Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌNH HÌNH BÁO CÁO SỰ CỐ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
NĂM 2011 VÀ 2012<br />
Trần Bồi Duy*, Lê Thị Kim Anh*, Lê Thị Anh Thư<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tăng cường báo cáo sự cố, tìm nguyên nhân gốc của các sự cố và có biện pháp cải tiến để hệ<br />
thống an toàn hơn, đóng góp một phần quan trọng trong nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.<br />
Mục tiêu: Khảo sát tình hình báo cáo sự cố trong năm 2011 và 2012 tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả, phân tích.<br />
Kết quả: Khảo sát 115 sự cố báo cáo về Đơn vị Quản lý nguy cơ trong năm 2011 - 2012 cho thấy 35,7%<br />
(41/115) các sự cố báo cáo là do sự cố liên quan tới trang thiết bị và dụng cụ y tế, 51,3 % (59/115) liên quan tới sử<br />
dụng thuốc, 4,3 % (5/115) ghi nhầm tên thuốc, 8,7% (10/115) do các nguyên nhân khác như bệnh nhân té ngã, bị<br />
côn trùng cắn. Nguyên nhân chủ yếu của các sự cố liên quan tới dụng cụ y tế chủ yếu là do chất lượng chưa đảm<br />
bảo (100%). Nguyên nhân chủ yếu của các sự cố liên quan tới thuốc là phản ứng thuốc (78%, 46/59) hoặc thuốc<br />
không đảm bảo chất lượng như thuốc không đạt chất lượng về đóng chai, biến đổi màu sắc, đóng vón (22%,<br />
13/59). Năm trường hợp ghi nhâm tên thuốc đều do tên thuốc có tiếp đầu ngữ giống nhau gây nhầm lẫn.<br />
Kết luận: Các báo cáo sự cố chủ yếu liên quan đến việc phản ánh chất lượng thuốc, y cụ chưa đảm bảo. Còn<br />
ít báo cáo về việc nhầm lẫn trong chăm sóc bệnh nhân. Cần tăng cường báo cáo sự cố, đặc biệt các sự cố trong sai<br />
lầm chuyên môn để giúp cải tiến các qui trình kỹ thuật.<br />
Từ khóa: Sự Cố, Báo cáo sự cố, Quản lý Nguy cơ.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SITUATION OF INCIDENT REPORTING IN CHO RAY HOSPITAL IN THE YEAR 2011 AND 2012<br />
Tran Boi Duy, Le Thi Kim Anh, Le Thi Anh Thu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 501-504<br />
Introduction: Increasing incidence reporting, defining the root causes of the problem and improving the<br />
safer system play an important part improving the quality of health care.<br />
Objective: Survey of incident reporting in Cho Ray Hospital in the year 2011 and 2012<br />
Methods: Description, cross-sectional analysis study.<br />
Results: The total of 115 incidences were reported at Cho Ray Hospital in 2011 – 2012. Thirty five 35.7%<br />
(41/115) incidents related to medical devices, 51.3% (59/115) related to drug uses, 4.3% (5/115) were errors in<br />
writing prescription, 8.7% (10/115) due to other causes including patient fall, insect bites. 100% of incidences<br />
related to medical devices were due to inappropriate quality of devices. The majority of incidences related to drugs<br />
were due to allergic reactions (78%, 46/59), or due to the poor quality of drug (color variation, medicine curdles)<br />
(22%, 13/59). Five cases with wrong prescription were due to similarity of drug name, usually same prefix.<br />
Conclusion: Incident reports mostly focused on the defects of medical devices and medications. There is still<br />
few reports on errors during patients care. It is necessary to enhance incident reporting, specially in medical errors<br />
to help improving the quality of care.<br />
Key words: Incident reporting, incidence, risk management<br />
* Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Thị Anh Thư, ĐT: 0913750074, Email: letathu@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
501<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngành y tế Việt Nam thời gian qua đã có<br />
bước phát triển vượt bậc, với không ít y, bác<br />
sỹ giỏi với nhiều kỹ thuật sánh ngang tầm khu<br />
vực và thế giới, áp dụng những kỹ thuật mới<br />
và những thuốc mới vào trong chẩn đoán và<br />
