intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính chất di chuyển của tinh trùng ở nam giới trong các cặp thiểu năng sinh sản

Chia sẻ: Văng Thị Bảo Yến | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tính chất di chuyển của tinh trùng ở nam giới trong các cặp thiểu năng sinh sản trình bày phân tích tính chất di chuyển của tinh trùng của những người nam giới trong các cặp thiểu năng sinh sản và so sánh tính chất di chuyển của tinh trùng của những người nam thiểu năng sinh sản và những người nam sinh sản bình thường. Phân tích tốc độ di chuyển của tinh trùng của 129 người nam giới tuổi 25 - 48,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính chất di chuyển của tinh trùng ở nam giới trong các cặp thiểu năng sinh sản

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> TÍNH CHẤT DI CHUYỂN CỦA TINH TRÙNG Ở NAM GIỚI<br /> TRONG CÁC CẶP THIỂU NĂNG SINH SẢN<br /> Lã Đình Trung, Trần Đức Phấn<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Tỷ lệ hiểu năng sinh sản ngày càng cao. Để giúp cho tinh trùng di chuyển đến trứng, ngoài tốc độ di<br /> chuyển, tính chất di chuyển của tinh trùng cũng rất quan trọng. Hiện còn rất ít nghiên cứu đề cập đến tính<br /> chất di chuyển của tinh trùng. Với thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm phân tích tính chất di<br /> chuyển của tinh trùng của những người nam giới trong các cặp thiểu năng sinh sản và so sánh tính chất di<br /> chuyển của tinh trùng của những người nam thiểu năng sinh sản và những người nam sinh sản bình thường.<br /> Phân tích tốc độ di chuyển của tinh trùng của 129 người nam giới tuổi 25 - 48 chúng tôi thu được kết quả<br /> sau: Tốc độ di chuyển của tinh trùng: những nam giới sinh sản bình thường có tốc độ di chuyển của tinh trùng<br /> là: VCL = 89,71 + 19,8731, VAP = 58,35 + 12,9185, VSL = 45,44 + 9,7920. VCL, VAP, VSL ở nhóm thiểu<br /> năng sinh sản nguyên phát và nhóm thiểu năng sinh sản thứ phát thấp hơn rõ rệt so với nhóm chứng. Tính<br /> chất di chuyển của tinh trùng: LIN và STR của nhóm thiểu năng sinh sản cao hơn so với nhóm chứng. WOB<br /> của nhóm thiểu năng sinh sản và nhóm chứng không có sự khác biệt.<br /> Từ khóa: thiểu năng sinh sản, tinh trùng, độ di động của tinh trùng, LIN, STR, WOB<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thiểu năng sinh sản gặp với tỷ lệ ngày<br /> càng cao [4]. Đối với thiểu năng sinh sản nam<br /> giới, nguyên nhân phổ biến nhất là sự bất<br /> thường về tinh dịch đồ, trong đó bất thường<br /> về độ di động của tinh trùng chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất [2, 6].<br /> Tốc độ di chuyển của tinh trùng có tính<br /> chất quyết định cho khả năng thụ thai, vì trứng<br /> không di động, còn tinh trùng thì phải di<br /> chuyển một quãng đường rất xa mới đến<br /> được với trứng.<br /> Câu hỏi đặt ra là: tốc độ di chuyển của tinh<br /> trùng là bao nhiêu? Tính chất di chuyển như<br /> thế nào thì có lợi cho quá trình thụ tinh? Có sự<br /> khác biệt về tốc độ di chuyển, tính chất di<br /> chuyển của tinh trùng giữa những nam giới<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Lã Đình Trung - Bộ môn Sinh học Di<br /> truyền - Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: ladinhtrungvn@gmail.com<br /> Ngày nhận: 04/1/2013<br /> Ngày được chấp thuận: 26/4/2013<br /> <br /> 20<br /> <br /> khoẻ mạnh và những nam giới thiểu năng sinh<br /> sản không?<br /> Để trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu “Tính chất di chuyển của<br /> tinh trùng ở các nam giới trong các cặp thiểu<br /> năng sinh sản” nhằm các mục tiêu:<br /> 1. Phân tích tính chất di chuyển của tinh<br /> trùng của những người nam giới trong các<br /> cặp thiểu năng sinh sản.<br /> 2. So sánh tính chất di chuyển của tinh<br /> trùng của những người nam thiểu năng sinh<br /> sản và những người nam sinh sản bình thường.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> Đối tượng nghiên cứu là 129 người nam<br /> giới tuổi từ 25 - 48, kiêng xuất tinh 3 - 5 ngày,<br /> có mật độ tinh trùng > 20 triệu tinh trùng/ml,<br /> đến xét nghiệm tại labo của bộ môn Y sinh<br /> học - Di truyền trường Đại học Y Hà Nội từ<br /> tháng 12/ 2010 đến tháng 6 / 2011. Nghiên<br /> cứu có hai nhóm:<br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> - Nhóm nam giới trong các cặp thiểu năng<br /> sinh sản: gồm 27 người chưa từng có thai<br /> (thiểu năng sinh sản nguyên phát), 56 người<br /> trước đây đã có con nhưng nay muốn có con<br /> tiếp mà hơn 12 tháng không thể có thai (thiểu<br /> năng sinh sản thứ phát), tổng 83 người.<br /> - Nhóm chứng: 46 nam giới trong các cặp<br /> sinh sản bình thường, đã có con, họ đi kiểm<br /> tra để chuẩn bị cho lần sinh tiếp theo (nhóm<br /> này không gồm những người muốn có con mà<br /> trong 12 tháng sinh hoạt tình dục bình thường<br /> không có thai được).<br /> 2. Phương pháp<br /> Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang.<br /> Các chỉ số nghiên cứu:<br /> <br /> - Tốc độ di chuyển của tinh trùng (đo tốc<br /> độ trung bình của 100 tinh trùng di động<br /> nhanh và di động chậm).<br /> + VCL (Curvilnear velocity) (μ/s): Tốc độ<br /> đường cong: là tốc độ trung bình được tính từ<br /> tổng các đường thẳng nối liên tục vị trí của<br /> đầu tinh trùng trong quá trình chuyển động.<br /> + VAP (Average path velocity) (μ/s): là tốc<br /> độ theo đường trung vị: tốc độ trung bình của<br /> đầu tinh trùng dọc theo con đường trung vị<br /> của nó.<br /> + VSL (Straight line velocity) (μ/s): Tốc độ<br /> tuyến tính: là tốc độ trung bình được tính theo<br /> đường thẳng là khoảng cách giữa điểm bắt<br /> đầu và điểm kết thúc của quá trình chuyển<br /> động của tinh trùng.<br /> <br /> Hình 1. Tốc độ di chuyển của tinh trùng<br /> - Tính chất di chuyển của tinh trùng:<br /> + Tính tuyến tính (Linearity): Tính tuyến<br /> tính của đường cong.<br /> LIN = VSL/VCL x 100<br /> + Tính tiến thẳng (Straightess): Tính tuyến<br /> tính của con đường trung vị.<br /> STR = VSL/VAP x 100<br /> + Tính dao động (Wobble): Thước đo độ<br /> dao động của con đường thực tế về con<br /> đường trung vị.<br /> WOB = VAP/VCL x 100<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> 3. Xử lý số liệu<br /> Các số liệu thu được được xử lý theo<br /> chương trình Epi info 6.4.<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Mọi thông tin về bệnh nhân đều được giữ<br /> bí mật và chỉ được phân tích tổng hợp phục<br /> vụ cho việc tư vấn sinh sản cho bệnh nhân và<br /> cho nghiên cứu này, không sử dụng vào bất<br /> kỳ mục đích nào khác. Không công bố thông<br /> tin cá nhân.<br /> <br /> 21<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> 1.1. Đặc điểm tuổi của các đối tượng nghiên cứu<br /> Tuổi trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu là 32,89 + 5,88 tuổi. Tuổi của các bệnh nhân<br /> được phân bố 8 tuổi/nhóm theo lý luận thiên quý y học cổ truyền [3].<br /> Bảng 1. Phân bố về độ tuổi của các đối tượng nghiên cứu<br /> Chứng<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> TNSS<br /> <br /> n1<br /> <br /> %<br /> <br /> n2<br /> <br /> %<br /> <br /> 25 - 32<br /> <br /> 17<br /> <br /> 23,3<br /> <br /> 56<br /> <br /> 67,5<br /> <br /> 33 - 40<br /> <br /> 21<br /> <br /> 45,7<br /> <br /> 20<br /> <br /> 24,1<br /> <br /> 41 - 48<br /> <br /> 8<br /> <br /> 17,4<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8,4<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 46<br /> <br /> 100<br /> <br /> 83<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> p<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> * TNSS: thiểu năng sinh sản.<br /> Kết quả thu được ở bảng 3.1 cho thấy:<br /> Nghiên cứu được tiến hành trên những nam giới có độ tuổi từ 25 - 48. Ở cả nhóm chứng và<br /> nhóm thiểu năng sinh sản, đa số bệnh nhân nghiên cứu ở độ tuổi từ 25 - 40 là độ tuổi sinh đẻ,<br /> nhóm chứng có 79,0% và nhóm thiểu năng sinh sản có 91,6%.<br /> Ở nhóm chứng nhiều nhất là độ tuổi 33 - 40, chiếm 45,7%, độ tuổi 25 - 32 có 23,3% và ít<br /> nhất là độ tuổi 41 - 48, có 17,4%. Ở nhóm thiểu năng sinh sản, nhiều nhất là những bệnh nhân<br /> trẻ ở độ tuổi 25 - 32, chiếm 67,5%, độ tuổi 33 - 40 chiếm 24,1% và độ tuổi ít nhất là 41 - 48<br /> chiếm 8,4%.<br /> Sự khác biệt về độ tuổi giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> 1.2. Phân bố về nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu<br /> Bảng 2. Phân bố về nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu<br /> Chứng<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> TNSS<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> n1<br /> <br /> %<br /> <br /> Lao động chân tay<br /> <br /> 21<br /> <br /> 45,7<br /> <br /> 42<br /> <br /> 50,6<br /> <br /> Lao động trí óc<br /> <br /> 25<br /> <br /> 54,3<br /> <br /> 41<br /> <br /> 49,4<br /> <br /> 46<br /> <br /> 100<br /> <br /> 83<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> n2<br /> <br /> %<br /> <br /> p<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> * TNSS: thiểu năng sinh sản.<br /> Nhóm chứng có 45,7% lao động chân tay, 54,3% lao động trí óc. Nhóm thiểu năng sinh sản có<br /> 50,6% lao động chân tay, 49,4% lao động trí óc. Sự khác biệt về nghề nghiệp giữa nhóm chứng<br /> và nhóm thiểu năng sinh sản không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 22<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 1.3. Phân loại bệnh nhân trong nhóm thiểu năng sinh sản<br /> <br /> T N S S th ø p h ¸ t<br /> (n = 2 7 )<br /> <br /> 3 2 .5<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> T N SS n g u y ªn p h ¸ t<br /> (n = 5 6 )<br /> <br /> 6 7 .5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỷ lệ bệnh nhân trong các nhóm thiểu năng sinh sản<br /> Tỷ lệ bệnh nhân trong nhóm thiểu năng sinh sản nguyên phát cao hơn tỷ lệ bệnh nhân trong<br /> nhóm thiểu năng sinh sản thứ phát (p < 0,05).<br /> 2. Tốc độ di chuyển của tinh trùng<br /> 2.1. Tốc độ tuyến tính<br /> Bảng 3. Tốc độ tuyến tính (VSL), tốc độ theo con đường trung vị (VAP),<br /> tốc độ đường cong (VCL)<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Chỉ số nghiên<br /> cứu<br /> <br /> VSL<br /> ( X + SD)<br /> <br /> VAP<br /> ( X + SD)<br /> <br /> VCL<br /> ( X + SD)<br /> <br /> Chứng (1)<br /> n = 46<br /> <br /> 45,44 + 9,79<br /> <br /> 58,35 + 12,92<br /> <br /> 89,71 + 19,87<br /> <br /> Thiểu năng sinh sản<br /> nguyên phát (2) n = 56<br /> <br /> 39,34 + 9,46<br /> <br /> 48,68 + 12,33<br /> <br /> 73,82 + 18,27<br /> <br /> Thiểu năng sinh sản<br /> thứ phát (3) n = 27<br /> <br /> 38,70 + 9,26<br /> <br /> 46,22 + 11,58<br /> <br /> 68,35 + 15,59<br /> <br /> p<br /> <br /> p1-2 < 0,01<br /> p1-3 < 0,01<br /> p2-3 > 0,05<br /> p1-2-3 < 0,001<br /> <br /> Tốc độ tuyến tính, tốc độ theo con đường trung vị và tốc độ đường cong ở nhóm chứng cao<br /> hơn rõ rệt so với nhóm thiểu năng sinh sản nguyên phát và nhóm thiểu năng sinh sản thứ phát<br /> (p < 0,01). Tốc độ tuyến tính ở 2 nhóm thiểu năng sinh sản khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> (p > 0,05).<br /> 2.2. Mối liên quan giữa tốc độ tinh trùng với các nhóm tuổi<br /> Kết quả biểu đồ 2 cho thấy: trong nghiên cứu, người nam giới ở độ tuổi 33 - 40 có tốc độ tinh<br /> trùng cao nhất. Sau đó đến tốc độ tinh trùng của nam giới ở độ tuổi 25 - 32, và thấp nhất là tốc độ<br /> tinh trùng ở độ tuổi 41 - 48. Tuy nhiên sự khác biệt về tốc độ tinh trùng giữa các nhóm tuổi không<br /> có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br /> <br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br /> 23<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 25 - 32 (n = 73)<br /> <br /> 33 - 40 (n = 41)<br /> <br /> 41 - 48 (n = 15)<br /> <br /> 100<br /> 75<br /> 50<br /> 25<br /> 0<br /> VSL<br /> <br /> VAP<br /> <br /> VCL<br /> <br /> Biểu đồ 2. Mối liên quan giữa tốc độ tinh trùng với các nhóm tuổi<br /> 3.3. Tính chất di chuyển của tinh trùng<br /> Bảng 4. So sánh tính chất di chuyển của tinh trùng<br /> Nhóm NC<br /> <br /> Chứng<br /> n = 46<br /> <br /> Thiểu năng sinh sản<br /> n = 83<br /> <br /> p<br /> <br /> LIN ( X + SD)<br /> <br /> 51,14 + 7,0596<br /> <br /> 54,96 + 8,3998<br /> <br /> p1-2 < 0,05<br /> <br /> STR ( X + SD)<br /> <br /> 78,32 + 6,3973<br /> <br /> 82,27 + 6,4599<br /> <br /> p1-2 < 0,05<br /> <br /> WOB ( X + SD)<br /> <br /> 65,16 + 5,7077<br /> <br /> 66,58 + 6,8681<br /> <br /> p1-2 > 0,05<br /> <br /> Tính chất<br /> <br /> Tính tuyến tính và tính tiến thẳng của nhóm chứng thấp hơn so với nhóm thiểu năng sinh sản<br /> (p < 0,05).<br /> Tính dao động của nhóm chứng và nhóm thiểu năng sinh sản không có sự khác biệt (p > 0,05).<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên<br /> cứu là 32,89 + 5,88 tuổi, trong đó nhóm thiểu<br /> năng sinh sản tuổi trung bình là 31,76 + 5,79.<br /> Độ tuổi này có phần trẻ hơn so với các nghiên<br /> cứu của các tác giả khác. Có khả năng nhu<br /> cầu xã hội ngày càng phát triển sức khỏe sinh<br /> sản ngày càng được quan tâm, vì thế nhu cầu<br /> khám và điều trị sớm hơn so với trước đây.<br /> Kết quả từ bảng 1 cho thấy đa số bệnh<br /> nhân đến khám là những bệnh nhân ở độ tuổi<br /> 25 - 40 tuổi. Trong nhóm thiểu năng sinh sản,<br /> 24<br /> <br /> đa số bệnh nhân ở độ tuổi 25 - 32 tuổi, điều<br /> này chứng tỏ nhu cầu khám và điều trị thiểu<br /> năng sinh sản ở những người trẻ rất cao.<br /> Thực tế những người nam trẻ tuổi có nhu cầu<br /> khám chữa bệnh cao chứng tỏ nhận thức xã<br /> hội về thiểu năng sinh sản ngày càng tăng.<br /> Độ tuổi nhiều nhất ở nhóm chứng là<br /> 33 - 40 tuổi. Điều này có lẽ do hiện nay đa số<br /> thanh niên kết hôn ở độ tuổi khoảng 30 [5],<br /> sau đó mới có con. Độ tuổi ít bệnh nhân nhất<br /> là 41 - 48 tuổi. Bệnh nhân có xu hướng khám<br /> chữa bệnh từ sớm, độ tuổi 41 - 48 nhu cầu<br /> sinh con cũng giảm đi so với các độ tuổi trước.<br /> TCNCYH 82 (2) - 2013<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2