intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính đa dạng thực vật trong một số kiểu thảm ở xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

61
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Được thiên nhiên ưu đãi với các điều kiện về thời tiết, khí hậu thuận lợi nên xã Xuân Sơn có thảm thực vật rừng phát triển, phong phú và đa dạng về thành phần loài. Kết quả điều tra thực địa về sự đa dạng thực vật tại đây, chúng tôi thu được kết quả: 175 loài, 152 chi, 83 họ thuộc 4 ngành thực vật: Thông đất (Lycopodiophyta); Mộc tặc (Equisetophyta); Dương xỉ (Polypodiophyta); Mộc lan (Magnoliophyta).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính đa dạng thực vật trong một số kiểu thảm ở xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ

Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 97(09): 129 - 133<br /> <br /> TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ KIỂU THẢM Ở XÃ XUÂN SƠN,<br /> HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ<br /> Nguyễn Thị Yến1*, Lê Ngọc Công2, Đỗ Hữu Thư3, Trịnh Thị Linh1<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Khoa học- ĐH Thái Nguyên,<br /> Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên,<br /> 3<br /> Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật<br /> <br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Được thiên nhiên ưu đãi với các điều kiện về thời tiết, khí hậu thuận lợi nên xã Xuân Sơn có thảm<br /> thực vật rừng phát triển, phong phú và đa dạng về thành phần loài.<br /> Kết quả điều tra thực địa về sự đa dạng thực vật tại đây, chúng tôi thu được kết quả: 175 loài, 152<br /> chi, 83 họ thuộc 4 ngành thực vật: Thông đất (Lycopodiophyta); Mộc tặc (Equisetophyta); Dương<br /> xỉ (Polypodiophyta); Mộc lan (Magnoliophyta).<br /> Sự phân bố thành phần loài trong các kiểu thảm thực vật có khác nhau, cụ thể: Ở rừng tự nhiên có<br /> 100 loài, 95 chi, 62 họ; Thảm cây bụi có 95 loài, 88 chi, 49 họ. Rừng trồng Keo do có sự tác động<br /> của con người nên thành phần loài (ngoài keo) ít hơn so với 2 kiểu thảm trên: 35 loài, 31 chi, 21<br /> họ. Sự đa dạng thực vật ở đây thể hiện ở số lượng các taxon, sự phân bố của chúng trong nhiều<br /> sinh cảnh khác nhau ở khu vực nghiên cứu (KVNC). Từ kết quả thu được, chúng tôi đã phân loại<br /> công dụng của các loài thực vật trong KVNC thành các nhóm: nhóm cây lấy gỗ, nhóm cây làm<br /> thuốc, nhóm cây ăn được, nhóm cây làm cảnh.<br /> Từ khoá: Đa dạng thực vật, xã Xuân Sơn, kiểu thảm.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Xuân Sơn là một trong 4 xã (Xuân Sơn, Đồng<br /> Sơn, Xuân Đài, Kim Thượng) nằm trong khu<br /> vực có Vườn Quốc gia Xuân Sơn được thành<br /> lập năm 2002. Tổng diện tích đất tự nhiên của<br /> xã Xuân Sơn là 6548 ha, chủ yếu là đất lâm<br /> nghiệp (chiếm 60%), trồng các loại cây làm<br /> nguyên liệu giấy: Bạch đàn, mỡ, keo lá tràm;<br /> cây cho gỗ: Lát, nghiến...; cây công nghiệp<br /> như chè Shal, Sơn... Nhiệt độ trung bình năm<br /> từ 220C - 250C, lượng mưa trung bình từ 1500<br /> - 2000mm. Được thiên nhiên ưu đãi với các<br /> điều kiện về thời tiết, khí hậu