điều trị bệnh. Những tiến bộ này đã làm thay<br />
đổi hẳn quan điểm và tiên lượng trong chẩn<br />
đoán và điều trị bệnh. Bên cạnh những tiến bộ<br />
về y học, các sự cố trong bệnh viện về mặt lâm<br />
sàng, cận lâm sàng và tổ chức luôn tồn tại<br />
những nguy cơ tiềm ẩn trong hệ thống. Hạn<br />
chế lỗi hệ thống đến nay vẫn chưa được thực<br />
hiện đầy đủ; Các phác đồ, quy trình chẩn đoán<br />
và điều trị cho từng loại bệnh chưa được xây<br />
dựng và cập nhật. Những phác đồ, quy trình<br />
này phải được viết ra, được công nhận, chấm<br />
điểm, được kiểm tra hằng ngày. Bệnh viện<br />
cũng chưa có hệ thống quản lý rủi ro, an toàn,<br />
và làm vừa lòng người bệnh.<br />
Một báo cáo khoa học ở Mỹ cho thấy năm<br />
2009 vừa qua, tai biến y khoa ở nước này làm<br />
chết 100.000 người. Các báo cáo khoa học trên<br />
nhiều quốc gia cho thấy tỉ lệ bệnh nhân nằm<br />
viện bị sai sót y tế như sau: Ở Anh: 10,8%, 1/3 là<br />
sai sót nghiêm trọng, Ở Canada: 7,5%, Ở Úc: 8%,<br />
trong đó 14% dẫn đến tử vong. Tại Việt nam,<br />
chưa có báo cáo đầy đủ về sự cố và cũng vì chưa<br />
có chuẩn cụ thể của các quy trình trong các cơ sở<br />
<br />
y tế nên thực tế không ít bác sĩ thường nói nhiều<br />
về thành công hơn là thất bại của điều trị.<br />
Việc tăng cường báo cáo các sự cố sẽ giúp<br />
tìm nguyên nhân gốc của vấn đề nhằm để giảm<br />
bớt sai sót trong hệ thống. Qua báo cáo sự cố, cần<br />
tìm nguyên nhân gốc để có biện pháp cải tiến để<br />
hệ thống an toàn hơn. Quản lý nguy cơ tốt sẽ<br />
giúp giảm thiểu rõ những sai lầm trong y tế,<br />
đóng góp một phần quan trọng trong nâng cao<br />
chất lượng khám chữa bệnh.<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Khảo sát tình hình các sự cố thường gặp<br />
trong năm 2011 và 2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất<br />
lượng phục vụ cho người bệnh.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả, phân tích<br />
<br />
Đối tượng<br />
Tất cả các sự cố trong năm 2011 và 2012 tại<br />
bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tổng số mẫu đưa vào nghiên cứu là 115<br />
mẫu, thực hiện tại đơn vị quản lý nguy cơ của<br />
Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn. Năm 2011 có 56<br />
sự cố (51,3%), năm 2012 (48,7%) có 59 sự cố.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Sự cố theo khoa 2 năm 2011 và 2012<br />
<br />
502<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Khoa U gan báo cáo sự cố chiếm tỉ<br />
lệ cao nhất 16/115 (13,9%).<br />
Khoa Bệnh nhiệt đới chiếm tỉ lệ cao thứ hai<br />
9/115 (7,82%).<br />
Khoa L4B3, HSNTK, X-quang, TMCT chiếm<br />
tỉ lệ ngang nhau 8/115 (6,95%).<br />
<br />
Các loại sự cố của 2 năm 2011 và 2012<br />
Sự cố về sử dụng thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất<br />
(51,3%). Trang thiết bị - dụng cụ y tế chiếm tỉ lệ<br />
35,7%. Các nguyên nhân khác: té ngã, côn trùng<br />
<br />
Biểu đồ 3: Sự cố được báo cáo chủ động và bị động<br />
<br />
cắn 8,7%. Ghi nhầm tên thuốc 4,3%.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
So sánh loại sự cố theo nhóm - 2011 vs<br />
2012<br />
<br />
Qua khảo sát 115 sự cố trong 2 năm 2012 và<br />
năm 2013 có một số nhận xét như sau:<br />
- Khảo sát về số lượng sự cố trong những<br />
năm gần đây cho thấy các khoa báo cáo sự cố<br />
tăng dần theo năm. Cụ thể là báo cáo sự cố<br />
năm 2011 và 2012 tăng nhiều hơn so với các<br />
năm trước.<br />
<br />
Biểu đồ 2: So sánh loại sự cố theo nhóm - 2011 vs<br />
<br />
- Tình hình báo cáo sự cố không đồng đều<br />
giữa các khoa. Đa phần các sự cố đều được báo<br />
cáo chủ động. Tuy nhiên vẫn còn nhiều sự cố<br />
không báo cáo chủ động (năm 2011: 8,9%; năm<br />
2012: 28,8%).<br />
<br />
2012<br />
Nhận xét: Sự cố về y dụng cụ năm 2011<br />
