intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình điều trị hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y dược tp Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tình hình điều trị hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình điều trị hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y dược tp Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP<br /> KHÔNG ST CHÊNH LÊN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH<br /> BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH<br /> Huỳnh Minh Nhật*, Trương Quang Bình**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC) không ST chênh lên, gồm có nhồi máu cơ tim<br /> (NMCT) không ST chênh và đau thắt ngực (ĐTN) không ổn định, có tỉ lệ ngày càng gia tăng. Điều trị nội tối ưu<br /> và thực hiện tái tưới máu động mạch vành (ĐMV) thủ phạm theo mức độ nguy cơ của bệnh giúp cải thiện tình<br /> trạng thiếu máu cục bộ cấp, dự phòng NMCT và tử vong. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu quan sát đã được thực<br /> hiện để đánh giá thực tế điều trị HCĐMVC không ST chênh lên trong thực hành lâm sàng. Ở Việt Nam, hiện tại<br /> chưa có nghiên cứu khảo sát vấn đề này cho riêng HCĐMVC không ST chênh lên.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên tại khoa Nội Tim<br /> mạch Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu quan sát, cắt ngang mô tả trên BN (bệnh nhân) bị<br /> HCĐMVC không ST chênh lên tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 1/2016 đến tháng<br /> 6/2016.<br /> Kết quả: Có 112 BN bị HCĐMVC không ST chênh lên tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ sử dụng các thuốc điều<br /> trị nội đúng chỉ định: aspirin (99,1%), ức chế P2Y12 (99,1%), kháng đông (90,9%), statin (97,3%), ƯCMC hoặc<br /> chẹn thụ thể (94,1%), chẹn beta (61%). Tỉ lệ chụp ĐMV: 76,8%. Tỉ lệ BN được thực hiện PCI: 75,9% và CABG:<br /> 0,01%. Thời gian tính từ lúc chẩn đoán đến khi thực hiện tái tưới máu ĐMV trung bình là 25,8 ± 37,5giờ. Tỉ lệ<br /> BN được can thiệp tái tưới máu ĐMV đúng theo khuyến cáo: trong nhóm nguy cơ rất cao: 19%, trong nhóm<br /> nguy cơ cao: 75%, trong nhóm nguy cơ trung bình: 92%.<br /> Kết luận: Sử dụng thuốc điều trị nội tối ưu cho HCĐMVC không ST chênh lên trong nghiên cứu ở mức cao<br /> (> 90%), trừ thuốc chẹn beta. Tỉ lệ tái tưới máu ĐMV ở mức cao so với các nghiên cứu khác. BN ở nhóm nguy cơ<br /> cao được ít điều trị tối ưu hơn so với BN ở nhóm nguy cơ thấp hơn<br /> Từ khóa: Hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên, điều trị<br /> ABSTRACT<br /> STATUS OF NON-ST-ELEVATION ACUTE CORONARY TREATMENT AT THE DEPARTMENT OF<br /> CARDIOLOGY IN THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER HCMC<br /> Huynh Minh Nhat, Truong Quang Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 35 - 41<br /> <br /> Background: NSTE-ACS (non-ST-elevation acute coronary syndrome), consisting of NSTE myocardial<br /> infarction and UA (unstable angina), has been rising today. Optimal drugs treatment therapy and coronary<br /> revascularization based on risks of the patient helps ameliorate the state of acute ischemia, prevent myocardial<br /> infarction and death. There are a lot of observational studies in order to assess the real status of NSTE-ACS in the<br /> clinical practice throughout the world. But in Vietnam, no study is existed to evaluate this syndrome particularly.