như vậy nên<br /> Xuân Sơn có thảm thực vật rừng phát triển,<br /> thành phần loài thực vật rất phong phú và đa<br /> dạng. Trên địa bàn xã có 2 dân tộc chính là<br /> người Dao và Mường, sống phân bố và rải rác<br /> trong 5 xóm (Cỏi, Lấp, Dù, Lạng, Lùng<br /> Mằng). Nguồn sống chính của cộng đồng dân<br /> cư ở đây là sản xuất nông nghiệp, trồng lúa<br /> nước và lúa nương, canh tác nương rẫy truyền<br /> thống và khai thác nguồn tài nguyên rừng<br /> như: mật ong, gỗ, củi, măng, song, mây,<br /> thuốc nam... Chính vì vậy ít nhiều làm ảnh<br /> *<br /> <br /> Email: nguyenthiyentn2010@gmail.com - Tel: 0912 804990<br /> <br /> hưởng đến sự đa dạng sinh học ở đây như: số<br /> lượng, thành phần loài thực vật giảm sút, đặc<br /> biệt là các loài thực vật làm thuốc chữa bệnh<br /> và các loài cho gỗ quý. Để góp phần đánh giá<br /> sự đa dạng thực vật ở Xuân Sơn, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu tính đa dạng thực vật<br /> trong một số kiểu thảm tại khu vực nghiên<br /> cứu (KVNC). Kết quả thu được làm cơ sở cho<br /> những nghiên cứu tiếp theo tại xã Xuân Sơn.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu: Các loài thực vật bậc<br /> cao có mạch trong một số kiểu thảm; Rừng tự<br /> nhiên (RTN), rừng trồng Keo tai tượng 8 năm<br /> (RKE 8 năm), thảm cây bụi thuộc xã Xuân<br /> Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.<br /> Phương pháp nghiên cứu:<br /> - Phương pháp điều tra trong dân: Phỏng vấn,<br /> ghi chép những thông tin thu được từ người<br /> chủ rừng, bộ phận tuần tra, bảo vệ rừng để<br /> nắm được các thông tin về điều kiện tự nhiên<br /> ở KVNC, trạng thái của rừng, tên địa phương<br /> các loài thực vật, những tác động của con<br /> người và động vật đến hệ thực vật rừng.<br /> - Phương pháp điều tra thực địa:<br /> 129<br /> <br /> Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> + Cùng người dân địa phương đi khảo sát, thu<br /> thập mẫu trên tất cả các lối đi trong làng và<br /> trong vườn.<br /> <br /> 97(09): 129 - 133<br /> <br /> (Magnoliophyta) có số họ, chi và loài lớn<br /> nhất, gồm 70 họ (chiếm 84,34%), 134 chi<br /> (88,16%), 152 loài (86,86%). Tiếp đến là<br /> ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 10 họ<br /> (12,05%), 15 chi (9,87%), 20 loài (11,43%).<br /> Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 2 họ<br /> (2,41%), 2 chi (1,31%), 2 loài (1,14%). Cuối<br /> cùng là ngành Mộc tặc (Equisetophyta) có 1<br /> họ (1,2%), 1 chi (0,66%), 1 loài (0,57%).<br /> <br /> + Tiến hành các tuyến điều tra và lập các ô<br /> tiêu chuẩn để thu mẫu theo phương pháp của<br /> Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [7] và Hoàng<br /> Chung (2006) [4].<br /> - Định loại, xác định tên khoa học theo sách:<br /> "Cây cỏ Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ<br /> (1991, 1993) [5]; "Danh lục các loài thực vật<br /> Việt Nam", tập II (2003), tập III (2005) [8];<br /> "Tên cây rừng Việt Nam" [3]; "Sách đỏ Việt<br /> Nam" (2007) [2].<br /> <br /> Trong ngành Mộc lan, lớp Mộc lan<br /> (Magnoliopsida) có 58 họ (82,86%), 112 chi<br /> (83,58%), 124 loài (81,58%). Trong khi đó<br /> lớp Hành (Liliopsida) có số họ, chi, loài ít<br /> hơn rất nhiều, với 12 họ (17,14%), 22 chi<br /> (16,42%), 28 loài (18,42%).<br /> <br /> - Phân loại thực vật theo giá trị sử dụng theo<br /> các tài liệu: "Cẩm nang tra cứu và nhận biết<br /> các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam" [1];<br /> "1900 loài cây có ích ở Việt Nam" [6]; "Tên<br /> cây rừng Việt Nam" [3].<br /> <br /> Sự đa dạng các taxon thực vật trong các<br /> kiểu thảm<br /> Sự phân bố các taxon thực vật trong<br /> rừng tự nhiên<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Sự đa dạng về số lượng các taxon<br /> <br /> Rừng tự nhiên là nơi mà môi trường ít bị biến<br /> đổi, đất còn tốt, độ ẩm cao, do đó có nhiều<br /> loài thực vật ưa ẩm và chịu bóng tồn tại.<br /> <br /> Tuy diện tích KVNC chỉ với 6548 ha, nhưng<br /> số lượng các taxon thực vật thống kê được ở<br /> đây khá phong phú và đa dạng với 175 loài,<br /> 152 chi, 83 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao<br /> có mạch phân bố trong 3 kiểu thảm: RTN,<br /> RKE 8 năm và thảm cây bụi.<br /> <br /> Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã xác<br /> định được 100 loài, 95 chi, 60 họ thuộc 4<br /> ngành thực vật bậc cao có mạch: ngành<br /> Thông đất (Lycopodiophyta); ngành Mộc tặc<br /> (Equisetophyta);<br /> ngành<br /> Dương<br /> xỉ<br /> (Polypodiophyta);<br /> ngành<br /> Mộc<br /> Lan<br /> (Magnoliophyta). Số lượng cụ thể được thống<br /> kê trong bảng 2.<br /> <br /> Số lượng các taxon cụ thể trong từng ngành<br /> thực vật được trình bày trong bảng 1.<br /> Qua bảng 1 cho thấy, thành phần thực vật ở<br /> KVNC khá phong phú và đa dạng. Sự phân<br /> bố của các taxon như sau: Ngành Mộc Lan<br /> <br /> Bảng 1: Sự phân bố các taxon thực vật trong 4 ngành ở KVNC<br /> STT<br /> <br /> Ngành thực vật<br /> <br /> Họ<br /> <br /> Chi<br /> <br /> Loài<br /> <br /> Số họ<br /> <br /> %<br /> <br /> Số chi<br /> <br /> %<br /> <br /> Số loài<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thông đất (Lycopodiophyta)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,41<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,31<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,14<br /> <br /> 2<br /> <br /> Mộc tặc (Equisetophyta)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,66<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 3<br /> <br /> Dương xỉ (Polypodiophyta)<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12,05<br /> <br /> 15<br /> <br /> 9,87<br /> <br /> 20<br /> <br /> 11,43<br /> <br /> 4<br /> <br /> Mộc lan (Magnoliophyta)<br /> <br /> 70<br /> <br /> 84,34<br /> <br /> 134<br /> <br /> 88,16<br /> <br /> 152<br /> <br /> 86,86<br /> <br /> 4.1.<br /> <br /> Lớp Mộc lan (Magnoliopsida)<br /> <br /> 58<br /> <br /> 82,86<br /> <br /> 112<br /> <br /> 83,58<br /> <br /> 124<br /> <br /> 81,58<br /> <br /> 4.2.<br /> <br /> Lớp hành (Liliopsida)<br /> <br /> 12<br /> <br /> 17,14<br /> <br /> 22<br /> <br /> 16,42<br /> <br /> 28<br /> <br /> 18,42<br /> <br /> 83<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 152<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 175<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 130<br /> <br /> Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 97(09): 129 - 133<br /> <br /> Bảng 2: Số lượng các taxon thực vật trong các ngành ở Rừng tự nhiên (RTN)<br /> STT<br /> <br /> Ngành thực vật<br /> <br /> Họ<br /> <br /> Chi<br /> <br /> Loài<br /> <br /> Số họ<br /> <br /> %<br /> <br /> Số chi<br /> <br /> %<br /> <br /> Số loài<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Thông đất (Lycopodiophyta)<br /> Mộc tặc (Equisetophyta)<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 1,61<br /> 1,61<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 1,05<br /> 1,05<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 1,0<br /> 1,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Dương xỉ (Polypodiophyta)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,06<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6,31<br /> <br /> 8<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> Mộc lan (Magnoliophyta)<br /> <br /> 55<br /> <br /> 91,67<br /> <br /> 87<br /> <br /> 91,58<br /> <br /> 90<br /> <br /> 90,0<br /> <br /> 62<br /> <br /> 100<br /> <br /> 95<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bảng 3: Số lượng các taxon thực vật trong các ngành ở Rừng trồng keo 8 năm (RKE 8 năm)<br /> STT<br /> <br /> Ngành thực vật<br /> <br /> Họ<br /> <br /> Chi<br /> <br /> Loài<br /> <br /> Số họ<br /> <br /> %<br /> <br /> Số chi<br /> <br /> %<br /> <br /> Số loài<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Dương xỉ (Polypodiophyta)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 9,52<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,45<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8,57<br /> <br /> 2<br /> <br /> Mộc lan (Magnoliophyta)<br /> <br /> 19<br /> <br /> 90,47<br /> <br /> 29<br /> <br /> 93,55<br /> <br /> 32<br /> <br /> 91,43<br /> <br /> 21<br /> <br /> 100<br /> <br /> 31<br /> <br /> 100<br /> <br /> 35<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Trong các họ đã biết, họ có nhiều loài nhất là họ<br /> Ráy (Araceae) gồm 5 loài (chiếm 5,0 tổng số<br /> loài thống kê được ở RTN). Có 3 họ, mỗi họ có<br /> 4 loài (4,0%): họ Long não (Lauraceae), họ Dâu<br /> tằm (Moraceae), họ Gừng (Zingiberaceae). Có 4<br /> họ có 3 loài (3,0%): họ Xoài (Aracardiaceae),<br /> họ Vang (Caesalpiniaceae), ... Có 19 họ có 2<br /> loài: họ Tóc vệ nữ (Adiantaceae), họ Dương xỉ<br /> (Polypodiaceae), họ Na (Annonaceae), ... còn<br /> lại có 33 họ có 1 loài.<br /> Nhìn chung, rừng tự nhiên ở khu vực xã Xuân<br /> Sơn rất đa dạng về thành phần loài, ưu thế<br /> thuộc cây gỗ và cây thảo.<br /> Sự phân bố các taxon thực vật ở rừng trồng<br /> Keo tai tượng 8 năm<br /> Đây là quần xã rừng trồng Keo tai tượng<br /> (Acacia mangirum Willd) từ năm 2004. Chiều<br /> cao trung bình khoảng 11m, đường kính thân<br /> 10-12cm, độ che phủ của Keo là 80%.<br /> <br /> (Fabaceae) có 4 loài (chiếm 11,43%), họ Cúc<br /> (Asteraceae) có 3 loài (chiếm 8,57%). Các họ<br /> có 2 loài gồm 4 họ là: họ Bòng bong<br /> (Schizacaceae), họ Long não (Lauraceae), họ<br /> Bông (Malvaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae).<br /> Còn lại 11 họ có 1 loài.<br /> Tại quần xã này, thực vật kém phong phú hơn<br /> so với RTN, chủ yếu là các cây ưa ẩm, chịu<br /> bóng thuộc nhóm cây bụi như: Cỏ Lào<br /> (Eupatoriumodoratum), Bồ cu vẽ (Breynia<br /> fruticosa), Bục trắng (Mallotus apelta), .... và<br /> thân leo như: Tơ xanh (Cassytha filiformis),<br /> Mã tiền lông (Strychros ignatii), Mâm xôi<br /> (Rubus alcaefolius), ... Tại kiểu rừng này, do<br /> có sự tác động của con người trong quá trình<br /> chăm sóc nên hình thành tầng cây bụi thấp và<br /> thưa thớt trong rừng Keo.<br /> Sự phân bố các taxon thực vật ở thảm cây bụi<br /> <br /> Kết quả chúng tôi thống kê được 35 loài, 31<br /> chi, 20 họ thuộc 2 ngành: Dương xỉ và Mộc<br /> lan. Kết quả được trình bày trong bảng 3.<br /> <br /> Thảm cây bụi ở đây là thảm thực vật thứ sinh,<br /> nó được hình thành do rừng bị khai thác cạn<br /> kiệt, lặp đi lặp lại nhiều lần.<br /> <br /> Trong các họ đã biết, họ có nhiều loài nhất là<br /> họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), gồm 8 loài<br /> (chiếm 22,86% tổng số loài đã thống kê được<br /> ở quần xã này). Tiếp đến là họ Đậu<br /> <br /> Kết quả thu được từ kiểu thảm này như sau:<br /> 95 loài, 86 chi, 45 họ thuộc 3 ngành thực vật:<br /> Thông đất, Dương xỉ, Mộc lan. Kết quả được<br /> trình bày trong bảng 4.<br /> 131<br /> <br /> Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 97(09): 129 - 133<br /> <br /> Bảng 4: Số lượng các taxon thực vật trong 3 ngành ở thảm cây bụi<br /> STT<br /> <br /> Họ<br /> Số họ<br /> 1<br /> 4<br /> 44<br /> 49<br /> <br /> Ngành thực vật<br /> Thông đất (Lycopodiophyta)<br /> Dương xỉ (Polypodiophyta)<br /> Mộc lan (Magnoliophyta)<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Qua kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy họ<br /> Thầu dầu (Euphorbiaceae) có nhiều loài nhất<br /> với 13 loài (chiếm 13,68%); tiếp đến là họ<br /> Đậu (Fabaceae) và họ Cúc (Asteraceae) có 8<br /> loài (8,42%); họ Hoà thảo (Poaceae) có 6 loài<br /> (6,31%); họ Bông có 4 loài (4,21%). Có 3 họ<br /> có 3 loài là: họ Xoài (Anacardiaceae), họ Sim<br /> (Myrtaceae), họ Nho (Vitaceae). Các họ có 2<br /> loài gồm 14 họ là: họ Tóc vệ nữ, họ Bòng<br /> bong, họ Hoa tán, họ Vang, họ Long não, họ<br /> Mua, họ Mã tiền, họ Tiết dê, ... còn lại có 23<br /> họ có 1 loài.<br /> Ở kiểu thảm này, thành phần loài thực vật<br /> phong phú và đa dạng, chủ yếu là các loài<br /> thuộc cây hạn sinh, ưa sáng, chịu được điều<br /> kiện khô nóng và đất chua, nghèo dinh<br /> dưỡng. Do đồng bào nơi đây bỏ không làm<br /> nương rẫy được 4-5 năm nên ở đây các loài<br /> thuộc thân bụi và thân thảo rất phát triển.<br /> Sự đa dạng về giá trị sử dụng nguồn tài<br /> nguyên thực vật ở xã Xuân Sơn<br /> Theo tác giả Nguyễn Tiến Bân và Cs (1997)<br /> [1]; Trần Đình Lý (1995) [6]; Bộ Nông<br /> nghiệp và Phát triển nông thôn (2000) [3],<br /> chúng tôi đã phân loại công dụng của các loài<br /> thực vật trong KVNC thành các nhóm: Cây<br /> lấy gỗ, cây làm thuốc, cây ăn được, cây làm<br /> cảnh, cây cho tinh dầu, làm thức ăn gia súc,<br /> cây dùng đan lát... Kết quả được trình bày ở<br /> bảng 5.