(44,65%) cao hơn năm 2012 (27,1%).<br />
Sự cố về thuốc năm 2012 (57,7%) cao hơn<br />
năm 2011 (44,65%).<br />
Các nguyên nhân khác năm 2012 (15,2%) cao<br />
hơn năm 2011 (10,7%).<br />
<br />
Các nguyên nhân gây sự cố về thuốc<br />
Sự cố về phản ứng thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất<br />
<br />
- Phân tích các loại sự cố cho thấy:<br />
+ Sự cố về sử dụng thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất<br />
(51,3%).<br />
+ Trang thiết bị - dụng cụ y tế chiếm tỉ lệ<br />
35,7%, Phân tích sự cố theo nhóm trong 2 năm<br />
này ch thấy sự cố y dụng cụ năm 2012 giảm hơn<br />
so với năm 2011. Điều này là do đơn vị quản lý<br />
nguy cơ phối hợp tốt với khoa Dược để giải<br />
quyết tốt được các sự cố về trang thiết bị - dụng<br />
cụ y tế năm 2011.<br />
<br />
(72%). Sự cố về chất lượng thuốc: đóng chai, màu<br />
<br />
Những sự cố về thuốc cho thấy:<br />
<br />
sắc, đóng vốn (20%). Sự cố về ghi nhầm tên<br />
<br />
+ Đa số là do phản ứng dị ứng (72%)<br />
<br />
thuốc (8%).<br />
<br />
Sự cố được báo cáo chủ động và bị động<br />
Hầu hết là báo cáo sự cố chủ động năm 2011<br />
<br />
+ Tên thuốc giống nhau dễ nhầm (8%) là<br />
do việc kê đơn trên máy tính tên thuốc có tiếp<br />
đầu ngữ giống nhau. Bác sĩ không trực tiếp kê<br />
toa, nhân viên hành chánh hoặc điều dưỡng<br />
<br />
(91,1%) và năm 2012 (71,2%) .<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
503<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
thực hiện việc kê toa của Bác sĩ nên dễ nhầm<br />
tên thuốc.<br />
<br />
qui trình kỹ thuật còn thiếu sót, nâng cao chất<br />
lượng phục vụ cho người bệnh.<br />
<br />
+ Thuốc không đạt chất lượng về đóng chai,<br />
biến đổi màu sắc, đóng vón (20%)<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
2.<br />
<br />
Quản lý nguy cơ, tăng cường báo cáo sự cố<br />
giữ vai trò rất quan trọng để nâng cao chất lượng<br />
phục vụ người bệnh.<br />
Cần thực hiện thêm nhiều biện pháp để<br />
khuyến khích nhân viên tăng cường báo cáo sự<br />
cố, đặc biệt các sự cố trong sai lầm chuyên môn<br />
để giúp cải tiến các qui trình kỹ thuật.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
KIẾN NGHỊ<br />
Nhân viên y tế các khoa phòng cần phải thực<br />
hiện đúng các qui trình chuẩn về chuyên môn.<br />
Nếu như có xảy ra bất kỳ sự cố nào trong quá<br />
trình làm việc cần phải báo cáo chủ động ngay<br />
cho đơn vị quản lý nguy cơ. Đơn vị quản lý nguy<br />
cơ sẽ thu thập dữ liệu của sự cố từ đó tìm ra<br />
nguyên nhân gốc của vấn đề để giúp cải tiến các<br />
<br />
504<br />
<br />
1.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy (2008), Tài liệu tập huấn Chống nhiễm<br />
khuẩn ngày 2/7/2008-09/07/2008.<br />
Bộ Y Tế (2005), Chỉ thị về việc tăng cường công tác chống<br />
nhiễm khuẩn bệnh viện số 06/2005/CT-BYT ngày 29/12/2005.<br />
Bộ Y tế (2003), Tài liệu hướng dẫn quy trình chống nhiễm<br />
khuẩn bệnh viện tập I, NXB Y học – Hà Nội.<br />
Nguyễn Thị Cẩm Lệ (2007), Quản lý ATBN trong việc chăm<br />
sóc của ĐD, Hội thi sáng tạo và nghiên cứu khoa học ĐD<br />
Bệnh viện Nhi Đồng I, trg 1-4.<br />
Phạm Đức Mục (2008), Hội thảo An toàn người bệnh trong<br />
công tác chăm sóc, trang 1-6.<br />
WHO. Strategic Plan for Strengthening Health Systems in the<br />
WHO Western Pacific Region. March. Manila;2008.<br />
WHO. The World Health Report 2000. Health Systems:<br />
Improving Performance. Geneva; 2000.<br />
WHO.<br />
Statistical<br />
Information<br />
System<br />
(WHOSIS)<br />
(http://www.who.int/whosis/en/).2008<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
18/03/2013<br />
<br />
Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br />
<br />
06/08/2013<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
30/05/2014<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />