD, là bạn hàng cùng kinh doanh giữa một bên là sản

xuất hàng hóa, thương mại dịch vụ và một bên là kinh doanh tiền tệ. Ngay cả trong

chiến lược phát triển của khối NHTM, DNNVV vẫn được xem là khách hàng tiềm

năng, là mục tiêu quan trọng được đề cập đến hàng đầu do chiếm tỷ trong lớn trong số

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay.

Vậy lý do nào đã làm cho DNNVV và NHTM không thể “bắt tay” nhau trong khi

cả hai đều nhận thức được cần phải kết hợp với nhau - qua lại với nhau, doanh nghiệp

thì cần vốn, ngân hàng thì cần cho vay, thế nhưng cho đến lúc này hai bên vẫn cứ phải

loay hoay làm sao để có thể tìm đường đến với nhau.

Để có thể thúc đẩy mối quan hệ giữa NHTM và DNNVV, để hỗ trợ sự phát triển

của DNNVV trong tương lai từ đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của Tp.

Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung, chúng ta cần phải có những giải pháp cụ thể

để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc này.

Trang 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Kết quả đạt được về tăng trưởng và phát triển kinh tế của Tp. Hồ Chí Minh phải kể

đến sự đóng góp đáng kể của khối doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV. Các DNNVV hỗ trợ

cho các chính sách nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội và là động lực của quá trình

tăng trưởng - phát triển kinh tế.

Tuy nhiên, trong thời gian qua sự phát triển của khối DNNVV chưa khai thác được

hết những tiềm năng, thế mạnh của mình do chịu sự tác động của nhiều nhân tố, bản

thân doanh nghiệp cũng có mà yếu tố môi trường bên ngoài cũng có. Một trong những

nhân tố tác động, hỗ trợ cho quá trình phát triển của DNNVV lại là nguồn vốn tín dụng

của khối NHTM –điều đã được chứng minh ở chương 2.

Nhưng việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với DNNVV gặp rất nhiều

những khó khăn, cản trở và không phải DNNVV đến vay vốn cũng được đáp ứng.

Để tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng này tác giả đã mạnh dạn tìm hiểu

và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng đối với

DNNVV.

Dựa vào những tìm hiểu và phân tích các nhân tố này, tác giả đã gợi ý những giải

pháp nhằm tháo gỡ khó khăn nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân

hàng của DNNVV và những gợi ý chính sách này được trình bày ở chương 4.

----------------------------****-------------------------

Trang 80

CHƯƠNG IV

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

ĐỂ ĐẨY MẠNH SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

4.1 Định hướng phát triển DNNVV giai đoạn 2006 - 2010

Không riêng gì ở nước ta mà cũng như các nước trên thế giới DNNVV luôn là đối

tượng được xem nền tảng cho quá trình tăng trưởng – phát triển của một quốc gia. Nhất là

giai đoạn hiện nay khi đất nước chúng ta đang trong quá trình hội nhập cao vào nền kinh

tế thế giới, đòi hỏi chúng ta phải biết tận dụng các lợi thế so sánh để hội nhập mà khối

DNNVV là khu vực có nhiều cơ hội sử dụng tốt các lợi thế này bởi những đặc điểm riêng

có của mình.

Vì vậy, việc phát triển DNNVV một cách mạnh mẽ, đúng hướng sẽ góp phần đẩy

nhanh quá trình hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Kế hoạch phát

triển DNNVV giai đoạn 2006-2010 ở nước ta khi được triển khai thực hiện tốt sẽ góp

phần quan trọng để triển khai thực hiện thành công các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước trong giai đoạn này. Và xu hướng phát triển DNNVV của Tp. Hồ Chí Minh

cũng không nằm ngoài xu hướng chung này của cả nước.

Kết quả khảo sát mô hình trong chương 2 đã cho thấy nguyên nhân mà NHTM

“ngần ngại” khi xét duyệt tài trợ nguồn vốn tín dụng cho các DNNVV chủ yếu là :

- Một là: Hiệu quả phương án kinh doanh

- Hai là: Tài sản đảm bảo

- Ba là: Năng lực tài chính - thông tin về hoạt động của DNNVV

- Bốn là: Thái độ - tư cách của người vay.

Thêm vào đó, chính bản thân các ngân hàng cũng gặp khó khăn như: không đủ

nguồn lực tài chính, nhất là những khoản đầu tư dài hạn; thiếu nhân lực thẩm định dự án,

thiếu những sản phẩm tín dụng linh hoạt phù hợp với các loại hình doanh nghiệp.

Cản trở lớn nhất là ngân hàng không có đủ thông tin tin cậy về người vay, và

không có khả năng thu hồi các khoản nợ xấu do hệ thống chế tài chưa hoàn thiện... Do đó,

Trang 81

các ngân hàng rất dè dặt đối với hoạt động cho vay, đặc biệt với đối tượng DNNVV. nơi

được xem là chứa đựng rủi ro cao.

Do đó, để tháo gỡ những vướng mắc, hạn chế tác giả đã mạnh dạn đề xuất các giải

pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để hỗ

trợ thúc đẩy phát triển DNNVV từ đó góp phần cho quá trình tăng trưởng và phát triển

kinh tế của tp. Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung.

4.2 Các giải pháp, kiến nghị

4.2.1 Xây dựng – công khai hệ thống thông tin minh bạch nâng cao năng lực

tài chính DNNVV

4.2.1.1 Các giải pháp từ phía Doanh nghiệp:

Hiện nay, một số DNVVN xây dựng hệ thống kế toán tài chính với mục đích chính

là “đối phó” với các cơ quan quản lý, mục đích là nhằm lách thuế và các chi phí phải nộp

trong quá trình hoạt động chứ không nhằm mục đích để quản trị doanh nghiệp.

Cũng chính vì lý do đó mà hầu hết các báo cáo tài chính còn mang nặng tính hình

thức, tình hình tài chính thiếu minh bạch, chưa đồng nhất trong việc sử dụng hệ thống sổ

sách kế toán theo chuẩn mực cũng như quy định của nhà nước. Trong hoạt động kế toán

DNNVV có khi có đến hai, ba báo cáo tài chính khác nhau cho từng đối tượng như bảng

thì cho cơ quan quản lý, bảng lại dành cho Ngân hàng và bảng cho chính bản thân doanh

nghiệp. Do đó, đã gây nhiều khó khăn cho các chủ thể một khi cần xem xét đánh giá về

tình hình tài chính cũng như hoạt động của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, một thực tế nhận thấy là phần lớn các DNNVV có bộ máy tài chính-

kế toán quá nhỏ, thậm chí nhiều nơi chỉ do một vài người phụ trách, trình độ của người

làm công tác kế toán lại yếu kém và không nắm rõ đầy đủ các quy định cũng như hướng

dẫn trong hoạt động quản lý tài chính tại doanh nghiệp dẫn tới nhiều báo cáo tài chính

theo kiểu “ râu ông nọ cắm cằm bà kia”. Mặt khác, vốn thực hoạt động của DNNVV luôn

nhỏ hơn vốn đăng ký, mối quan hệ tài sản giữa doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp không

minh bạch, còn nhặp nhằng….

Trang 82

Vì vậy, khi nào mà các DNNVV không tự nâng cao năng lực quản trị tài chính của

mình thì sẽ gặp phải các khó khăn trong quản lý sản xuất kinh doanh của DNNVV nói

chung và trong tiếp cận và sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng nói riêng.

Theo kết quả khảo sát cho thấy yếu tố then chốt trong việc quyết định khả năng

DNVVN được tiếp cận và sử dụng nguồn tín dụng của ngân hàng đạt kết quả đó chính là

nguồn thông tin của doanh nghiệp.

Để có được nguồn thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác đòi hỏi năng lực của các

DNNVV trong quản trị tài chính nội bộ cần được cải thiện và nâng cao, vì vậy cần phải:

- Một là : Từng bước tiến hành xây dựng hệ thống kế toán – tài chính theo

tiêu chuẩn.

Mục đích là giúp cho doanh nghiệp theo dõi kịp thời mọi hoạt động về tài chính

như quản lý dòng tiền ra - vào; xác định được cơ cấu tài chính hợp lý , xác định được

nguồn tài trợ, cung cấp thông tin về tình hình một cách tương đối chính xác cho nhà quản

trị và từ đó dễ dàng định ra các chiến lược cũng như định hướng trong kinh doanh của

doanh nghiệp…. Một khi thực hiện được giải pháp này thì vấn đề tìm kiếm và khai thác

nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh sẽ được thuận tiện. Doanh nghiệp có thể đổi

mới được trang thiết bị công nghệ sản xuất mà vẫn đảm bảo nguồn trả nợ, góp phần năng

cao năng lực tài chính của doanh nghiệp.

- Hai là: Cần thực hiện công tác báo cáo quyết toán quý thay vì năm như hiện

nay của các DNNVV

Hầu hết các DNNVV đều thực hiện báo cáo kế toán là năm, chính điều này làm

cho các DNNVV không nắm bắt được hết các hoạt động trong doanh nghiệp, nhặp nhằng

giữa chi tiêu cá nhân chủ doanh nghiệp với chi tiêu công ty nên ít nhiều đã làm cho báo

cáo tài chính doanh nghiệp thiếu trung thực.

Vì vậy, để nâng cao công tác quản trị tài chính cũng như giúp chủ doanh nghiệp có

được cơ sở thông tin chính xác, kịp thời về tình hình tài chính của mình cũng như hỗ trợ

cho các cán bộ tín dụng khi thu thập thông tin để tìm hiểu doanh nghiệp nhằm đưa ra

quyết định có hay không tài trợ vốn vay thì đòi hỏi các doanh nghiệp nên tiến hành thực

hiện báo cáo quyết toán theo quý nếu điều kiện hệ thống kế toán chưa cho phép có thể

Trang 83

thực hiện báo cáo 6 tháng. Với khoảng thời gian báo cáo ngắn như thế này, các DNNVV

dễ dàng có được thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời để từ đó có những quyết

- Ba là: Nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp, khả năng hiểu biết về các sản

định hay điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế.

phẩm của ngân hàng cũng như khả năng tiếp cận các sản phẩm này.

Đa phần chủ doanh nghiệp đều là những người làm ăn tự do – có kinh nghiệm

trong một ngành nghề nào đó rồi tự tiến hành thành lập DNNVV cho mình. Chính vì vậy,

các chủ doanh nghiệp này ít nhiều còn hạn chế về năng lực, kinh doanh chủ yếu dựa trên

kinh nghiệm mà chưa tự mình trang bị đủ tri thức và kiến thức trong công tác quản lý và

điều hành doanh nghiệp. Do đó, đã hạn chế rất nhiều đến việc quản lý trong nội bộ của

doanh nghiệp cũng như khả năng tìm hiểu các sản phẩm dịch vụ tài chính để phục vụ cho

nhu cầu vốn của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong giai đoạn hiện nay khối NHTM đặc biệt là NHTMCP các sản phẩm dịch vụ

về tài chính rất đa dạng và phong phú – tạo cơ hội cho các chủ thể lựa chọn những sản

phẩm dịch vụ tài chính tốt nhất cho mình nhằm mang lại lợi ích cao nhất. Tuy nhiên, điều

đáng nói ở đây là các chủ DNNVV hiểu biết về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng rất ít,

hoặc chỉ biết là đến ngân hàng vay tiền sản xuất kinh doanh và một khi không được thì họ

tìm cách xoay sở ở hướng khác như chiếm dụng đối tác, vay mượn bạn bè, gia đình thậm

trí là “vay nóng” ngoài thị trường tự do mà không hề biết được ngân hàng còn có các sản

phẩm khác nhằm hỗ trợ giải quyết khó khăn về vốn cho các DNNVV ví dụ như hình thức

CHO THUÊ TÀI CHÍNH.

Cũng trong cuộc điều tra về khả năng tiếp cận nguồn tài chính của DNNVV của

GS – TS Nguyễn Thị Cành đã thực hiện khảo sát về hiểu biết và sử dụng dịch vụ cho thuê

tài chính thì kết quả là 100% doanh nghiệp trong số 430 doanh nghiệp điều tra đều trả lời

là không sử dụng hình thức cấp tín dụng này. Và nguyên nhân của việc hạn chế khả năng

tiếp cận hình thức này là không biết gì về hình thức thuê tài chính; không biết ở đâu;

không biết thủ tục, không hiểu lợi ích, nếu biết cho là thủ tục phức tạp; chi phí cao…. Hệ

quả này chính là sự thiếu cung cấp thông tin qua lại giữa DNNVV với NHTM. Điều này

phản ánh phần nào về năng lực tiếp cận vốn vay tín dụng ngân hàng, chúng ta cũng không

Trang 84

chê trách doanh nghiệp hoàn toàn mà ở đây cho thấy mối liên hệ giữa các doanh nghiệp

với ngân hàng khá lỏng lẻo, hoạt động quảng cáo và tư vấn ngân hàng còn kém đến mức

độ doanh nghiệp không biết là ngân hàng có cung cấp sản phẩm tài chính này.

Nhưng chúng ta cũng mạnh dạn nhìn nhận ở phía doanh nghiệp là không chịu đi

tìm hiểu mà cứ nghĩ đến ngân hàng thì thủ tục rườm rà phức tạp nên tự mình chọn hướng

giải quyết khác mà đôi khi không đáp ứng đủ nhu cầu mà còn chứa đựng nhiều rủi ro.

Cho nên để hạn chế nguyên nhân này chúng ta cần phải phối hợp với ngân hàng

thực hiện các chương trình giới thiệu các sản phẩm tài chính dành cho doanh nghiệp một

cách cụ thể chi tiết thông qua các buổi hội thảo giới thiệu sản phẩm tài chính hay gói tài

chính tài trợ cho đối tượng là DNNVV hoặc thông qua CBTD thay vì phát tờ rơi hay đăng

trên trang web tính hiệu quả thấp. Mặt khác, đòi hỏi chủ doanh nghiệp cũng nên chủ động

tìm hiểu kỹ về các sản phẩm dịch vụ tài chính, thực hiện phép tính chi phí và lợi ích để có

sự lựa chọn đúng nhất

4.2.1.2 Các giải pháp từ phía Ngân hàng:

Mục tiêu cơ bản trong hoạt động của hầu hết các NHTM đó là lợi nhuận, an toàn

và sự lành mạnh của các khoản tín dụng. Do đó, một qui trình tín dụng với việc xây dựng

hệ thống xử lý thông tin được thiết kế hợp lý và áp dụng một cách linh hoạt sẽ góp phần

giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM, từ đó giúp cho

các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dễ dàng tiếp cận và sử dụng được các dịch vụ ngân hàng

nhất là các khoản vốn vay đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

Nhưng hiện nay trên thực tế các NHTM vẫn còn e dè trong việc cấp tín dụng cho

đối tượng là DNNVV. Ngoài những nguyên nhân về phía DNNVV, về môi trường chính

sách thì một phần cũng xuất phát từ phía ngân hàng như thiếu hệ thống thông tin dữ liệu

của DNNVV có quan hệ tín dụng một cách đầy đủ. Sở dĩ có tình trạng này một phần

mạng lưới ngân hàng tuy có rộng nhưng chưa vững mạnh, bộ phận thu thập, lưu trữ và

khai thác thông tin chưa được quan tâm đầu tư phát triển. Thông tin thì chủ yếu được

cung cấp bởi các tổ chức bên ngoài mà thông tin nhiều lúc cập nhật không kịp thời (Trung

tâm thông tin CIC). Nguồn thông tin này vừa tốn kém, độ tin cậy không cao, ngân hàng

phải đi kiểm chứng lại vừa mất thời gian lại tốn chi phí, đôi khi để tiết kiệm nhiều ngân

Trang 85

hàng lại đánh giá theo cảm tính đối với DNNVV, điều này dễ dẫn đến “sự lựa chọn

ngược”.

Mặt khác, thủ tục cho vay thiết kế chưa phù hợp với từng nhóm khách hàng, từng

loại vay vốn nên khi khách hàng đến đề cập đến nhu cầu thì cán bộ tín dụng chỉ hướng

dẫn chung chung mà không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ những thủ tục cần thiết để khách

hàng thể chuẩn bị một lần. Đến khi vấn đề khó khăn phát sinh, ngân hàng mới yêu cầu

khách hàng phải bổ sung đi bổ sung lại thông tin, hồ sơ có liên quan gây phiền hà cho

khách hàng, làm lãng phí thời gian và tốn kém về tiền bạc của khách hàng…

Đó là chưa kể đến khả năng lưu trữ và truy cập thông tin doanh nghiệp ở tại Ngân

hàng. Đa phần các DNNVV không chỉ quan hệ với một chi nhánh ngân hàng mà có khi

cùng một lúc quan hệ 2, 3 chi nhánh trong cùng một ngân hàng. Nhưng khi đến đặt vấn đề

quan hệ với chi nhánh nào thì DNNVV như là khách hàng mới, cung cấp gần như đầy đủ

thông tin giống như ở chi nhánh trước đó.

Sở dĩ có tình trạng này là do các ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống công

nghệ thông tin lưu trữ toàn hệ thống mà cho dù bất cứ chi nhánh nào cũng có thể sử dụng

khai thác thông tin, hạn chế việc khách hàng cứ phải cung cấp thông tin mỗi khi giao dịch

chi nhánh mới. Có thể thấy công nghệ thông tin có ý nghĩa trong việc hỗ trợ khai thác

thông tin, xử lý thống tin và chấm điểm doanh nghiệp.

Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng hiện nay thì hệ thống chưa đáp ứng được nhu

cầu phát triển của ngân hàng để hỗ trợ ngân hàng trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày.

Bên cạnh đó, một vấn đề nổi bật của ngân hàng hiện nay đó là về đội ngũ cán bộ

tín dụng. Do sự tăng trưởng khá nhanh của nền kinh tế nên tốc độ tăng trưởng của ngân

hàng tăng lên rất cao vì vậy đòi hỏi phải có đội ngũ lao động với số lượng lớn. Tuy nhiên,

nhân sự của cac NHTM tuy có tăng về lượng nhưng chất thì lại chưa được cải thiện hoặc

tăng không tương xứng.

Một thực tế là đội ngũ lao động nói chung và cán bộ làm công tác tín dụng thẩm

định nói riêng còn yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm sống, chưa

thông thạo kỹ năng phân tích doanh nghiệp, chắt lọc thông tin nên các nguồn thông tin

chưa được khai thác triệt để dễ dẫn đến kết quả phân tích tín dụng không chính xác, hiệu

Trang 86

quả tín dụng kém...... Cho nên, để có thể ngân hàng và DNNVV tìm được tiếng nói chung

thì về phía ngân hàng cần:

- Thứ nhất: Xây dựng các biểu mẫu, thông tin cần khai thác và sử dụng trong

công tác thẩm định tín dụng. Giải pháp này giúp cho NHTM chắt lọc thông tin cần khai

thác và xử lý, làm cơ sở cho việc ra quyết định tín dụng. Tránh việc khai thác nhiều thông

tin ngoài luồng không cần thiết mà làm nhiễu đi quyết định trong công tác thẩm định tín

dụng. Việc khai thác thông tin có thể thực hiện theo nhiều kênh như từ doanh nghiệp; đối

tác của DNNVV, thông qua các tổ chức hiệp hội, các tổ chức chuyên trách như CIC;

VCCI; Trung tâm xúc tiến hỗ trợ DNNVV và có thể liên kết các NHTM bạn để cùng

nhau chia sẻ thông tin.

- Thứ hai: Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ; cập nhật và

truy cập thông tin của doanh nghiệp một cách dễ dàng. Tránh trường hợp khách hàng

quan hệ chi nhánh NHTM nào thì phải cung cấp thông tin từ đầu, điều này làm mất thời

gian khách hàng, chậm mất cơ hội đầu tư của doanh nghiệp và lãng phí nhiều công sức

tiền của của NHTM trong việc thẩm tra khách hàng. Một khi hệ thông lưu trữ thông tin

xây dựng giúp cho việc truy cập dễ dàng, nhanh chóng, thông tin được cập nhật liên tục

giúp giảm thiểu cho cả khách hàng lẫn ngân hàng.

- Thứ ba: Xây dựng một đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích, đánh giá thông

tin, chính sách liên quan đến công tác thẩm định tín dụng. Với kiến thức và chuyên

môn, các cán bộ chuyên làm công tác phân tích, đánh giá và đưa ra nhận định những

thông tin, chính sách và thị trường sẽ hỗ trợ cho công tác thẩm định tại NHTM được

chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn và nhanh chóng.

4.2.2 Nâng cao công tác thiết lập và xây dựng phương án kinh doanh

4.2.2.1 Phía doanh nghiệp: Tăng cường năng lực của các DNNVV trong việc lập và

đánh các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh

Hiệu quả của phương án kinh doanh là một trong những điều kiện quan trọng ngân

hàng có thể đồng ý hay từ chối cấp nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp. Bởi vì, hiệu

quả phương án kinh doanh giúp cho ngân hàng xác định được nguồn trả nợ trong tương

Trang 87

lai của doanh nghiệp như thế nào? Có khả thi không? Có rủi ro gì cho nguồn vốn tín dụng

của ngân hàng đã cấp cho doanh nghiệp hay không?...

Tuy nhiên, để hiểu, thẩm định và viết lên một bản kế hoạch kinh doanh của

DNNVV là một khó khăn rất lớn, do đội ngũ tại doanh nghiệp không đủ trình độ am hiểu

hết để có thể viết ra bản kế hoạch kinh doanh đủ để thuyết phục ngân hàng hoặc thể hiện

rõ được ý tưởng kinh doanh.

Trong thực tế cho thấy, có rất nhiều DNNVV có phương án kinh doanh tốt, hiệu

quả sinh lời vốn đầu tư khá nhưng do không có được bản phương án kinh doanh và thể

hiện được những đặc tính nổi trội của dự án nên có khi bị ngân hàng từ chối, hoặc nếu

được ngân hàng tư vấn chỉnh sửa bản kế hoạch và giải ngân thì cơ hội lại bị bỏ qua.

Bên cạnh đó, có nhiều trường hợp các DNVVN tiếp cận tới các nhà cung cấp tín

dụng xuất phát từ nhu cầu trực tiếp mà không có đánh giá xem xét cụ thể các yếu tố quan

trọng như xác định cơ cấu vốn phù hợp phục vụ cho nhu cầu đặt ra. Rất ít DNNVV làm

việc này mà chỉ cần có nhu cầu là nghĩ ngay đến việc là nguồn tài trợ ở đâu bất kể chi phí

thế nào.

Nếu DNNVV làm được việc này sẽ giúp DNNVV trong công tác quản trị dòng

tiền dự án, xác định đúng chi phí vốn cho việc huy động nguồn tài trợ mà không rơi vào

trạng thái vay quá nhiều so với nhu cầu và không khai thác được hết các nguồn tài trợ

khác có chi phí rẻ hơn.

Mặt khác, cơ cấu vốn tự có không cân xứng vốn vay trong nguồn tài trợ dự án

nhiều khi cũng là nguyên nhân làm cho ngân hàng từ chối. Cơ cấu vốn DNNVV có thể là

tỷ lệ vốn tự có, vốn tín dụng từ nhà cung cấp, ngân hàng hoặc thu tiền trước của khách

hàng hoặc thuê mua tài chính hoặc tín dụng ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu, cổ

phiếu…. chiếm bao nhiêu % trong việc tham gia vào dự án kinh doanh.

Việc xác định này giúp cho DNNVV nắm bắt đặc thù của các phương thức huy

động vốn nói trên, bên cạnh đó khi đi tìm kiến phương thức huy động nguồn vốn tài trợ

cho dự án cần tính đến thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn như một doanh

nghiệp khi mà tỷ lệ nợ đang cao trong cơ cấu tài chính thì không nên thực hiện phát hành

trái phiếu hay cổ phiếu điều này dễ dẫn đến nguy cơ phá sản cao.

Trang 88

Một khi DNNVV tìm hiểu được các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng thì dễ

dàng trong việc lựa chọn hình thức cấp tín dụng phù hợp với nhu cầu vay vốn là ngắn

hạn, trung hạn hay dài hạn.

Đối với DNNVV có thể thấy nguồn tín dụng do ngân hàng tài trợ đa phần được

dùng đầu tư vào vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó các khoản vay

chủ yếu là ngắn hạn và nhỏ lẻ. Việc vay vốn trung dài hạn bị hạn chế nhiều do những yêu

cầu đòi hỏi khắt khe hơn chẳng hạn như vấn đề về tài sản đảm bảo nên khả năng tiếp cận

nguồn vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV bị hạn chế phần nào.

Tuy nhiên, hiện nay các NHTM đều có cung cấp các sản phẩm hỗ trợ cho nhu cầu

vốn tín dụng trung, dài hạn của doanh nghiệp và một trong những sản phẩm dịch vụ đó

chính là thuê tài chính. Nhưng số DNNVV hiểu về sản phẩm này rất ít như đã phản ánh ở

trên.

Chính vì vậy, mà các dự án kinh doanh mang tính chiến lược, giúp cho DNNVV

nâng cao khả năng tích lũy vốn và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn

trong việc thực hiện bởi yếu tố nguồn vốn đầu tư.

Với hình thức huy động vốn trung và dài hạn dưới hình thức thuê tài chính khá phù

hợp với các DNVVN, giúp cho họ sử dụng đồng vốn linh hoạt vào các hoạt động đầu tư

khác nhau thay vì mua tài sản cố định. Hơn nữa thuê tài chính cũng không làm ảnh hưởng

đến hạn mức tín dụng khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng.

Có thể thấy việc nâng cao năng lực của các DNVVN trong lập và đánh các dự án

và kế hoạch kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và sử dụng hiệu quả

nguồn tín dụng ngân hàng, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn.

Bản thân quá trình lập và thẩm định dự án cũng hỗ trợ doanh nghiệp rất nhiều

trong việc hiểu rõ hơn về bản thân doanh nghiệp mình xét về góc độ quản lý, nắm rõ hơn

dòng doanh thu, chi phí phát sinh cũng như các phương án quản lý tối ưu đối với từng

công đoạn của dự án

Quá trình xây dựng dự án cũng giúp doanh nghiệp chuẩn bị kỹ hơn khi làm việc

với ngân hàng. Thông thường các ngân hàng thường đánh giá các dự án đầu tư và phương

án sản xuất kinh doanh theo các mặt cơ bản như sau:

Trang 89

*) Thứ nhất: phải mô tả được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Phần này bao gồm nội dung thảo luận về ngành, doanh nghiệp, sản phẩm và/ hoặc

dịch vụ của doanh nghiệp cùng với vị thế và chính sách giá của doanh nghiệp.

*) Thứ hai: mô tả về thị trường

Trong phần này cung cấp thông tin về quy mô và xu hướng của ngành, cơ sở khách

hàng, cùng với bản chất cạnh tranh của thị trường. Các chủ đề cụ thể trong phần này bao

gồm: cơ sở khách hàng, quy mô và xu hướng thị trường, cạnh tranh và doanh thu dự kiến.

*) Thứ ba: trình bày về sản xuất và phát triển sản phẩm

Nội dung ở mục này là mô tả các sản phẩm, dịch vụ hiện tại cũng như các kế

hoạch hoàn thành phát triển sản phẩm của doanh nghiệp. ở phần này những nội dung trình

bày hỗ trợ người đọc hiểu phương thức sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh

nghiệp. Phần này thường cung cấp thông tin chi tiết cụ thể về trạng thái phát triển của các

sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp, quy trình sản xuất, chi phí sản xuất và phát

triển sản phẩm, các yêu cầu và chi phí về lao động, và các yêu cầu về vốn.

*) Thứ tư: mô tả về hoạt động bán hàng và marketing

Đối với phần này doanh nghiệp cần mô tả các chiến lược và chiến thuật doanh

nghiệp sẽ sử dụng để thuyết phục khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Phần bán hàng

và marketing của bản kế hoạch kinh doanh thường bao gồm những thảo luận về chiến

lược, phương pháp bán hàng, quảng cáo và quảng bá sản phẩm.

*) Thứ năm: đề cập đến quản lý

Một ban lãnh đạo tốt có thể là nhân tố quan trọng nhất quyết định thành công. Phần

này bao gồm mô tả về các thành viên ban lãnh đạo doanh nghiệp cùng với thông tin về

tình hình sở hữu, hội đồng quản trị/cố vấn, và các dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp

*) Thứ sáu: tình hình tài chính

Thông tin tài chính được sử dụng để ghi chép, xác minh và khẳng định những

thông tin được cung cấp trong bản kế hoạch kinh doanh. Phần này thường bao gồm những

thảo luận về rủi ro, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập,

nhu cầu về vốn và lợi nhuận.

Trang 90

Việc hiểu được các tiêu chí đánh giá của ngân hàng sẽ giúp DNNVV bớt khó khăn

trong việc làm thủ tục hồ sơ xin vay và từ đó nâng cao được khả năng tiếp cận nguồn vốn

vay ngân hàng.

4.2.2.2 Phía Ngân hàng: Nâng cao năng lực và phát triển nguồn nhân lực, đặc

biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng – thẩm định.

Đặc thù sản phẩm của ngân hàng là mang tính vô hình và được quyết định chủ yếu bởi

các yếu tố con người và công nghệ. Vì vậy, để nâng cao hoạt động của ngân hàng nhằm

tạo điều kiện tối đa cho các tổ chức, các nhân khi tiếp cận được các dịch vụ ngân hàng

một cách thuận lợi và hiệu quả thì đòi hỏi các NHTM cần xây dựng và phát triển đội ngũ

lao động không chỉ lớn về lượng mà còn đủ mạnh về chất. Cụ thể nên:

+ Thực hiện công tác đào tạo tại chỗ : thông qua các chương trình đào tạo về

chuyên môn như phân tích báo cáo tài chính; phân tích phương án kinh doanh; thẩm định

dự án, kế toán, luật kinh tế - dân sự; thẩm định tài sản đảm bảo, các kỹ năng mềm như

phỏng vấn khách hàng; chăm sóc và quản lý khách hàng….

Công tác đào tạo này sẽ giúp cho cán bộ tín dụng nắm bắt quy trình làm việc tại

ngân hàng mình nhanh hơn, tránh việc “vừa làm vừa học” và lại rút kinh nghiệm, điều

này vừa gây khó khăn cho khách hàng do trình độ cán bộ tín dụng còn yếu và đôi khi

đánh giá sai khách hàng dễ dẫn đến việc từ chối nhu cầu vay của những khách hàng tốt.

Công tác đào tạo này được thực hiện tại đơn vị - thông qua các chương trình đạo

tạo chuyên đề hay những buổi trao đổi kinh kiệm sẽ làm cho những cán bộ chia sẻ và học

hỏi lẫn nhau rất nhiều.

Mặc dù các NHTM đều biết lợi ích của việc thực hiện tự đào tạo tại ngân hàng

nhưng không phải ngân hàng nào cũng làm tốt công việc tự đào tạo này mà nhiều khi

thường “bàn giao” cho các tổ chức giáo dục bên ngoài đào tạo theo đơn đặt hàng của ngân

hàng cho nên tính hiệu quả mang lại khá thấp. Bởi những kiến thức này hầu như đều được

trang bị khi ngồi trên ghế nhà trường, điều mà người cán bộ cần hơn hết đó là bên cạnh

kiến thức đã được học là những kinh nghiệm của người đi trước, là việc nắm quy trình

làm việc thông qua trao đổi chuyên môn lẫn nhau.

Trang 91

Để đạt được điều này, các NHTM nên có một bộ phận chuyên làm công tác đào

tạo, xây dựng những chương trình đào tạo phù hợp với ngân hàng mình, mảng nghiệp vụ

nào còn yếu thì tập trung vào đào tạo và đào tạo lại sao cho cán bộ ngân hàng nắm được

hết quy trình làm việc, hỗ trợ cho khách hàng một cách tối ưu nhất. Còn những ngân hàng

nào mà mảng đạo tạo còn khá mỏng hoặc chưa chú trọng có thể thực hiện các buổi sinh

hoạt chuyên môn theo định kỳ tuần hoặc nửa tháng, qua buổi sinh hoạt chuyên môn này

các cán bộ ngân hàng có cơ hội học hỏi lẫn nhau.

+ Thực hiện chính sách động viên: như khen thưởng, kích thích tinh thần sáng

tạo, phát triển ý tưởng, giao quyền chủ động nghiên cứu và quyết định cho cán bộ ngân

hàng theo định mức tránh việc ứ động dồn hồ sơ tại khâu tái thẩm định của ngân hàng.

Bởi vì điều này làm cho thời gian giải quyết hồ sơ của ngân hàng chậm và lâu, nhất

là khi bị áp lực về thời gian giải quyết hồ sơ, nếu bị hối thúc thì lại làm cho có, qua loa và

dễ dẫn đến rủi ro tín dụng và càng làm cho người có thẩm quyền quyết định ở ngân hàng

e dè hơn về hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng, khi mà

DNNVV chịu sự rủi ro trong hoạt động kinh doanh khá cao.

+ Học hỏi và áp dụng các công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh tiền

tệ của ngân hàng: thực hiện thông qua việc hợp tác với các ngân hàng nước ngoài – nơi

mà công nghệ ngân hàng phát triển vào loại bậc nhất.

Đây được xem là xu hướng của các NHTM hiện nay, có thể nói đi tiên phong hàng

đầu trong việc hợp tác phát triển công nghệ đó là NHTMCP ACB; Sacombank;

Techcombank…Phát triển công nghệ ngân hàng ở đây bao gồm phát triển cả công nghệ

quản lý cũng như hạ tầng cơ sở cung cấp dịch vụ đang được xem là hai yếu tố nền tảng

trong việc nâng cao năng lực quản lý cho các NHTM Việt Nam hiện nay.

Một khi, các công nghệ ngân hàng được áp dụng và triển khai sẽ giúp cho việc lưu

trữ, đánh gía tín dụng và xếp hạng tín dụng khách hàng được dễ dàng, nhanh chóng và an

toàn, giúp cho việc khai thác và sử dụng thông tin khách hàng trong toàn bộ hệ thống

NHTM được thuận lợi hơn….Điều này sẽ làm cho thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn của

khách hàng mà trong đó có DNNVV được nhanh chóng hơn, tiết kiệm thời gian góp phần

nâng cao khả năng tiếp cận vốn của DNNVV.

Trang 92

Một khi công nghệ ngân hàng phát triển có thể sẽ thực hiện việc làm thủ tục vay

vốn, phỏng vấn khách hàng… bằng cách đăng ký vay vốn trực tuyến online. Có thể thấy

phát triển công nghệ là vấn đề mà các NHTM nên chú ý đến để nâng cao sức cạnh tranh

của mình và đặc biệt là chú ý phát triển nguồn nhân lực.

4.2.3 Nâng cao công tác thẩm định tài sản đảm bảo

(cid:41) Các Ngân hàng cần xây dựng và nâng cao quy trình định giá tài sản đảm bảo của

khách hàng.

Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng để hạn chế rủi ro khoảng vay các NHTM

đa phần đều yêu cầu khách hàng phải sử dụng tài sản để đảm bảo khoản vay.

Tài sản đảm bảo có thể là hàng hóa cũng có thể là bất động sản, nhưng chủ yếu tài

sản đảm bảo của khách hàng mà ngân hàng sử dụng đảm bảo khoảng vay là bất động sản.

Tuy nhiên, mâu thuẫn lớn nhất giữa ngân hàng với khách hàng, nhất là DNNVV

lại là vấn đề định giá của tài sản đảm bảo làm cho khả năng tiếp cận vốn của DNNVV

vốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.

Với quy mô nhỏ, vấn đề phải có tài sản làm đảm bảo là một vấn đề lớn và khó

khăn cho DNNVV nhưng có tài sản đảm bảo cũng chưa hẳn là đã được vay cho dù có

phương án kinh doanh khá tốt, tình hình cũng như khả năng tài chính đánh giá tạm được.

Vậy nguyên nhân nào lại dẫn đến tình trạng này?

Sở sĩ có vấn đề này là xuất phát từ năng lực và quy trình thực hiện đánh giá tài sản

đảm bảo từ phía ngân hàng và một phần ở phía doanh nghiệp.

Ở nước ta do thị trường bất động sản còn chưa phát triển mạnh, giá cả nhiều khi

chưa phản ánh đúng bản chất thị trường nên đối với tài sản đảm bảo bằng bất động sản

chịu nhiều rủi ro về sự biến động giá rất lớn.

Mặt khác, việc định giá lại phụ thuộc toàn bộ vào ngân hàng và để hạn chế phần

rủi ro do sự biến động giá cả thị trường thì ngân hàng thường định giá rất thấp so với thị

trường.Chính việc định giá này đã gây ra sự bất bình của DNNVV vì thực tế theo luật

định thì các ngân hàng cung cấp vốn vay đa phần không được quá 75% giá trị tài sản đảm

bảo, nên khi định giá tài sản đảm bảo thấp sẽ làm cho nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp

không được đáp ứng đủ cho hoạt động kinh doanh hay đầu tư vào dự án.

Trang 93

Còn đối với tài sản đảm bảo là hàng hóa thì ngân hàng đôi khi phải tốn thêm chi

phí lưu giữ, kiểm tra hàng hóa và nhất là hàng hóa của các doanh nghiệp sức cạnh tranh

yếu vì mẫu mã hàng hóa thường không bắt mắt, chất lượng chưa cao để có thể dễ dàng

cạnh tranh. Đó là chưa kể đến việc giá giảm do sự cạnh tranh về giá giữa các doanh

nghiệp cùng sản xuất mặt hàng. Cho nên khi tài sản đảm bảo là hàng hóa DNNVV phải

chịu nhiều sự giám sát và những điều kiện nhất định.

Tình trạng công tác định giá tài sản đảm bảo thấp xuất phát từ yếu tố thiếu quy

trình, quy phạm hướng dẫn, nếu có thì chỉ chung chung, chưa đưa ra được công thức

chuẩn trong định giá tài sản đảm bảo.

Định giá tài sản này phụ thuộc hoàn toàn vào nhận định chủ quan của cán bộ thẩm

định giá. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này các ngân hàng cần phải nghiên cứu đưa ra

một quy trình tính toán trong thẩm định giá và công khai cách tính toán tài sản đảm bảo

cho khách hàng được biết để có thể cùng ngân hàng trong quá trình thẩm định tài sản đảm

bảo nhằm bảo vệ quyền lợi đôi bên.

Các ngân hàng có thể chủ động nâng cao mức cấp tín dụng lên hơn 75% giá trị tài

sản đảm bảo theo cách nếu tài sản đảm bảo nào tính thanh khoản tốt, đầy đủ tính pháp lý

và ngân hàng công khai cho khách hàng biết chế độ ưu đãi này để từ đó khuyến khích

doanh nghiệp sử sụng tài sản làm đảm bảo hợp lý và điều này có tính lan tỏa rất lớn có thể

nâng cao khả năng tiếp cận vốn doanh nghiệp được dễ dàng hơn.

4.2.4 Nâng cao kỹ năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng và các nguồn tài trợ có chi phí

thấp

4.2.4.1 Phía doanh nghiệp: nâng cao kỹ năng của các DNNVV trong việc tiếp

cận các dịch vụ ngân hàng. Tăng cường quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp

Như chúng ta đã biết ở trên, rất ít DNNVV hiểu được hết các sản phẩm ngân hàng

cung cấp để có sự lựa chọn tối ưu, đó là chưa kể đến việc các DNNVV khi tiếp xúc với

cán bộ tín dụng ngân hàng hầu như doanh nghiệpnào cũng lúng túng trong thủ tục vay

vốn kể cả việc đã vay vốn nhiều lần.

Trang 94

Việc phải bổ sung các tài liệu liên quan đến doanh nghiệp gây ít nhiều phiền phức

và mất nhiều thời gian, đó là chưa kể đến việc dễ sinh ra tiêu cực trong qua trình thẩm

định xét duyệt vốn vay.

Do đó, bên cạnh việc nâng cao năng lực công tác quản trị, kế toán – tài chính của

doanh nghiệp cũng cần nâng cao năng lực, kỹ năng của các DNVVN trong việc tiếp cận

các dịch vụ ngân hàng nói chung và nguồn vốn tín dụng nói riêng.

Thực tế chứng minh có rất nhiều DNVVN tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

tốt hoặc khá tốt nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn bởi gặp một số

khó khăn và lúng túng khi tiếp xúc ngân hàng.

Nâng cao năng lực, kỹ năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng chính là đề cập đến

các qui trình và nghiệp vụ cụ thể doanh nghiệp cần nắm khi tiếp xúc với ngân hàng.

Cụ thể những giai đoạn tiếp cận vốn vay ngân hàng cơ bản như sau:

*) Giai đoạn 1: Chuẩn bị tiếp cận

• Xác định mục đích – tính toán cơ cấu tài chính

• Lựa chọn ngân hàng giao dịch

• Đặt vấn đề

*) Giai đoạn 2 : Tiếp xúc ngân hàng

• Chuẩn bị hồ sơ vay vốn

• Chuẩn bị cuộc phỏng vấn

• Chuẩn bị những tài liệu về báo cáo tài chính và những tài liệu khác theo yêu

cầu.

• Hướng dẫn cán bộ tín dụng kiểm tra thực tế đối với doanh nghiệp

• Cung cấp tài liệu theo nội dung kiểm tra của tổ chức tín dụng

• Ký kết hợp đồng

*) Giai đoạn 3 Sử dụng vốn vay

• Thực hiện hợp đồng

• Chuẩn bị cho việc kiểm tra sử dụng tiền vay theo định kỳ

• Trả nợ và xử lý nợ có vấn đề (nếu có)

Trang 95

• Xử lý tài sản bảo đảm (nếu có)

Cho dù mỗi ngân hàng có một quy trình tín dụng khác nhau nhưng cơ bản vẫn như

các giai đoạn trên. Nếu các DNNVV nắm vững được quy trình xem xét và đánh giá cấp

tín dụng của ngân hàng mình giao dịch để chuẩn bị một cách tốt nhất những gì cần thiết

thì khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV cũng được cải thiện.

Bên cạnh các tiêu chí trên thì các DNNVV cần chú ý đến Uy tín của chủ DNNVV.

Quá trình giao dịch với ngân hàng cũng phần nào giúp cho ngân hàng có thêm thông tin

về uy tín và cung cách kinh doanh của người chủ doanh nghiệp.

Uy tín trong kinh doanh, chiến lược phát triển trong ngăn hạn hay trung, dài hạn;

thái độ của chủ doanh nghiệp đối với các rủi ro là ngại rủi ro (cẩn thận); thích rủi ro (mạo

hiểm) hay bàng quan rủi ro cũng là những yếu tố sẽ được ngân hàng xem xét và cân nhắc.

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong hoạt động tín dụng ngân hàng đã

chứng minh: nếu giữa doanh nghiệp và ngân hàng có mối quan hệ và duy trì lâu dài sẽ

giúp cho ngân hàng hiểu và nắm được rõ hoạt động của doanh nghiệp thì khả năng tiếp

cận và được vay là rất lớn.

Có thể thấy tầm quan trọng của việc tăng cường quan hệ giữa ngân hàng với

DNVVN, cho nên để cải thiện mối quan hệ đòi hỏi phải thường xuyên tổ chức các buổi

gặp gỡ và tiếp xúc định kỳ giữa các doanh nghiệp và ngân hàng thông qua sự hỗ trợ bởi

các tổ chức hiệp hội ngành nghề, các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp… trên địa bàn thành

phố. Các yếu tố này tuy có thể không đóng vai trò then chốt trong việc đưa ra các quyết

định của ngân hàng nhưng cũng sẽ có ảnh hưởng ở một chừng mực nhất định trong việc

có hay không cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp, hay quyết định hạn mức tín dụng của

doanh nghiệp.

4.2.4.2 Phía Ngân hàng:

4.2.4.2.1) Phát triển và triển khai mạnh mẽ các sản phẩm ngân hàng dành cho

DNNVV như triển khai nghiệp vụ bao thanh toán, thuê tài chính và hỗ trợ DNNVV

thông qua công cụ tài chính phái sinh.

Để cung cấp nguồn tài chính cho hoạt động của DNNVV có rất nhiều hình thức,

mỗi hình thức có những điều kiện khác nhau chẳng hạn như công ty cổ phần có thể huy

Trang 96

động vốn thông qua phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường chứng khoán

nhưng công ty TNHH hoặc DNTN thì không thể nên nguồn vốn NHTM vẫn là mục tiêu

của các doanh nghiệp nay.

Nếu như khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp không được thì

doanh nghiệp cũng có những sự lựa chọn khác mà ở đó điều kiện ràng buộc được nới lỏng

hơn cho dù chi phí trả lãi có cao hơn DNNVV vẫn có cơ hội tìm được nguồn vốn tài trợ

để cho hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, với sản phẩm thuê tài chính là một kênh cung cấp

nguồn tín dụng trung, dài hạn cho doanh nghiệp rất tốt.

Hiện nay, việc xây dựng và triển khai công cụ tài chính phái sinh như hợp đồng

quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, kỳ hạn tương lai …. ở ngân hàng chưa mạnh mà các công

cụ này một khi ngân hàng xây dựng và triển khai giúp cho doanh nghiệp rất nhiều trong

việc phòng ngừa rủi roc ho nguồn vốn hoạt động, đặc biệt những doanh nghiệp đang hoạt

động trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu.

Nền kinh tế ngày càng hội nhập, các DNNVV đa phần là doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực thương mại thì chắc chắn các doanh nghiệp sẽ tham gia xuất nhập khẩu

hàng hóa, dịch vụ với nền kinh tế thế giới ngày càng tăng. Nhưng trong hoạt động xuất

nhập khẩu lại luôn chứa đựng rủi ro trong đó phải kể đến rủi ro đó là về sự biến động của

tỷ giá hối đoái.

Với những công cụ tài chính phái sinh này sẽ giúp cho doanh nghiệp, đặc biệt là

DNNVV tránh được sự rủi ro có thể dẫn đến mất vốn. Đây có thể xem là giải pháp gián

tiếp hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp thông qua việc bảo toàn nguồn vốn kinh doanh cho

doanh nghiệp.

4.2.4.2.2)Tăng cường tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn có chi phí rẽ để chia sẻ

gánh nặng về lãi vay với khách hàng

Các NHTM tăng cường công tác tìm kiếm và tiếp cận các nguồn vốn tài trợ của

các tổ chức tài chính quốc tế hoặc các tổ chức phi chính phủ mà có các chương trình hỗ

trợ phát triển DNNVV của các nước đang phát triển.

Đối với các nước đang phát triển thì thường hay nhận được sự hỗ trợ nhất là về

nguồn vốn để phát triển nền kinh tế của đất nước. Hầu hết các nguồn vốn này thường

Trang 97

được ưu đãi với lãi suất thấp hoặc đôi khi không chịu một chi phí lãi nào. Và các nguồn

vốn này thường được thực hiện thông qua các tổ chức tài chính nhất là các tổ chức tài

chính nhà nước.

Một khi nguồn vốn này được thực hiện và triển khai sẽ hỗ trợ rất nhiều cho đối

tượng thụ hưởng nhất là đối với DNNVV. Các tổ chức tài trợ các nguồn vốn cho sự phát

triển của DNNVV như SMEDF, RDFS…

Tuy nhiên, để có thể được vay nguồn vốn này đòi hỏi các DNNVV những điều

kiện cụ thể và chặt chẽ, trong khi đối với DNNVV những điều này rất khó thực hiện do

thiếu đội ngũ lao động có chuyên môn để có thể hiểu và làm đầy đủ hỗ sơ. Rất nhiều

DNNVV tình hình hoạt động tốt nhưng do vướng nhược điểm này nên nhiều lúc không

tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi. Do đó, đòi hỏi NHTM phải hỗ trợ rất nhiều cho

DNNVV hiểu và làm đúng những yêu cầu.

Đối với nền kinh tế hiện nay có rất nhiều kênh đầu tư như đầu tư vào chứng khoán,

vào vàng hay bất động sản và tiền gởi tiết kiệm ngân hàng. Mà các ngân hàng muốn có

hoạt động cho vay đòi hỏi phải có nguồn tiền, nên nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực

hiện cho vay đó là nguồn huy động.

Trong khi có quá nhiều kênh đầu tư cho các tổ chức, cá nhân vì vậy các ngân hàng

muốn huy động được thường phải gia tăng lãi suất huy động. Ngân hàng là cầu nối giữa

huy động và cho vay nên khi huy động với lãi suất cao thì ngân hàng buộc phải cho vay

lại với lãi suất cao hơn. Với mức lãi suất cho vay này nó có thể là gánh nặng chi phí cho

các DNNVV khi mà sức cạnh tranh ngày càng nhiều, nguy cơ phá sản cao.

Cho nên một khi các NHTM tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài như là

các tổ chức tài chính nước ngoài (IFC; WB; ADB) hay các TCTD nước ngoài nhằm gia

tăng nguồn vốn cho ngân hàng nhằm tạo ra một lượng vốn lớn để thực hiện cho vay lại

nền kinh tế với chi phí sẽ thấp hơn, và dễ tạo điều kiện cho khả năng tiếp cận vốn của

DNNVV.

Để có thể được đối tác lựa chọn ngân hàng mình thay vì ngân hàng bạn đòi hỏi bản

thân ngân hàng cũng không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao đội ngũ lao

động, công nghệ vận dụng và nhất là quản trị ngân hàng, quản trị rủi ro.

Trang 98

4.2.5 Các kiến nghị chung

Để các DNNVV tp. Hồ Chí Minh vững vàng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc

tế đòi hỏi Chính quyền cần cải thiện hơn nữa về cơ chế và chính sách, tạo điều kiện hỗ trợ

cho các DNNVV phát huy tối đa tiềm năng, kinh doanh có hiệu quả, nâng cao sức cạnh

tranh trong nước cũng như ngoài nước từ đó góp phần cho quá trình tăng trưởng và phát

triển kinh tế. Cho nên đòi hỏi:

(cid:41) Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc cải thiện môi trường pháp lý đầu tư kinh

doanh, nhất là thủ tục hành chính ở các cơ quan quản lý nhà nước nhằm giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho DNNVV khi giao dịch. Xây dựng môi trường kinh doanh bình

đẳng, thông thoáng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong việc

tiếp cận với nguồn vốn, đất đai, lao động, công nghệ và thông tin thị trường theo hướng:

cơ chế chính sách phải đồng bộ; xoá bỏ những phân biệt đối xử về tín dụng, thuế, giá

thuê đất và các ưu đãi khác...

(cid:41) Thực hiện cụ thể hoá định nghĩa DNNVV trên cơ sở tiêu chí số lao động trung

bình hàng năm và quy mô vốn hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành nghề - nhóm

ngành chính của hệ thống phân ngành kinh tế để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời và

phù hợp cho từng đối tượng, tránh hỗ trợ tràn lan mà không hiệu quả, doanh nghiệp cần

hỗ trợ thì không được mà doanh nghiệp chưa hoặc không cần thì lại được.

(cid:41) Cần thiết hình thành và củng cố mạng lưới các đầu mối trợ giúp DNNVV với

sự chỉ đạo hướng dẫn thống nhất của cơ quan quản lý Nhà nước về xúc tiến phát triển

DNNVV. Tạo điều kiện cho các trung tâm hỗ trợ hay hội nghề nghiệp phát triển để làm

đầu mối trong hoạt động đào tạo, marketing, tìm kiếm đối tác hay nhưng thông tin về sản

phẩm, nguồn nguyên nhiên vật liệu….giúp giảm bớt những khó khăn của DNNVV về vốn

và nhân lực.

(cid:41) Đẩy mạnh các chính sách và chế tài cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh DNNVV.

Quỹ này tuy đã được thành lập nhưng hoạt động không hiệu quả do cơ chế chính sách

không phù hợp với lợi ích của các chủ thể tham gia.

Phải thực thi biện pháp mạnh đối với các NHTM, yêu cầu NHTM cũng thể hiện

vai trò nhỏ của mình trong việc hỗ trợ doanh nghiệp bằng những giải pháp ưu tiên như

Trang 99

miễn hoặc giảm thuế từ doanh thu tín dụng cho NHTM nào tham gia vào quỹ hoặc tạo

điều kiện cho việc cấp giấy phép hoạt động của ngân hàng cũng như mở rộng mạng lưới

nhằm động viên khuyến khích sự tham gia của các ngân hàng vào Quỹ.

Nên xem Quỹ này như là một quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm hỗ trợ cho những

DNNVV có phương án kinh doanh sinh lợi cao mà cũng chứa đựng nhiều rủi ro, bởi các

dự án này nếu thành công thường tạo ra sức bật lớn và nhất là khả năng sinh lời đồng vốn

rất nhiều.

Và trong hoạt động Quỹ này không chỉ nên đơn thuần làm công tác bảo lãnh mà

bên cạnh đó có thể có những bộ phận tư vấn cho DNNVV về lập hồ sơ vay, lập phương

án kinh doanh và nhất là phân tích thẩm định tín dụng, tài sản đảm bảo…của DNNVV.

Bởi các bộ phần này như là một cơ quan độc lập chuyên trách hỗ trợ cho DNNVV

cũng như ngân hàng có cơ sở để đối chiếu trong quá trình phân tích về DNNVV. Khi

cung cấp các dịch vụ này Quỹ thực hiện thu phí tạo thu nhập và từ đó có nguồn tài chính

bên cạch sự hỗ trợ từ nhà nước, NHTM và hiệp hội ngân hàng. Nếu so sánh chi phí này

với chi phí “ bôi trơn” tín dụng thì rõ ràng DNNVV tiết kiệm nhiều hơn, hoạt động minh

bạch hơn, tạo điều kiện cho các DNNVV ngày càng hoàn thiện mình và nhất là tiết kiệm

thời gian tăng khả năng tiếp cận vốn của DNNVV.

Bên cạnh đó, việc xây dựng các mối liên kết giữa các DNVVN với các bên liên

quan như các tổ chức hỗ trợ, các hiệp hội ngành nghề, các đối tác-bạn hàng, hợp tác công-

tư, hợp tác trong nước - ngoài nước … cũng là một nhiệm vụ được các ngân hàng này đặt

lên hàng đầu nhằm mục đích hỗ trợ các DNVVN phát triển.

Các hoạt động và dịch vụ hỗ trợ các DNVVN có thể kéo dài trước và sau khi phê

duyệt các khoản vay. Bao gồm

*) Các hỗ trợ và dịch vụ trước khi tiếp cận nguồn vốn vay:

• Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các hoạt động chung

• Đào tạo lập kế hoạch kinh doanh

• Giới thiệu các qui trình tiếp cận vay vốn và dịch vụ ngân hàng

*) Các hỗ trợ và dịch vụ sau khi phê duyệt khoản vay:

• Dịch vụ tư vấn kinh doanh

Trang 100

• Dịch vụ phân tích hoạt động của doanh nghiệp

• Dịch vụ tiếp thị

Các dịch vụ liên quan khác: đào tạo về sở hữu trí tuệ, thuế, quản lý tài chính, hệ thống

kế toán, phát triển sản phẩm, phân phối…

(cid:41)Xây dựng các chương trình, dự án cho vay tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Phát triển các DNVVN cả về lượng và chất được coi là nhiệm vụ chung của các tổ chức

liên quan nói chung và các ngân hàng nói riêng. Bên cạnh việc thiết lập ngân hàng chuyên

phục vụ các DNVVN thì một giải pháp khác là xây dựng các chương trình, dự án cho vay

tới các DNVVN. Hiện nay tại Việt nam có thể kể đến 3 chương trình-dự án lớn hỗ trợ cho

DNNVV như:

*) Dự án tín dụng nông thôn do WB tài trợ thông quan ngân hàng bán buôn là

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam và hệ thống các ngân hàng bán lẻ gồm các ngân

hàng cổ phần. Dự án cho vay tới các DNVVN nông thôn:

*) Dự án tài trợ DNVVN vốn vay ODA Nhật Bản thông qua JBIC

*) Quỹ phát triển DNVVN do EU tài trợ (SMEDF)

Một điểm chung của các chương trình-dự án trên là bên cạnh các khoản tín dụng

thì các chương trình-dự án trên cũng cung cấp các hoạt động hỗ trợ nhằm nâng cao năng

lực của các bên thụ hưởng tín dụng. Ngân sách cho các hoạt động này thường ở dưới dạng

viện trợ không hoàn lại, còn bản thân nguồn ngân sách của các chương trình, dự án là vốn

ODA.

Một trong những giải pháp trong tương lai là xây dựng và triển khai có hiệu quả

các chương trình-dự án tương tự như trên. Giải pháp cụ thể cho việc nâng cao hiệu quả

phải dựa trên việc phân loại đối tượng phục vụ. Việc tập hợp các DNVVN có những điểm

tương đồng về hoạt động, mục đích sử dụng vốn vay… sẽ làm giảm gánh nặng cho công

tác quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả của các chương trình - dự án này./.

Trang 101

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Tạo điều kiện và thực hiện hỗ trợ cho sự phát triển DNNVV để thúc đẩy tăng trưởng

và phát triển kinh tế luôn là mục tiêu trọng điểm trong chiến lược phát triển của thành phố

Hồ Chí Minh. Mặc dù, có rất nhiều những chính sách, biện pháp hỗ trợ cho DNNVV

nhưng các DNNVV vẫn còn nhiều khó khăn và nguy cơ phá sản cao khi nền kinh tế có biến

động. Một trong những khó khăn nhất của các DNNVV đó chính là nguồn vốn cho quá

trình hoạt động của mình, mà khả năng tìm kiếm và tiếp cận nguồn vốn bên ngoài đặc biệt

là nguồn tín dụng ngân hàng của DNNVV rất yếu kém. Chính vì vậy đòi hỏi phải có những

giải pháp để tháo gỡ vướng mắt này.

Dựa trên mô hình thực tiễn các nhân tố tác động đến quyết định khả năng tiếp cận

nguồn vốn vay ngân hàng cùng với những cơ hội và thách thức đối với DNNVV cho phép

tác giả mạnh dạn đề xuất những giải pháo nhằm góp phần tháo gỡ phần nào khó khăn

trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV trong bối cảnh hiện nay.

Những giải pháp đề xuất với mong muốn tạo ra “cú hích” trong mối quan hệ giữa

DNNVV với NHTM để nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của DNNVV và từ đó góp

phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế để thành phố Hồ Chí Minh luôn là đầu tàu

kinh tế cho nền kinh tế Việt Nam.

Trang 102

KẾT LUẬN

Không thể phủ nhận vai trò cũng như đóng góp cho nền kinh tế của khối DNNVV.

Nhưng thực trạng hoạt động của DNNVV cũng như mối liên hệ giữa NHTM với DNNVV

trong những năm gần đây tuy có những bước tiến mới song vẫn còn nhiều những hạn chế,

đã ít nhiều cản trở cho quá trình phát triển của DNNVV. Quan tâm, chú trọng và hỗ trợ

cho sự phát triển DNNVV là một trong những chủ trương lớn của Tp. Hồ Chí Minh nhằm

thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương nói riêng và cả nước nói

chung.Tuy nhiên, một trong nhược điểm lớn nhất của các DNNVV trên địa bàn thành phố

đó là quy mô vốn rất nhỏ hoặc nhỏ, điều này đã làm hạn chế rất nhiều đến việc mở rộng

và phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị

trường nước ngoài. Chính vì vậy, để có thể gia tăng sự cạnh tranh của các DNNVV đòi

hỏi phải có nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài và nguồn chủ yếu đó chính là từ các NHTM.

Nhưng có một nghịch lý xảy ra đó là NHTM rất e ngại khi cấp tín dụng cho

DNNVV – đúng ra phải là khách hàng chủ đạo của các NHTM. Nhu cầu vay vốn thì nhiều

nhưng khả năng tiếp cận để giải quyết thì rất thấp – thấp hơn nhiều so với nhu cầu của

các DNNVV. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định cấp tín dụng

của NHTM cho các DNNVV được đặt ra. Kết quả khảo sát phân tích cho cái nhìn tổng

quan về hoạt động tín dụng cũng như những nhân tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận nguồn

vốn tín dụng, cũng như xác định được các nhân tố tác động đến việc phát triển DNNVV

và từ đó làm cơ sở xây dựng những giải pháp nhằm tìm “tiếng nói” chung giữa DNNVV

và NHTM.

Với kiến thức đã được thu nhận từ nhà trường, nghiên cứu thực tế, kinh nghiệm

làm việc của bản thân và sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS Nguyễn Phú Tụ, tác giả luận

văn đã trình bày vấn đề về việc nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của

DNNVV để góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế tại thành phố Hồ Chí

Minh ./.