<br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Quận Thủ Đức ** Bộ môn nội Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Bs Huỳnh Minh Nhật ĐT: 0906278477 Email: huynhminhnhat2912@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Objectives: investigate the status of non-st-elevation acute coronary treatment at the department of<br /> cardiology in the university medical center hcmc<br /> Method: Observational cross sectional study of patients who suffer from NSTE-ACS at the Department of<br /> Cardiology in the University Medical Center HCMC from January 2016 to June 2016.<br /> Result: There are 112 NSTE-ACS patients who participate in this study. The appropriate drugs usage<br /> prevelances are: aspirins (99.1%), P2Y12 inhibitors (99.1%), anticoagulants (90.9%), statins (97.3%), ACEIs or<br /> ARBs (94.1%), beta blockers (61%).The prevalence of coronary angiography is 76.8%. The prevalence of patients<br /> who are received PCI and CABG are 76.8% and 0.01% respectively. The medium time from obtaining diagnosis<br /> to being vascularized is 25.8 ± 37.5 hours. The prevalence of vascularized patients who are followed the guideline<br /> in the very high risk, the high risk and the intermediate risk group are 19%, 75% and 92%.<br /> Conclusion: Drugs usage for the treatment of NSTE-ACS is high (>90%), except beta blockers. The rate of<br /> coronary revascularization is higher than most of different studies. Patients of the higher risk group are received<br /> less optimal treatment than one in the lower risk group.<br /> Key words: Non ST elevation acute coronary syndrome, treatment.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Vì thế, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu<br /> khảo sát tình hình điều trị HCĐMVC không ST<br /> HCĐMVC là một biểu hiện cấp tính của chênh để bước đầu cho thấy vấn đề sử dụng<br /> BTTMCB, bao gồm NMCT có ST chênh lên,<br /> thuốc điều trị nội khoa và điều trị tái tưới máu<br /> NMCT không ST chênh lên và ĐTN không ổn một cách chi tiết cho riêng thể bệnh này; từ đó có<br /> định. Tại Hoa Kì, xuất độ NMCT không ST<br /> thể rút ra những vấn đề cần cải thiện để tối ưu<br /> chênh lên và ĐTN không ổn định ngày càng cao<br /> hóa điều trị hơn.<br /> hơn so với NMCT có ST chênh lên. Cùng với sự<br /> ứng dụng của xét nghiệm hoại tử cơ tim có độ ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhạy cao (Troponin tim), tỉ lệ bệnh nhân bị Thiết kế nghiên cứu<br /> NMCT không ST chênh lên được chẩn đoán Nghiên cứu quan sát, cắt ngang mô tả<br /> càng gia tăng(3).<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Mục tiêu điều trị HCĐMVC không ST chênh<br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ĐTN<br /> lên bao gồm cải thiện tình trạng TMCB cấp, dự<br /> không ổn định hoặc NMCT cấp không ST chênh<br /> phòng NMCT và tử vong(2). Khuyến cáo của<br /> lên tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y<br /> AHA/ACC 2014 và ESC 2015 có hướng dẫn chi<br /> dược thành phố Hồ Chí Minh từ 1/1/2016 đến<br /> tiết các thuốc điều trị nội, và cách chọn lựa chiến<br /> 30/6/2016.<br /> lược can thiệp tái tưới máu ĐMV dựa trên nhóm<br /> nguy cơ của bệnh nhân(1,2). Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Trên thế giới, nhiều nghiên cứu quan sát đã Bệnh nhân ≥ 18 tuổi.<br /> được thực hiện để đánh giá thực tế ứng dụng Được chẩn đoán ĐTN không ổn định hoặc<br /> những hướng dẫn điều trị HCĐMVC của các hội NMCT cấp không ST chênh lên lúc nhập viện.