intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÌNH HÌNH BỆNH LÝ TUYẾN VÚ CỦA BỆNH NHÂN NỮ TRÊN 40 TUỔI

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

166
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Nghiên cứu tình hình bệnh lý tuyến vú của bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, đặc điểm hình ảnh X quang, siêu âm, tỉ lệ bệnh lý tuyến vú. Từ các số liệu này khảo sát các giá trị chẩn đoán ung thư vú của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 8/2008 tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM bằng thiết kế nghiên cứu cắt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÌNH HÌNH BỆNH LÝ TUYẾN VÚ CỦA BỆNH NHÂN NỮ TRÊN 40 TUỔI

  1. TÌNH HÌNH BỆNH LÝ TUYẾN VÚ CỦA BỆNH NHÂN NỮ TRÊN 40 TUỔI TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu tình hình bệnh lý tuyến vú của bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, đặc điểm hình ảnh X quang, siêu âm, tỉ lệ bệnh lý tuyến vú. Từ các số liệu này khảo sát các giá trị chẩn đoán ung thư vú của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 8/2008 tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM bằng thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Những bệnh nhân nữ đến khám tại phòng khám vú, phòng khám tổng quát từ 40 tuổi trở lên được thu thập các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng và hình ảnh (dựa trên các tiêu chuẩn BI-RADS -Breast Imaging Reporting and Data System) qua bảng câu hỏi soạn sẵn. Tỉ lệ các bệnh lý tuyến vú được khảo sát dựa trên kết quả hình ảnh (nếu tổn thương điển hình lành tính), kết quả mô học.
  2. Kết quả: Tỉ lệ BI-RADS 2 là 32,2%, 3:33,2% và 4+5 (ung thư vú ):4,2%. Các yếu tố được ghi nhận có thể có tương quan với nguy có ung thư vú là khám thấy u trên lâm sàng, loại mô vú, xáo trộn cấu trúc, khối mờ với các đặc điểm hình dạng không xác định, đường bờ không đều, đậm độ cao, kích thước lớn, vi vôi hóa nhóm 4,5 theo (BI-RADS), có biến đổi da trên X quang; độ hồi âm kém, cấu trúc âm không đồng nhất, hình dạng không rõ, đường bờ không đều, trục dọc, giảm âm sau tổn thương, kích thước lớn trên siêu âm. Độ nhạy (sensitiviy) của X quang, siêu âm và khi kết hơp cả hai trong chẩn đoán ung thư vú lần lượt là = 50%, 55,6%, 83,3% ; độ đặc hiệu (specificity) là 98%, 98%, 97,6% ; giá trị tiên lượng dương (positive predictive valeur) là 52,9%, 56%, 60% ; giá trị tiên lượng âm (negative predictive valeur) là 97,8%, 98%, 99,3%. Kết luận: Tỉ lệ bệnh lý lành tính chiếm tỉ lệ cao trong nghiên cứu. Các đặc điểm hình ảnh gợi ý ung thư vú phù hợp với y văn. Khi có sự kết hợp giữa X quang và siêu âm vú, các giá trị chẩn đoán ung thư vú tăng đáng kể. ABSTRACT BREAST DISEASES OF WOMEN OVER 40 YEARS OF AGE IN UNIVERSITY MEDICAL CENTER Ho Hoang Thao Quyen, Vo Tan Duc, Hua Thi Ngoc Ha, Ho Hoang Phương * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 271 – 277
  3. Purposes: To study some features of the mamary gland diseases of women over 40 years of age, including epidemilogy, clinical symptoms, mammographic findings, ultrasound characteristics, the spectrum of breast diseases. And to survey the diagnostic value of imaging modalities based on these features. Patients and method: The study was performed in University Medic al Center (UMC) from February to August of 2008 by cross-sectional study. The female patients over 40 years old came to the breast clinic or the general clinic; the features of epidemiology, clinical symptoms and imaging findings were gathered (based on the BI-RADS - Breast Imaging Reporting and Data System) by questionnaires. Frequencies of breast diseases were based on the results of imaging findings (for typical benign lesions) and histopathology. Results: Frequencies of BI-RADS2 were 32.2%, BIRADS 3: 33.2% and BIRADS 4 +5 (breast cancer): 4.2%. Risk factors of breast cancer were palpable masses on clinical examination, type of breast tissue, architectural distortion, or ill-defined masses with irregular margins, high density, the larger sizes inclining to malignancy, microcalcifications, skin thickening on mammography, predominant hypoechogenicity, heterogenous echogenic pattern, long axis, posterior acoustic shadowing. Sensitivity in breast cancer diagnosis of mammography, ultrasound and combined both methods were
  4. 50%, 55.6% and 83.3% respectively; specificity were 98%, 98%, and 97.6% respectively; positive predictive value were 52.9%, 56%, 60% ; and negative predictive value were 97.8%, 98%, 99.3% respectively. Conclusion: High frequency of benign lesion in this study. In this study, these findings on mamography and ultrasonography show a statistically significant difference to distinguish benign and malignant lesions, similar to results in medical literature. Combination of mammography and breast ultrasound significantly increased diagnostic values.