<br /> Bảng 5: Các nhóm tài nguyên thực vật<br /> ở xã Xuân Sơn<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> 132<br /> <br /> Nhóm tài nguyên<br /> Cây làm thuốc<br /> Cây lấy gỗ<br /> Cây ăn được (Rau, củ, quả...)<br /> Cây làm cảnh<br /> Cây cho tinh dầu<br /> Cây làm thức ăn gia súc<br /> Cây dùng đan lát<br /> <br /> Số loài<br /> 80<br /> 40<br /> 20<br /> 19<br /> 8<br /> 5<br /> 3<br /> <br /> %<br /> 2,04<br /> 8,16<br /> 89,79<br /> 100<br /> <br /> Chi<br /> Số chi<br /> %<br /> 1<br /> 1,14<br /> 4<br /> 4,55<br /> 83<br /> 94,31<br /> 88<br /> 100<br /> <br /> Loài<br /> Số loài<br /> %<br /> 1<br /> 1,05<br /> 6<br /> 6,31<br /> 88<br /> 92,63<br /> 95<br /> 100<br /> <br /> Trong phạm vi của bài viết, chúng tôi trình<br /> bày 4 nhóm tài nguyên có giá trị sử dụng<br /> cao: Cây làm thuốc, cây lấy gỗ, cây ăn được,<br /> cây làm cảnh.<br /> Nhóm cây làm thuốc<br /> Số loài thống kê được là 80 loài thuộc 4<br /> ngành TV bậc cao có mạch, trong đó ngành<br /> Mộc lan (Magnoliophyta) có số loài cao nhất:<br /> 70 loài. Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có<br /> 8 loài; còn lại 2 ngành là Thông đất<br /> (Lycopodiophyta) và ngành Mộc tặc<br /> (Equisetophyta), mỗi ngành có 1 loài. Các họ<br /> có nhiều loài cây làm thuốc là: họ Thầu dầu<br /> (Euphorbiaceae): 15 loài, họ Cúc (Asteraceae):<br /> 12 loài, họ Đậu (Fabaceae): 10 loài....<br /> Nhóm cây lấy gỗ<br /> Con số thống kê được là 40 loài thuộc ngành<br /> Mộc lan (Magnoliophyta). Những họ sau có số<br /> loài cao (từ 5 loài trở lên) là: họ Long não<br /> (Lauraceae) 8 loài, họ Dẻ (Fagaceae) và họ<br /> Xoan (Meliaceae) đều có 7 loài, họ Thầu dầu<br /> (Euphorbiaceae) có 6 loài... Ngoài ra ở đây còn<br /> gặp nhiều loài gỗ quý như: Táu muối (Vatica<br /> diospyroides Symingt), Chò chỉ (Parashorea<br /> chinensis H.Wang), Lát hoa (Chukrasia<br /> tabularis A.Juss), Nghiến (Excentrodendron<br /> tonkinerse (Gagrep.) Chang)...<br /> Nhóm cây ăn được (làm rau, lấy củ, ăn quả)<br /> Thuộc nhóm này có 20 loài, bao gồm rau ăn,<br /> lấy củ, thân, lá và lấy quả. Gồm các loài:<br /> Trám đen (Canarium tramderum), Nhãn rừng<br /> (Dimocarpus fumatus), Sấu (Dracontomelon<br /> duperreanum), Dâu da xoan (Allospondias<br /> lakonersis (Pierre) Staff), Tai chua (Gareinia<br /> cova Roxb.), Rau sắng (Melientha suavis),<br /> Rau dền cơm (Amaranthus lividus L.), ...<br /> <br /> Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Nhóm cây làm cảnh<br /> Nhóm này có 19 loài, gồm các loài cho bóng<br /> mát, cho hoa đẹp mắt. Họ có nhiều loài làm<br /> cảnh nhất là họ Lan (Orchidaceae) 16 loài; họ<br /> Đỗ quyên (Ericaceae) 4 loài. Các loài lấy gỗ<br /> như Sấu, Lát hoa, Chò chỉ, Gội nếp... có thể<br /> dùng làm cảnh và trồng lấy bóng mát.