<br /> tim mạch lớn vào thực hành lâm sàng. Các Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nghiên cứu đó cho thấy có khoảng cách nhất BN không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> định giữa khuyến cáo điều trị và việc áp dụng<br /> BN không đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> những khuyến cáo đó vào thực tiễn(3,4)<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Ở Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu<br /> riêng khảo sát việc áp dụng các khuyến cáo quốc Chọn tất cả BN nhập khoa tim mạch bệnh<br /> tế về điều trị HCĐMVC không ST chênh lên(5,9). viện Đại học Y dược thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> <br /> <br /> <br /> 36 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và không có tiêu chuẩn loại trừ. Tiến hành hỏi Đặc điểm Mô tả Tỉ lệ %<br /> bệnh sử, khai thác tiền căn và khám lâm sàng Không đau ngực 12,5<br /> Killip lúc nhập viện I 70,5<br /> BN; thu thập thông tin về triệu chứng lâm sàng<br /> II 11,6<br /> và cận lâm sàng trong hồ sơ bệnh án lúc nhập III 17,9<br /> viện; thăm khám BN mỗi ngày cho đến khi xuất IV 0<br /> viện, ghi nhận dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và Điện tâm đồ lúc nhập Thay đổi đặc hiệu cho 48,2<br /> viện TMCB<br /> điều trị có liên quan vào bảng thu thập số liệu.<br /> Thay đổi không đặc 22,3<br /> Xử lý và phân tích số liệu hiệu cho TMCB<br /> Không thay đổi 29,5<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Các biến số<br /> Phân tầng nguy cơ theo 140 49,1<br /> biểu thị bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn Nguy cơ xuất huyết Rất thấp 6,3<br /> nếu phân phối chuẩn. Biến số định lượng với CRUSADE Thấp 18,8<br /> phân bố không đối xứng được biểu thị bằng Trung bình 17,9<br /> Cao 17,9<br /> trung vị với số tối đa và tối thiểu.<br /> Rất cao 39,3<br /> KẾT QUẢ Phân nhóm nguy cơ Rất cao 30,4<br /> theo ESC 2015 Cao 39,3<br /> Có tổng cộng 112 BN bị HCĐMVC không ST<br /> Trung bình 25,9<br /> chênh lên được đưa vào nghiên cứu trong thời<br /> Thấp 4,5<br /> gian từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2016.<br /> Biến cố khi nằm viện<br /> Đặc điểm dân số và yếu tố nguy cơ<br /> Bảng 3: Các biến cố xảy ra trong thời gian nằm viện<br /> Số lượng BN nam là 60 người (chiếm 53,6%). Biến cố Tỉ lệ %<br /> Số lượng BN nữ là 52 người (chiếm 46,4%). Tỉ lệ Tái nhồi máu 0,9<br /> nam/nữ là 1,15. Tuổi trung bình của BN trong Suy tim cấp 26,8<br /> nghiên cứu là 69,9 ± 11,5. Tuổi nhỏ nhất là 41 và Sốc tim 1,8<br /> lớn nhất là 96. Nhồi máu não 0,9<br /> Nhẹ 2,7<br /> Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ Xuất huyết<br /> Trung bình 0,9<br /> Yếu tố nguy cơ Tỉ lệ % Nặng 0,9<br /> Thừa cân béo phì 56,3 Tổn thương thận cấp 12,5<br /> Có hút thuốc lá 54,5 Hở van 2 lá mới hoặc nặng<br /> 0,9<br /> THA 79,5 hơn<br /> RLLPM 46,4 Rung - cuồng nhĩ 8<br /> ĐTĐ 43,8 Nhịp nhanh thất - rung thất 4,5<br /> Bệnh thận mạn 19,6<br /> Điều trị nội khoa<br /> Bệnh mạch vành 32,1<br /> Bệnh mạch máu não 13,4 Bảng 4: Sử dụng các thuốc điều trị nội khoa<br /> Chống chỉ Có chỉ Có chỉ định<br /> Đặc điểm liên quan đến HCĐMVC không ST Loại thuốc định (%) định Có Không<br /> chênh lên dùng (%) dùng (%)<br /> Bảng 2: Các đặc điểm liên quan đến HCĐMVC Aspirin 1,8 97,3 0,9<br /> Ức chế P2Y12 0,9 98,2 0,9<br /> không ST chênh lên<br /> Kháng đông 1,8 89,3 8,9<br /> Đặc điểm Mô tả Tỉ lệ %<br /> Statin 0 97,3 2,7<br /> Thể bệnh ĐTN không ổn định 33<br /> ƯCMC hoặc chẹn thụ<br /> NMCT không ST chênh 67 9,8 85,7 4,5<br /> thể angiotensin II<br /> lên<br /> Chẹn beta 10,7 54,5 34,8<br /> Biểu hiện đau ngực Điển hình 65,2<br /> Không điển hình 22,3<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Nhóm thuốc ƯCMC hoặc chẹn thụ thể được sử dụng nhiều nhất, mặc dù trong<br /> angiotensin II và nhóm thuốc chẹn beta gặp những trường hợp không có CCĐ. Đứng thứ 2<br /> nhiều CCĐ nhất. Chẹn beta là thuốc không là thuốc kháng đông.<br /> Bảng 5: Tỉ lệ % các loại thuốc được sử dụng theo nhóm nguy cơ<br /> Loại thuốc Rất cao (%) Cao (%) Trung bình (%) Thấp (%)<br /> Aspirin 100 93,2 100 100<br /> Ức chế P2Y12 100 95,5 100 100<br /> Kháng đông 94,1 88,6 88,2 80<br /> Statin 97,1 97,7 96,6 100<br /> ƯCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin II 73,5 88,6 96,6 80<br /> Chẹn beta 20,6 61,4 79,3 80<br /> <br /> Aspirin, ức chế thụ thể P2Y12 và statin được Thời gian tính từ lúc chẩn đoán đến khi thực<br /> sử dụng với tỉ lệ cao (>90%). hiện tái tưới máu ĐMV<br /> Đối với thuốc kháng đông, tỉ lệ sử dụng cao Thời gian can thiệp tái tưới máu ĐMV trung bình<br /> (>90%) ở nhóm nguy cơ cao nhất, giảm đi ở 2 là 25,8 ± 37,5giờ. Thời gian nhanh nhất là 1 giờ và<br /> nhóm nguy cơ kế tiếp và thấp nhất ở nhóm nguy chậm nhất là 196 giờ.<br /> cơ thấp. Bảng 7: Thời gian can thiệp tái tưới máu ĐMV<br /> Nhóm nguy Thời gian trung bình<br /> Thuốc chẹn beta được sử dụng rất ít ở nhóm Nhanh nhất Chậm nhất<br /> cơ (giờ)<br /> nguy cơ rất cao (90%) giống các nghiên cứu tại Việt Nam(6,7). Tỉ<br /> Loan(4,10). Còn tỉ lệ thực hiện PCI của chúng tôi ở<br /> lệ sử dụng statin của nghiên cứu chúng tôi cao<br /> mức cao nhất, gần với tỉ lệ của nghiên cứu ở Đài<br /> hơn các báo cáo nước ngoài. Đối với nhóm thuốc<br /> Loan. Các tỉ lệ này trong nghiên cứu của chúng<br /> ƯCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin II, tỉ lệ sử<br /> tôi ở mức cao có thể là do khác biệt về chọn mẫu.<br /> dụng trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn so với<br /> Các nghiên cứu quốc tế có cỡ mẫu lớn, quy tụ<br /> các nghiên cứu khác. Còn đối với thuốc chẹn<br /> nhiều bệnh viện. Trong đó có những bệnh viện<br /> beta, tỉ lệ sử dụng đa số thấp hơn các nghiên cứu<br /> không thực hiện được chụp và can thiệp ĐMV.<br /> ngoài nước(4,5,8,10,12).<br /> Ngoài ra, quy mô các nghiên cứu cỡ lớn này trải<br /> Sử dụng thuốc điều trị nội theo phân tầng nguy dài cả quốc gia (hoặc nhiều quốc gia), mà chất<br /> cơ lượng y tế của các bệnh viện thuộc các vùng<br /> Chúng tôi nhận thấy aspirin, ức chế thụ thể miền khác nhau không phải luôn đồng đều. Vì<br /> P2Y12 và statin có tỉ lệ sử dụng >90% ở bất cứ thế, tỉ lệ chung về chụp ĐMV và thực hiện PCI<br /> nhóm nguy cơ nào trong 4 nhóm nguy cơ rất sẽ không cao. Còn nghiên cứu của chúng tôi<br /> cao, cao, trung bình và thấp. được thực hiện ở một bệnh viện lớn của thành<br /> Đối với nhóm thuốc kháng đông, tỉ lệ sử phố, có đơn vị tim mạch can thiệp và đội ngũ<br /> dụng nhiều nhất ở nhóm BN nguy cơ rất cao can thiệp ĐMV nhiều kinh nghiệm. Vì thế, các tỉ<br /> (94,1%). Tỉ lệ này giảm dần ở các nhóm nguy cơ lệ về can thiệp ĐMV trong nghiên cứu của<br /> tiếp theo và thấp nhất ở nhóm nguy cơ thấp. chúng tôi ở mức cao.<br /> Điều này cho thấy nhóm BN bị HCĐMVC nguy Thời gian tính từ lúc chẩn đoán đến khi thực<br /> cơ càng cao thì càng được chú trọng chiến lược hiện tái tưới máu ĐMV<br /> điều trị chống đông. Tỉ lệ BN có thời gian can thiệp tái tưới máu<br /> Đối với nhóm thuốc ƯCMC hoặc chẹn thụ ĐMV
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2