  5. ĐẶT VẤN ĐỀ Phần lớn các tổn thương ở vú là lành tính. Các diễn tiến lành tính có thể không có triệu chứng hoặc có một số biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu vì vậy luôn cần thiết kết hợp với hình ảnh học và ngay cả sinh thiết để phân biệt tổn thương lành hay ác tính. Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ. Khoảng 1/8 đến 1/10 phụ nữ có thể gặp ung thư vú trong suốt cuộc đời của họ. Tại Việt Nam theo ghi nhận ung thư quần thể, tỉ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi năm 2003 là 17,4/100 000 dân, ở Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là 19,4, ở Hà Nội (2001-2004) là 29,7. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến xuất độ của ung thư vú, có thể kết hợp cả yếu tố môi trường và yếu tố di truyền. Cho đến nay, không thể chỉ chính xác nguyên nhân gây ung thư vú. Các nhà nghiên c ứu nhận thấy có nhiều yếu tố khác nhau tác động, gây ra căn bệnh này và cho đến hiện nay vẫn còn chưa biết và hiểu rõ một cách đầy đủ. Ung thư vú nếu được phát hiện sớm sẽ được điều trị hiệu quả, kéo dài thời gian sống và chất lượng sống cho bệnh nhân(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) .
  6. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu của các nước về đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và hình ảnh về bệnh lý tuyến vú(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Ở Việt Nam, cụ thể tại TPHCM chưa có nhiều nghiên cứu về bệnh lý tuyến vú nói chung. Hơn nữa, tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM (BV ĐHYD) chưa có số liệu thống kê về bệnh lý tuyến vú dựa trên các phương tiện chẩn đoán. Chính vì những lý do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu nghiên cứu tình hình bệnh lý tuyến vú của bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên đến khám tại BV ĐHYD bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, đặc điểm hình ảnh học (X quang, siêu âm), tỉ lệ bệnh lý lành tính tuyến vú, ung thư vú. Từ các số liệu này khảo sát độ nhạy (Sensitivity -Sn), độ đặc hiệu (Specificity - Sp), giá trị tiên lượng dương (Positive predictive valeur – PPV), giá trị tiên lượng âm (Negative predictive valeur – NPV) của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán ung thư vú. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 8/2008 tại BVĐHYD TPHCM bằng thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Số liệu được thu thập ở những bệnh nhân nữ từ 40 tuổi trở lên đến khám tại phòng khám vú, phòng khám tổng quát trong thời gian nêu trên với kết quả X quang và siêu âm vú được thực hiện tại BVĐHYD .
  7. Thông tin về đặc điểm dịch tễ học (tuổi, tiền căn gia đình và cá nhân, dậy thì sớm-trước 13 tuổi, mãn kinh muộn - sau 55 tuổi, có con đầu muộn -sau 30 tuổi, không có con hoặc không cho con bú); triệu chứng lâm sàng (tính chất khối u sờ thấy, tiết dịch núm vú, đau) và hình ảnh (khối mờ, vôi hoá trên X quang; đặc điểm các cấu trúc ghi nhận đượcc trên siêu âm) được thu thập qua bảng câu hỏi soạn sẵn. Các đặc điểm hình ảnh X quang, siêu âm được phân loại dựa trên các tiêu chuẩn BI-RADS (Breast Imaging Reporting and Data System) của Hội Hình ảnh học Mỹ (American College of Radiology - ACR)(Error! Reference source not found.). Có sáu phân nhóm: 0- Cần kết hợp thêm với các xét nghiệm hình ảnh khác; 1- Hình ảnh học bình thường; 2- Bất thường hình ảnh học lành tính; 3 – Tổn thương có khả năng lành tính, cần theo dõi sau thời gian ngắn 4-6 tháng; 4 – Tổn thương nghi ngờ hay chưa thể xác định, cần chỉ định khảo sát mô học; 5- Tổn thương nhiều khả năng ác tính, cần chỉ định khảo sát mô học. Tỉ lệ các bệnh lý lành tính tuyến vú, ung thư vú được khảo sát dựa trên kết quả hình ảnh học (nếu tổn thương điển hình lành tính), kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (Fine Neddle Aspiration - FNA) và/hoặc giải phẫu bệnh (GPB) sau mổ - trong trường hợp có chỉ định.
  8. Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng dương, giá trị tiên lượng âm của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh độc lập và khi kết hợp với nhau trong chẩn đoán ung thư vú. Số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ 15/02 đến 31/08/2008, được xử lý bằng phần mềm STATA 10.0. Dựa vào bảng 2x2 để tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng dương, giá trị tiên lượng âm của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Sử dụng test t để so sánh hai số trung bình và test X2 để so sánh hai hay nhiều tỉ lệ khi xét mối tương quan có thể có giữa các biến số thu thập được với nguy cơ ung thư vú. KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân. Đặc điểm bệnh N = 434 Giá trị nhân 48,5 * Tuổi (± sd) (±5,9) Địa chỉTây Nam Bộ 155 35,7% ** TPHCM 128 29,6%
  9. Đặc điểm bệnh N = 434 Giá trị nhân Đông Nam 82 18,9% Bộ Khác 69 15,8% Đau 89 20,5% Kiểm tra 297 68,5% Lý do Tiết dịch đến 13 3% núm vú khám** U 31 7,1% Khác 4 0,9% * trình bày giá trị theo số trung bình (± độ lệch chuẩn) ** trình bày giá trị theo tỉ lệ phần trăm Theo bảng 1, bệnh nhân chủ yếu đến từ các tỉnh miền Tây Nam bộ và ở TPHCM. Gần 1/3 số bệnh nhân đi khám vì muốn kiểm tra sức khoẻ, không có triệu chứng trên lâm sàng. Bảng 2: Phân loại bệnh lý tuyến vú theo BIRADS
  10. BIRADS N % 1 132 30,4 2 140 32,2 3 144 33,2 4 12 2,8 5 6 1,4 Tổng cộng 434 100,0 Hơn 1/2 mẫu nghiên cứu là tổn thương lành tính điển hình (BI-RADS 2) hay nhiều khả năng lành tính (BI-RADS 3). Prevalence ung thư vú trong nghiên cứu là 4,2%. Bảng 3: Đặc điểm dịch tễ học và triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý tuyến vú (xếp theo nhóm có hay không có ung thư vú). Không K P K Dịch tễ học Tuổi 48,5 49 0,7537 (±0,3) (±1.6) (trung
  11. Không K P K bình ± ** sd) Tiền căn 26 1(5,6%)1,0000 gia đình (6,3%) có K vú Tuổi 24 2 kinh đầu 0,2940 (5,8%) (11,1%) ≤13 Tuổi 4 0 1,0000 mãn (2,5%) (0,0%) kinh ≥55 Không 60 2 1,0000 có con (14,4%) (11,1%) Tuổi thai38 2 0,6870 lần 1 ≥(10,7%) (12,5%)
  12. Không K P K 30 Không 15 2 0,1620 cho bú (4,2%) (12,5%) Tự 89 2 0,3870 khám (21,4%) (11,1%) 147 9 Lâm Đau vú 0,2170 (35,3%) (50,5%) sàng** Tiết dịch18 1 0,5610 núm vú (4,3%) (5,6%) Biến đổi2 1 0,1200 da (0,5%) (5,6%) Khám 72 7 0,0200* thấy u (17,3%) (38,9%) Hình 0,1450 dạng
  13. Không K P K 36 4 Tròn (50,0%) (57,1%) 28 1 Bầu dục (38,9%) (14,3%) Không 4 0 rõ (5,6%) (0,0%) 4 2 Mảng (5,6%) (28,6%) Giới hạn36 3 1,0000 không rõ (50,0%) (42,3%) Mật độ 4 2 0,0860 cứng (5,6%) (28,6%) Không 8 6
  14. Không K P K (±1,3) (±3,6) thước (trung bình ± sd) * tương quan có ý nghĩa thống kê ** số liệu được trình bày dưới dạng n (%) đối với biến số định tính và trung bình (±độ lệch chuẩn) đối với biến số định lượng. Theo bảng 3, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đa số các đặc điểm dịch tễ và triệu chứng lâm sàng trong nghiên cứu, trừ việc khám thấy u và u không di động. Bảng 4: Đặc điểm hình ảnh Xquang và siêu âm trong bệnh lý tuyến vú (xếp theo nhóm có hay không có ung thư vú). Không K K P 0,0490* XQ Loại mô 1 1 (0,2%) 0 (0%) vú 2 100(24,1%) 0 (0%) 3 307(73,8%) 18
  15. Không K K P (100%) 4 8 (1,9%) 0 (0%) Bất xứng đậm 3 39 (9,4%) 0,4020 độ (16,7%) Xáo trộn cấu 2 0,0090* 2 (0,5%) trúc (11,1%) 14
  16. Không K K P Đường bờ 13
  17. Không K K P 2 0,0020* Biến đổi da 0 (0%) (11,1%) 16 Siêu Kém 107(47,9%) (88,8%) âm Dày 2 (0,9%) 0 (0%) Độ hồi 0,0030* Đồng 2 (0,9%) 0 (0%) âm Trống 111(49,8%) 1 (5,6%) Hỗn 1 (0,5%) 1 (5,6%) hợp Cấu trúc âm 7
  18. Không K K P Không 7 2 (0,9%) rõ (38,9%) Đa 2 4 (0,5%) thùy (11,1%) Đường bờ 8
  19. Không K K P s d) * tương quan có ý nghĩa thống kê ** xếp loại theo BIRADS + số liệu được trình bày dưới dạng n (%) đối với biến số định tính và trung bình (±độ lệch chuẩn) Ngược lại với kết quả về lâm sàng và dịch tễ học, các triệu chứng ghi nhận được trên hình ảnh hầu hết đều có sự khác biệt ý nghĩa thống kê. Bảng 5: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng (+), giá trị tiên lượng (-) của Xquang trong chẩn đoán ung thư vú K Không K Tổng cộng XQ (+) 9 8 17 XQ (-) 9 408 417 Tổng 18 416 434 cộng
  20. Độ nhạy = 50%, độ đặc hiệu = 98%, giá trị tiên lượng (+) = 52,9%, giá trị tiên lượng (-) = 97,8%. Bảng 6: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng (+), giá trị tiên lượng (-) của siêu âm trong chẩn đoán ung thư vú K Không K Tổng cộng Siêu âm10 8 18 (+) Siêu âm (-8 408 416 ) Tổng 18 416 434 cộng Độ nhạy = 55,6%, độ đặc hiệu = 98%, giá trị tiên lượng (+) = 56%, giá trị tiên lượng (-) = 98%, Bảng 7: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng (+), giá trị tiên lượng (-) của XQ kết hợp với siêu âm trong chẩn đoán ung thư vú K Không K Tổng số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2