Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HEN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI THEO GINA 2009<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2, TP. HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Thanh Phước*, Phạm Thị Minh Hồng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát tình hình quản lý hen ở trẻ em dưới 5 tuổi theo GINA 2009 tại bệnh viện Nhi Đồng 2–<br />
TP. Hồ Chí Minh từ tháng 10/2010 đến tháng 5/2011.<br />
Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu theo dõi dọc.<br />
Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 255 trẻ em dưới 5 tuổi bị hen đến khám và theo dõi ít nhất 3<br />
tháng tại phòng khám hen BV Nhi Đồng 2, TP.Hồ Chí Minh. Chỉ có 69,4% tái khám thường xuyên. Sau điều trị<br />
dự phòng hen 3 tháng, 40,8% còn triệu chứng ban ngày hơn 2 lần/tuần, 45,9% còn triệu chứng về đêm, 35,3%<br />
có giới hạn hoạt động và 49,4% cần dùng thuốc cắt cơn >2 lần/tuần. Kết quả kiểm soát hen theo GINA 2009:<br />
36,9% kiểm soát tốt, 28,6% kiểm soát một phần và 34,5% không kiểm soát. Mức độ không kiểm soát hen có liên<br />
quan với cơ địa béo phì (p=0,04). Mức độ kiểm soát tốt hen có liên quan với việc tái khám thường xuyên, kỹ thuật<br />
dùng thuốc đúng và tuân thủ tốt điều trị (p=0,001). Không có mối liên quan giữa các đặc điểm dịch tễ (nơi cư<br />
trú, nghề nghiệp và trình độ học vấn cha mẹ), các đặc điểm lâm sàng (yếu tố cơ địa, yếu tố khởi phát, yếu tố môi<br />
trường, độ nặng cơn hen) với mức độ kiểm soát hen.<br />
Kết luận: Sau 3 tháng điều trị dự phòng hen ở trẻ dưới 5 tuổi theo GINA 2009, tỉ lệ tái khám không thường<br />
xuyên 30,6%, tỉ lệ hen kiểm soát tốt 36,9%, hen kiểm soát một phần 28,6% và hen không kiểm soát 34,5%. Có<br />
mối liên quan giữa béo phì, tái khám, kỹ thuật dùng thuốc và tuân thủ điều trị với mức độ kiểm soát hen.<br />
Từ khóa: Hen, mức độ kiểm soát hen, trẻ dưới 5 tuổi<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MANAGEMENT OF ASTHMA IN CHILDREN 5 YEARS AND YOUNGER BASED ON GINA 2009 AT<br />
CHILDREN’S HOSPITAL 2 IN HO CHI MINH CITY<br />
Nguyen Thanh Phuoc, Pham Thi Minh Hong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 63 - 68<br />
Objective: To investigate asthma management in children 5 years and younger based on GINA 2009 at<br />
Children’s Hospital 2 in Ho Chi Minh city from October 2010 to May 2011.<br />
Methods: prospective, longitudinal study.<br />
Results: 255 asthmatic children 5 years and younger were treated at least 3 months at the outpatient<br />
department of Children’s hospital 2 in Ho Chi Minh city. We followed up and assessed their asthma control<br />
according to the GINA 2009. There were only 69.4% of patients with regular follow up. After 3 months of<br />
treatment, there was still 40,8% of patients having daytime symptoms more than twice a week, 45.9% having<br />
nighttime symptoms, 35.3% having limitation of activity, and 49.4% using rapid acting β2 agonist more than<br />
twice a week. Based on the GINA 2009, there were only 36.9% of patients having controlled asthma, 28.6%<br />
partly controlled, and 34.5% uncontrolled. There was a clear relation between uncontrolled asthma and obesity<br />
(p=0.04), controlled asthma and patients’ regular follow up, good technique using inhalers through spacer devices,<br />
* Bệnh viện Lê Lợi - TP Vũng Tàu ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.HCM,<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thanh Phước, ĐT: 0913729715,<br />
email: bsphuocvt@yahoo.com<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
63<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
and compliance (p=0.001). There was not a relation between levels of asthma control and epidemiological<br />
characteristics (location, parents’ occupation and education level), and clinical features (atopy, triggers,<br />
environmental factors, severity of exacerbation).<br />
Conclusion: After 3 months of asthma management in children 5 years and younger based on the GINA<br />
2009, there were 30.6% of patients with irregular follow up, 36,9% of patients having controlled asthma, 28.6%<br />
partly controlled, and 34.5% uncontrolled. There was a relation between obesity, patients’ regular follow up, good<br />
technique using inhalers through spacer devices and compliance, and level of asthma control.<br />
Keywords: Asthma, level of asthma control, children 5 years and younger<br />
Vậy cỡ mẫu n=245 bệnh nhân<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hen là bệnh viêm mãn tính đường hô hấp,<br />
ảnh hưởng đến sức khỏe con người(3). Năm<br />
1993, Tổ chức Y tế Thế giới kết hợp với Viện<br />
Tim, Phổi và Huyết học Hoa kỳ tổ chức hội<br />
thảo quốc tế về hen và đưa ra chiến lược toàn<br />
cầu về bệnh hen (Global Initiative for Asthma<br />
– GINA), Trước đây, GINA khuyến cáo điều<br />
trị và theo dõi hen theo độ nặng của bệnh. Từ<br />
năm 2006 đến nay GINA nhấn mạnh đến<br />
đánh giá mức độ kiểm soát và mục tiêu điều<br />
trị hen là đạt được và duy trì kiểm soát hen(5).<br />
Năm 2009, GINA đã xuất bản chiến lược toàn<br />
cầu về chẩn đoán và điều trị hen ở trẻ dưới 5<br />
tuổi. Bệnh viện Nhi đồng 2 Tp Hồ Chí Minh<br />
là một trong những đơn vị triển khai sớm<br />
chương trình quản lý hen ở trẻ em (1998). Do<br />
đó, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm khảo<br />
sát tình hình quản lý hen ở trẻ dưới 5 tuổi<br />
theo GINA 2009 tại bệnh viện Nhi đồng 2 để<br />
có thể rút ra một số kinh nghiệm hữu ích<br />
trong việc nâng cao chất lượng quản lý và<br />
điều trị hen ở trẻ em.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Tất cả bệnh nhi 2 lần/tuần trong<br />
tháng qua, 35,3% trẻ có giới hạn hoạt động,<br />
45,9% trẻ có triệu chứng về đêm, hay triệu<br />
chứng làm thức giấc về đêm trong tháng qua,<br />
49% trẻ còn nhu cầu dùng thuốc cắt cơn > 2<br />
<br />
AIRIAP 2(8)<br />
988<br />
< 16<br />
GINA 2006<br />
<br />
Lê Thị Thúy Loan<br />
<br />
Chúng tôi<br />
<br />
6 – 15<br />
GINA 2006<br />
<br />