intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định chi phí dịch vụ y tế tại các bệnh viện huyện thuộc 4 tỉnh Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định chi phí dịch vụ y tế tại các bệnh viện huyện thuộc 4 tỉnh Việt Nam. Nghiên cứu tính toán chi phí đơn vị của các dịch vụ nội trú và ngoại trú tại 33 cơ sở y tế công tuyến huyện thuộc 4 tỉnh đang triển khai thí điểm hai mô hình định suất khác nhau tại Việt Nam. Cách tiếp cận từ trên xuống, sử dụng phương pháp phân bổ từng bước theo quan điểm của người cung ứng dịch vụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định chi phí dịch vụ y tế tại các bệnh viện huyện thuộc 4 tỉnh Việt Nam

  1. VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỊCH VỤ Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN HUYỆN THUỘC 4 TỈNH VIỆT NAM ThS. Đỗ Trà My40 TÓM TẮT Nghiên cứu tính toán chi phí đơn vị của các dịch vụ nội trú và ngoại trú tại 33 cơ sở y tế công tuyến huyện thuộc 4 tỉnh đang triển khai thí điểm hai mô hình định suất khác nhau tại Việt Nam. Cách tiếp cận từ trên xuống, sử dụng phương pháp phân bổ từng bước theo quan điểm của người cung ứng dịch vụ. Chi phí đơn vị trung bình một lượt khám ngoại trú, một ngày giường bệnh và một ca xuất viện tại 4 tỉnh dao động từ 73.000 VND đến 113.000 VND; 233.000 VND đến 282.000 VND; và 1.097.000 VND đến 1.487.105 VND. Về trung bình, tỷ trọng chi nhân sự: vận hành: đầu tư tại bốn tỉnh là 41: 46: 13. Chi phí đơn vị thực của một lượt khám bệnh và một ngày nằm viện tại từng tỉnh cao hơn giá viện phí mới được áp dụng từ tháng 6 năm 2017. Nghiên cứu này không chỉ hỗ trợ cho những nỗ lực cải cách hệ thống chi trả cho người cung ứng dịch vụ mà còn cung cấp thông tin về quản lý tài chính. Các kết quả về tính toán chi phí đơn vị rất hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách trong thiết lập và điều chỉnh các tỷ lệ chi trả dưới cơ chế bảo hiểm y tế. Bên cạnh đó, việc hiểu cấu trúc chi phí cũng giúp các nhà quản lý bệnh viện vận hành cơ sở y tế hiệu quả hơn. Từ khóa: chi phí dịch vụ y tế, bệnh viện huyện, Việt Nam ABSTRACT This study aims to calculate the unit cost of all outpatient services and inpatient services at 33 public district health facilities with two different pilot capitation models in Vietnam. A “top-down” approach with step-down allocation method from the providers’ perspective was applied. The unit cost per outpatient visit, inpatient bed-day and discharge in four provinces ranged from 73,000 VND (US$3.45) to 133,000 VND (US$ 6.29), 233,000 VND (US$ 11.04) to 282,000 VND (US$ 13.34), and 1,097,000 VND (US$ 51.90) to 1,487,105 VND (US$ 70.21), respectively. On average, the labour: material: capital costs ratio of four provinces is 41 : 46 : 13. The unit cost of outpatient visit and inpatient days at each province was found to be higher than the latest fee schedule which took effect in June 2017. 40 Nghiên cứu viên Khoa Kinh tế y tế - Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 80
  2. Sè 20/2017 This study not only supports efforts of reforming provider payment system but also provides useful information in financial management. The results on unit costs are useful for policy-makers in setting and revising the payment rates from health insurance scheme. Moreover, understanding the cost struc- ture also helps hospital managers to run their facilities more efficient. KEYWORDS: unit cost of health services, district hospital, Vietnam ĐẶT VẤN ĐỀ thức này bộc lộ nhiều hạn chế liên quan đến thiết Bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân đang là kế và triển khai thực hiện[1]. Do vậy, năm 2014, một trong những ưu tiên hàng đầu trong các Bắc Ninh, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế và Khánh chương trình nghị sự y tế tại nhiều quốc gia trên Hoà được lựa chọn để triển khai đề án thí điểm thế giới, trong đó có Việt Nam. Một trong những định suất mới theo Quyết định số 5380/QĐ-BYT giải pháp quan trọng giúp thực hiện mục tiêu này ngày 30/12/ 2013[2]. Theo đề án, hai mô hình thí là phải đổi mới phương thức thanh toán chi phí điểm được áp dụng[3]: (i) Định suất cho các dịch khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Xác định chi phí vụ ngoại trú và phí dịch vụ cho các dịch vụ nội của dịch vụ y tế là chìa khoá thành công cho tất trú; (ii) Định suất cho cả dịch vụ ngoại trú và nội cả các phương thức thanh toán cho cơ sở cung trú. Tuy nhiên, trong quá trình thiết kế đề án, ứng dịch vụ y tế. nhóm kỹ thuật đã nhận ra một số vấn đề chưa được giải quyết, chủ yếu liên quan đến cách tính Tại Việt Nam, theo Luật Bảo hiểm y tế đã toán suất phí cũng như tổng quỹ định suất. Do được phê duyệt năm 2008 và chính thức có hiệu thiếu hụt số liệu về chi phí thực của việc cung ứng lực năm 2009, phí dịch vụ và định suất là hai dịch vụ y tế, tất cả các công thức tính toán quỹ phương thức chi trả chính đang được áp dụng tại định suất đối với cả hai mô hình thí điểm vẫn dựa các cơ sở y tế. Tuy nhiên, hiện không có một trên chi tiêu lịch sử [4]. phương thức nào phản ảnh chính xác chi phí thực của việc cung ứng dịch vụ y tế. Phí dịch vụ y tế Một số nghiên cứu về tính toán chi phí đã từng được triển khai tại các cơ sở y tế công từ năm được thực hiện tại Việt Nam trong 15 năm qua, 1989. Sau 4 lần điều chỉnh trong suốt gần 30 năm tập trung vào các dịch vụ y tế cơ bản hoặc các thực hiện, giá viện phí mới nhất được áp dụng từ bệnh cụ thể dưới quan điểm của người cung ứng tháng 6/2017 được ước lượng dựa trên chi phí dịch vụ[5]. Những nghiên cứu này đã cung cấp đầu vào của 4/7 yếu tố cấu thành giá viện phí, bao cho các nhà hoạch định chính sách một bức tranh gồm: (i) chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất đơn giản về chi phí dịch vụ y tế. Tuy nhiên, các và vật tư tiêu hao; (ii) chi phí vận hành như điện, tác giả cũng nhấn mạnh đây chỉ là những kết quả nước, nhiên liệu…; (iii) chi phí duy tu và bảo ban đầu trên cỡ mẫu nhỏ[6]. Việc tính toán tỷ lệ dưỡng; và (iv) chi phí tiền lương, phụ cấp và các chi trả trong tiến trình cải cách các phương thức khoản đóng góp. Các chi phí đầu vào này được thanh toán sẽ thực tế hơn nếu có số liệu toàn diện ước lượng từ các bệnh viện trung ương đã được và chi tiết. lựa chọn và sau đó được điều chỉnh bởi các Trong nghiên cứu này, chi phí cung ứng các chuyên gia thay vì thực hiện các tính toán chi phí dịch vụ nội trú và ngoại trú tại 33 cơ sở y tế công dịch vụ y tế. Định suất được áp dụng lần đầu tiên tuyến huyện thuộc 4 tỉnh thí điểm sẽ được tính năm 2004 tại các cơ sở y tế tuyến huyện, bao gồm toán, cụ thể: (i) chi phí một lượt khám bệnh; (ii) cả dịch vụ ngoại trú và nội trú. Tuy nhiên, phương chi phí một ngày giường bệnh; và (iii) chi phí một 81
  3. VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN ca xuất viện. Bên cạnh đó, chi phí đơn vị của các Thừa Thiên Huế và Khánh Hoà tham gia vào dịch vụ nội trú và ngoại trú đã tính toán sẽ được nghiên cứu. so sánh với giá viện phí mới được áp dụng từ tháng 6 năm 2017. Phương pháp phân tích Cách tiếp cận từ trên xuống được áp dụng để MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU tính toán chi phí đơn vị của một lượt khám bệnh, Tính toán chi phí dịch vụ ngoại trú và nội trú một ngày giường bệnh và một ca xuất viện tại theo quan điểm của cơ sở cung ứng dịch vụ tại từng cơ sở y tế tham gia nghiên cứu. Với cách 33 cơ sở y tế công tuyến huyện thuộc 4 tỉnh tại tiếp cận này, ban đầu, chi phí của từng khoa Việt Nam năm 2014. phòng được thu thập và sau đó được phân bổ từng bước đến các khoa phòng khác. Tổng chi phí bao PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gồm chi phí cho con người (nhân sự và đào tạo/ Thiết kế nghiên cứu nghiên cứu khoa học), chi phí vận hành (thuốc, vật tư tiêu hao, vận hành và duy tu/bảo dưỡng) Nghiên cứu được thực hiện dưới quan điểm và chi phí đầu tư (nhà cửa, khấu hao trang thiết của người cung ứng dịch vụ, quan tâm đến tất cả bị y tế và phi y tế). Dựa vào cấu trúc tổ chức và các chi phí cung ứng dịch vụ y tế, bao gồm các chức năng nhiệm vụ của các khoa phòng trong khoản chi tiêu từ ngân sách nhà nước, bảo hiểm bệnh viện để xác định các nhóm chi phí khác y tế và viện phí. Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, để nhau, bao gồm (i) các phòng ban hỗ trợ, (ii) các ước tính các chi phí đã chi tiêu trong năm 2014 khoa cận lâm sàng, và (iii) các khoa lâm sàng. - năm đầu tiên triển khai đề án thí điểm phương Các chi phí trực tiếp như thuốc, vật tư tiêu hao, thức thanh toán theo định suất. Với định hướng khấu hao nhà cửa và trang thiết bị được phân bổ này, nghiên cứu dựa hoàn toàn vào số liệu thứ trực tiếp đến các khoa phòng dựa vào chi tiêu cấp về hoạt động cung ứng dịch vụ và hoạt động thực sự của từng khoa phòng. Các chi phí gián tài chính của các đơn vị thuộc đề án. Như vậy, tiếp như chi cho nhân sự, chi điện nước… được tổng cộng 33 bệnh viện huyện hoặc trung tâm y phân bổ dựa trên một số tiêu chí (Bảng 1). tế huyện thuộc 4 tỉnh: Bắc Ninh, Ninh Bình, Bảng 1: Tiêu chí phân bổ các chi phí gián tiếp Tiêu chí Nhân lực: Lương, phụ cấp, trực, ngoài giờ, tiền Tỷ lệ % thời gian dành cho công việc tại từng khoa thưởng… phòng Vận hành - Điện m2 - Nước m2 - Xử lý rác thải m2 - Giặt Số bệnh nhân nội trú - Đồ ăn Số bệnh nhân nội trú - Vật tư văn phòng Số nhân viên Sửa chữa nhỏ/ duy tu bảo dưỡng m2 82
  4. Sè 20/2017 Chi phí của các khoa phòng không trực tiếp bổ cho các khoa lâm sàng trực tiếp tham gia khám tham gia khám chữa bệnh, bao gồm các phòng chữa bệnh. Hệ số phân bổ được xác định phụ thuộc chức năng và các khoa cận lâm sàng sẽ được phân và bản chất của chi phí được phân bổ (Bảng 2). Bảng 2: Tiêu chí phân bổ chi phí từ các khoa gián tiếp đến các khoa trực tiếp tham gia khám chữa bệnh Khoa phòng hỗ trợ Tiêu chí Khoa cận lâm sàng Tiêu chí Hành chính tổ chức Số nhân viên Xét nghiệm Số lượng xét nghiệm Kế hoạch và trang Số lượng dịch vụ chẩn Số nhân viên Chẩn đoán hình ảnh thiết bị đoán hình ảnh Kiểm soát bệnh Tài chính kế toán Số nhân viên Số bệnh nhân nội trú truyền nhiễm Điều dưỡng Số bệnh nhân nội trú Dược Giá trị đơn thuốc Dinh dưỡng Số bệnh nhân nội trú Số lượng phẫu thuật và Phẫu thuật thủ thuật Cuối cùng, chi phí đơn vị một lượt khám bệnh, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU một ca xuất viện và một ngày điều trị nội trú tại Bảng 4 dưới đây mô tả một số đặc điểm của một bệnh viện huyện hoặc trung tâm y tế huyện 33 cơ sở y tế tham gia nghiên cứu. Số lượng được tính bằng tổng chi phí của tất cả các đơn vị giường bệnh dao động từ 110 đến 150 tại Bắc cung cấp dịch vụ khám bệnh hoặc điều trị nội trú Ninh, 70 đến 165 tại Ninh Bình, 50 đến 135 tại (bao gồm chi phí trực tiếp của các đơn vị đó và Thừa Thiên Huế, và 80 đến 200 tại Khánh Hoá. chi phí được phân bổ từ bộ phận hỗ trợ và các Số lượng cán bộ y tế tỷ lệ thuận với số lượng khoa cận lâm sàng) chia cho tổng số lượt khám giường bệnh. Liên quan đến cấu trúc tổ chức, các bệnh, tổng số ca xuất viện, tổng số ngày điều trị cơ sở y tế có cách sắp xếp khoa phòng không nội trú tương ứng. hoàn toàn tương ứng với quy định của Bộ Y tế. Số lượng các khoa phòng tại các cơ sở y tế dao động trong khoảng từ 13 đến 15. 83
  5. VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN Bảng 3: Đặc điểm các cơ sở y tế Số Số giường Số nhân Số khoa Số nhân Số khoa Cơ sở y tế Cơ sở y tế giường bệnh viên phòng viên phòng bệnh Bắc Ninh Thừa Thiên Huế Yên Phong 120 117 20 A Lưới 80 111 18 Quế Võ 120 135 15 Hương Thuỷ 80 122 17 Gia Bình 110 113 16 Hương Trà 90 122 18 Lương Tài 112 114 20 Nam Đông 50 83 14 Thuận Thành 120 135 21 Phong Điền 80 110 19 Tiên Du 120 126 16 Phú Lộc 135 150 18 Từ Sơn 150 134 13 Phú Vang 90 113 20 TP Bắc Ninh 0 43 9 Quảng Điền 80 107 19 TP Huế 110 185 17 Ninh Bình Khánh Hoà Gia Viễn 80 87 20 Cam Lâm 165 181 13 Hoa Lư 70 73 18 Diên Khánh 200 203 16 Kim Sơn 145 164 19 Khánh Sơn 80 87 15 Nho Quan 165 174 19 Khánh Vĩnh 100 107 15 Yên Khánh 70 80 17 Ninh Hoà 140 139 13 Yên Mô 110 113 17 Vạn Ninh 170 222 15 Tam Điệp 100 114 19 Cam Ranh 20 27 8 TP Ninh Bình 0 39 14 Nha Trang 125 115 9 Kết quả phân tích chi phí trung bình đã được trú tại Khánh Hoà cao hơn các tỉnh khác. Mặc dù gia quyền cho một lượt khám chữa bệnh chung số lượt khám trung bình tại Bắc Ninh cao hơn được tính toán từ 5 cấu phần tạo thành chi phí tại Ninh Bình và Thừa Thiên Huế, nhưng chi phí 4 tỉnh là 109.000 VND. Ngoại trừ Khánh Hoà có một lượt khám lại không có sự chênh lệch giữa mức chi phí trung bình đã được gia quyền thấp các tỉnh. Một trong những nguyên nhân có thể nhất (73.222 VND), 3 tỉnh còn lại dao động trong do số lượng chỉ định các xét nghiệm và chẩn khoảng từ 122.841 VND đến 133.331 VND. Chi đoán hình ảnh tại Bắc Ninh cao vượt trội so với phí tại Khánh Hoà thấp nhất có thể được giải các tỉnh khác. thích bởi thực tế rằng số lượt khám bệnh ngoại 84
  6. Sè 20/2017 Bac Ninh Ninh Binh 250,000 232,828 200,000 182,993 180,000 169,612 194,103 150,780 200,000 160,000 137,940 116,215 137,554 113,283 143,530 140,000 150,000 122,463 104,265 117,818 133,687 120,000 98,673 85,606 100,000 100,000 80,000 60,000 50,000 40,000 - 20,000 - Tu Son Tien Thuan Luong Gia Que Yen CDC Gia Hoa Kim Nho Tam Yen Yen CDC Du Thanh Tai Binh Vo Phong Vien Lu Son Quan Diep Khanh Mo Thua Thien Hue Khanh Hoa 200,000 173,814 140,000 169,736 115,764 118,803 180,000 155,253 120,000 109,915 160,000 148,034 113,586 101,520 105,878 98,957 120,887 100,000 90,523 87,067 140,000 120,000 61,223 80,000 100,000 80,000 60,000 44,045 45,511 60,000 40,000 40,000 20,000 20,000 - - A luoi Huong Huong Nam Phong Phu Phu Quang CHC Cam Cam Dien Khanh Nha Ninh Van Khanh Thuy Tra Dong Dien Loc Vang Dien Lam Ranh Khanh Vinh Trang Hoa Ninh Son Hình 1: Chi phí một lượt khám bệnh tại từng cơ sở y tế (đồng) Chi phí trung bình đã được gia quyền của một 233.000 VND đến 282.001 VND tương ứng. Số ca xuất viện và một ngày giường bệnh được tính lượt xuất viện tại Khánh Hoà, Bắc Ninh và Ninh toán từ 5 cấu phần tạo thành chi phí tại 4 tỉnh là Bình là tương đương, nhưng chi phí trung bình 1.366.000 VND và 260.000 VND tương ứng. Về đã gia quyền tại Khánh Hoà thấp hơn những tỉnh trung bình, chi phí đơn vị mỗi ca xuất viện và một còn lại. Nguyên nhân có thể do số ngày nằm viện ngày điều trị nội trú dao động trong khoảng từ trung bình tại Khánh Hoà thấp nhất trong số 4 1.097.000 VND đến 1.487.105 VND; và từ tỉnh (4,7 ngày). Bảng 4: Chi phí đơn vị dịch vụ nội trú tại các cơ sở y tế (đồng) Chi phí một Chi phí một ca Chi phí một Chi phí một ca Cơ sở y tế Cơ sở y tế ngày nội trú xuất viện ngày nội trú xuất viện Ninh Bình Thừa Thiên Huế Gia Viễn 1.852.778 281.342 A Lưới 1.613.914 351.841 Hoa Lư 1.662.826 332.565 Hương Thuỷ 1.072.906 237.801 Kim Sơn 1.221.949 278.125 Hương Trà 1.739.054 279.177 Nho Quan 1.590.358 298.634 Nam Đông 1.971.987 317.422 Yên Khánh 1.520.393 276.435 Phong Điền 2.230.348 397.418 Yên Mô 1.548.395 205.409 Phú Lộc 1.070.177 182.526 Tam Điệp 1.387.690 230.332 Phú Vang 1.357.297 251.373 TP Ninh Bình - - Quảng Điền 1.881.346 281.752 TP Huế 1.461.041 241.497 85
  7. VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN Chi phí một Chi phí một ca Chi phí một Chi phí một ca Cơ sở y tế Cơ sở y tế ngày nội trú xuất viện ngày nội trú xuất viện Bắc Ninh Khánh Hoà Từ Sơn 1.252.130 264.889 Cam Lâm 894.210 229.603 Tiên Du 1.530.587 234.037 Diên Khánh 1.017.568 193.399 Thuận Thành 1.176.698 249.427 Khánh Sơn 1.779.254 300.366 Lương Tài 1.751.783 336.038 Khánh Vĩnh 1.505.313 297.722 Gia Bình 1.646.010 311.266 Ninh Hoà 742.644 153.441 Quế Võ 1.596.684 303.032 Vạn Ninh 995.794 249.635 Yên Phong 1.492.461 305.198 Cam Ranh 1.590.395 516.047 TP Bắc Ninh - - Nha Trang 1.874.030 350.392 Kết quả phân tích chi phí đơn vị được tính ngày điều trị nội trú và một lượt xuất viện khi tính toán từ 7 cấu phần tạo thành chi phí chỉ được thực toán theo 5 cấu phần và 7 cấu phần. Chi phí một hiện cho 16/33 cơ sở y tế cung cấp đầy đủ số liệu lần xuất viện với 7 cấu phần tăng 17% trong khi về nhà cửa và trang thiết bị. Hình 2 minh hoạ chi phí một ngày điều trị và một lượt khám bệnh chênh lệch chi phí đơn vị một lần khám bệnh, một tăng 15%. 2,000,000 1,597,783 1,500,000 1,367,333 1,000,000 500,000 260,269 313,000 109,144 131,579 - Chi phí một ca xuất viện Chi phí một ngày điều trị Chi phí một lượt khám bệnh 5 cấu phần 7 cấu phần Hình 2: So sánh chi phí bình quân đã được gia quyền theo 2 phương án tính toán (đồng) Hình 3 minh hoạ các cấu phần chi phí chi người. Ngược lại, chi cho con người chiếm tỷ thường xuyên tại từng tỉnh nghiên cứu. Tại Ninh trọng lớn nhất tại tỉnh Khánh Hoà và Thừa Thiên Bình và Bắc Ninh, chi phí vận hành là cấu phần Huế. Chi đầu tư là cấu phần chiếm tỷ trọng thấp chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là chi cho con nhất tại cả 4 tỉnh (8.1% đến 18.6%) 86
  8. Sè 20/2017 100% 11.9% 8.1% 13.8% 18.6% 80% 31.4% 46.5% 53.0% 36.0% 60% 40% 54.9% 20% 41.6% 38.9% 45.4% 0% Ninh Bình Bắc Ninh Khánh Hoà Thừa Thiên Huế Con người Vận hành Đầu tư Hình 3: Cơ cấu chi phí đơn vị của dịch vụ y tế tại từng tỉnh (%) Bảng 5 so sánh chi phí đơn vị các dịch vụ tư tiêu hao và các dịch vụ y tế trong năm 2014 ngoại trú và nội trú sau khi được tính toán với (3% và 5% tương ứng). giá viện phí mới nhất được áp dụng từ tháng Chi phí đơn vị của các dịch vụ ngoại trú và nội 6/2017. Mặc dù chi phí đầu tư không được bao trú trong nghiên cứu này tại từng tỉnh cao hơn giá gồm trong so sánh, kết quả chỉ ra rằng chi phí viện phí mới nhất, dù tính toán theo 5 cấu phần đơn vị một lượt khám bệnh, một ngày điều trị và (không bao gồm chi đầu tư) hay tính toán theo 7 một ca xuất viện tại từng tỉnh nghiên cứu đều cao cấu phần (bao gồm chi đầu tư). hơn giá viện phí mới. Nói cách khác, giá viện phí hiện nay không thể đảm bảo hồi phục chi phí Nghiên cứu có một số hạn chế trong việc sử khám chữa bệnh. dụng số liệu thứ cấp, bao gồm: (i) không có số liệu liên quan đến hệ thống dự phòng và các KẾT LUẬN chương trình mục tiêu y tế quốc gia; (ii) thiếu các Kết quả tính toán chi phí đơn vị dịch vụ nội thông tin về nhà cửa, trang thiết bị y tế và phi y trú và ngoại trú trong nghiên cứu này không tế; (iii) nghiên cứu chỉ tập trung vào số tiền thực giống những nghiên cứu đã từng được thực hiện tế đã chi trả cho các nguồn lực được sử dụng, nói tại Việt Nam trước đây. Minh HV và cộng sự gợi cách khác, chi phí cơ hội đã bị bỏ qua. ý rằng chi phí có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân Các kết quả trong nghiên cứu này sẽ được sử tố như cách tiếp cận chi phí, các cấu phần chi phí dụng như những số liệu đầu vào để tính toán tỷ được đưa vào tính toán, sự sẵn có và chất lượng lệ chi trả nhằm tạo động lực đúng đến các nhà số liệu, tỷ lệ lạm phát…[7] cung ứng dịch vụ cũng như bảo vệ tài chính cho Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện tại Việt bệnh nhân. Bên cạnh đó, tính toán chênh lệch Nam cũng như các quốc gia trên thế giới đều chỉ giữa chi phí đơn vị của các dịch vụ y tế và giá ra rằng nhân lực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong viện phí sẽ cung cấp thông tin tốt hơn đến các nhà tổng chi phí [5-12]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu hoạch định chính sách trong quá trình phát triển này, tỷ trọng chi nhân lực: vận hành: đầu tư là 41: giá viện phí tính đúng, tính đủ trong những năm 46: 13. Sự thay đổi trong tỷ trọng cơ cấu chi phí sắp tới. Cuối cùng, việc hiểu rõ cấu trúc chi phí có thể do mức tăng giá trung bình của thuốc, vật bệnh viện giúp các nhà quản lý vận hành cơ sở hiệu quả hơn. 87
  9. VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN Bảng 5: So sánh chi phí đơn vị của dịch vụ y tế và giá viện phí mới (đồng) Khoa Ninh Bình Bắc Ninh Thừa Thiên Huế Khánh Hoà Giá viện phí Khám bệnh 133.000 130.000 122.000 73.000 31.000 Hồi sức cấp cứu 301.368 446.711 514.902 387.837 245.700 Nội 211.406 241.911 193.366 154.161 149.800 Nhi 203.302 161.485 187.455 138.076 149.800 Truyền nhiễm 355.960 368.384 240.047 181.796 149.800 Ngoại 295.054 417.013 228.493 328.539 133.800 Sản 291.468 327.058 259.491 325.327 133.800 Liên chuyên khoa 372.686 318.512 261.469 197.604 133.800 Y học cổ truyền 226.820 246.368 261.605 280.148 112.900 Phòng khám đa khoa khu vực 241.333 - 268.577 270.507 108.000 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Health Strategy and Policy Institute, National assessment on provider payment mechanisms in Vietnam. 2013: Hanoi. 2. Ministry of Health, Decision No. 5380/QD-BYT implementing the pilot project to revise the capitation payment. 2013: Hanoi 3. Ministry of Health, Decision No. 5380/QD-BYT. Approving the project on pilot implementation of the re- vised capitation payment method for health care insurance. 2013: Hanoi 4. Vietnam Ministry of Health, Report on difficulties and challenges in piloting the capitation payment. 2015: Hanoi. 5. Chuc, N.T.K. and N.K. Phuong, Determining current costs of some health care services at the health centre of Bavi district, Hatay province. 2002, Health Strategy and Policy Institute Hanoi. 6. Minh, H.V., et al., Costing of commune health station visits for provider payment reform in Vietnam. Global public health, 2015. 10(sup1): p. S95-S103. 7. Van Minh, H., et al., Costing of clinical services in rural district hospitals in northern Vietnam. International Journal of Health Planning and Management, 2010. 25(1): p. 63-73. 8. Olukoga, A., Unit costs on inpatient days in district hospitals in South Africa. Singapore medical journal, 2007. 48(2): p. 143. 9. Younis, M.Z., et al., Estimating the unit costs of public hospitals and primary healthcare centers. The In- ternational journal of health planning and management, 2013. 28(4): p. 320-332. 10. Chatterjee, S., C. Levin, and R. Laxminarayan, Unit Cost of Medical Services at Different Hospitals in India. PLoS ONE, 2013. 8(7): p. e69728. 11. Hammad, E.A., T. Fardous, and I. Abbadi, Costs of hospital services in Jordan. The International journal of health planning and management, 2016. 12. Prinja, S., et al., Cost of delivering health care services in public sector primary and community health cen- tres in North India. PloS one, 2016. 11(8): p. e0160986. 88
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2