<br /> KẾT LUẬN<br /> Được thiên nhiên ưu đãi với các điều kiện về<br /> thời tiết, khí hậu thuận lợi nên Xuân Sơn có<br /> thảm thực vật rừng phong phú, đa dạng về<br /> thành phần loài. Kết quả điều tra cho thấy,<br /> thực vật ở RTN và thảm cây bụi khá phong<br /> phú và đa dạng về thành phần loài. Cụ thể<br /> như sau: 100 loài, 95 chi, 62 họ có mặt ở<br /> RTN; 95 loài, 88 chi, 49 họ có mặt ở thảm<br /> cây bụi. Trong khi đó ở quần xã rừng trồng<br /> Keo tai tượng (RKE 8 năm) dó có sự tác động<br /> của con người nên thành phần loài kém đa<br /> dạng hơn so với 2 kiểu thảm trên (35 loài, 31<br /> chi, 21 họ).<br /> <br /> 97(09): 129 - 133<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu<br /> và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam,<br /> Nxb Nông nghiệp, Hà Nội<br /> [2]. Bộ KH&CN (2007), Sách đỏ Việt Nam (phần<br /> Thực vật), Nxb KHTN và Công nghệ<br /> [3]. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), Tên cây<br /> rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội<br /> [4]. Hoàng Chung (2006), Phương pháp nghiên<br /> cứu quần xã thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội<br /> [5]. Phạm Hoàng Hộ (1992, 1993), Cây cỏ Việt<br /> Nam, quyển I-III, Motreal-Canađa<br /> [6]. Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích ở<br /> Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội<br /> [7]. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương<br /> pháp nghiên cứu thực vật, Nxb ĐHQG Hà Nội<br /> [8]. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi<br /> trường, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật<br /> (2003, 2005), Danh lục Thực vật Việt Nam, tập II<br /> (2003), tập III (2005), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> PLANT DIVERSTIY OF SOME VEGETATIONAL COVER TYPE<br /> IN XUAN SON COMMUNE, TAN SON DISTRICT, PHU THO PROVINCE<br /> Nguyen Thi Yen1*, Le Ngoc Cong2, Do Huu Thu3, Trinh Thi Linh1<br /> 1<br /> <br /> College of Sciences, 2College of Education – TNU<br /> 3<br /> Institude of Ecology and Biological Resources<br /> <br /> Thanks to propitious nature in weather and climate conditions, Xuan Son has a rich develop<br /> vegetational cover in species component. In plant diversity investigation, we got the result that,<br /> there were 175 species, 152 genera, 83 families belonging to 4 plant phyla including<br /> Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Magnoliophyta. The distribution of species<br /> component was so different. In detail, natural forest had 100 species, 95 genera, 62 families; Bush<br /> had 95 species, 88 genera, 49 families. Acacia forest, with human actions, had only 35 species, 31<br /> genera, 21 families. Plant diversity there was expressed in taxon number and distribution. By the<br /> result achieved, we classified use of plants in different groups such as group plants for wood, for<br /> medicine, for food and for bonsai.<br /> Key words: Plant diversity, Xuan Son commune, vegetational cover type.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 03/8/2012, ngày phản biện: 14/8/2012, ngày duyệt đăng:10/10/2012<br /> *<br /> <br /> Email: nguyenthiyentn2010@gmail.com - Tel: 0912 804990<br /> <br /> 133<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2