Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
TÌNH HÌNH SỐT RÉT TẠI XÃ HIỆP PHƯỚC HUYỆN NHÀ BÈ<br />
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2011<br />
Trần Phủ Mạnh Siêu*, Nguyễn Thị Mỹ Liên*, Trịnh Thị Thu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: tình hình sốt rét tại TP. HCM năm 2011 có đợt dịch bùng phát ở huyện Nhà Bè TP. HCM.<br />
Ký sinh trùng sốt rét phân lập được là Plasmodium vivax, muỗi truyền bệnh là Anopheles epiropticus. Đây là<br />
đợt dịch đầu tiên sau nhiều năm vắng bóng, tuy nhiên bằng các biện pháp can thiệp về dịch tễ và điều trị, bệnh<br />
đã được khống chế hoàn toàn sau 2 tháng.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: báo cáo một ổ dịch sốt rét ở xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè từ tháng 7 đến tháng 9<br />
năm 2011: chủng muỗi lưu hành, chủng ký sinh trùng lưu hành, số ca mắc và hiệu quả của các biện pháp chống<br />
dịch: Uống thuốc kháng sốt rét, tẩm mùng và phun hóa chất tồn lưu diệt muỗi, diệt các ổ bọ gậy.<br />
Vật liệu và Phương pháp: Các bệnh nhân sốt rét được báo về từ các Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, Bệnh<br />
viện Nhi đồng 1, Bệnh viện Nhi đồng 2, được nhân viên Y tế dự phòng đến nơi cư trú để lấy máu của 200 hộ<br />
dân xung quanh, khảo sát nhanh bằng test nhanh tìm kháng nguyên KST sốt rét Plasmodium falciparum và<br />
Plasmodium vivax, đồng thời để phết lam tìm ký sinh trùng sốt rét. Các bệnh nhân được phát hiện bệnh và các<br />
bệnh nhân xuất viện trở về từ các bệnh viện, được cho uống thuốc Chloroquin, sau đó là Primaquin đủ 15 ngày<br />
để tránh tái phát và tránh lây cho cộng đồng. Sau đó chúng tôi tiến hành phun thuốc diệt muỗi toàn bộ ấp, tẩm<br />
mùng cho toàn bộ dân cư trong vùng dịch. Sau 4 tuần can thiệp, đánh giá tình hình dịch bệnh.<br />
Kết quả: từ ngày 4/7/2011 đến ngày 19/9/2011, đã phát hiện 54 ca sốt rét, tất cả đều nhiễm Plasmodium<br />
vivax, tập trung ở ấp 1: 42 ca, ấp 2: 01 ca, ấp 3: 12 ca, ấp 4: 02 ca, không có ca tử vong. Tất cả các bệnh nhân<br />
được uống chloroquin 3 ngày, sau đó là primaquin đủ 14 ngày. Đồng thời sử dụng biện pháp tẩm mùng, phun<br />
thuốc diệt muỗi tồn lưu trong nhà, diệt bọ gậy. Từ ngày 19/09/2011 đến 21/10/2011 không phát hiện ca mắc<br />
mới tại xã hiệp phước. Đến ngày 24/10/2011, y tế dự phòng đã công bố kiểm soát được sốt rét tại xã Hiệp phước<br />
- Nhà Bè.<br />
Kết luận: Bệnh sốt rét tại TP Hồ Chí Minh là bệnh dịch lưu hành ở vùng có muỗi Anophles, do nhiều biến<br />
động về dân cư, người mang mầm bệnh sốt rét từ nơi khác đến đã lây truyền cho dân địa phương qua muỗi<br />
trung gian truyền bệnh Anopheles. Trường hợp sốt rét ở xã Hiệp Phước là một ổ dịch điển hình xuất hiện trở<br />
lại sau nhiều năm vắng bóng, các biện pháp can thiệp như uống thuốc kháng sốt rét, phun muỗi diện rộng và<br />
tẩm màn bằng hóa chất đã mang lai hiệu quả cao, dập tắt hoàn toàn được ổ dịch trong vòng 2 tháng.<br />
Từ khóa: bệnh sốt rét, ký sinh trùng sốt rét Plasmodium vivax, Plasmodium falciparum, Primaquin,<br />
chloroquin.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MALARIAL OUTBREAK IN HIỆP PHƯỚC-NHÀ BÈ – HOCHIMINH CITY 2011<br />
Tran Phu Manh Sieu, Nguyen Thi My Lien, Trinh Thi Thu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 48 - 51<br />
Background: There were malarial oubreak at Hiep phuoc ward, Nhabe District, Hochinh city on July 2011,<br />
<br />
<br />
Trung tâm Y tế dự phòng TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Trần Phủ Mạnh Siêu<br />
<br />
48<br />
<br />
ĐT: 0983990477<br />
<br />
Email: manhsieu@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
the parasite was Plasmodium vivax, mosquitos vector was Anopheles epiropticus. This was the first time malarial<br />
oubreak happened in Hochiminh city after tens year’s absent. We had resolved this outbreak by epidemiology<br />
method and specific treatment, the outbreak was eliminated completely after 2 months.<br />
Objective: We report the malarial outbreak at Hiep phuoc ward, Nhabe District, Hochinh city on July 201:<br />
the transmited vector, type fo parasite, the total infection case, and the effective of intervention methods: spraying<br />
chemics, impregnating the net, killing mosquito larva, specific tretment<br />
Material and methods: The malarial patients were informed from children hospital 1 and 2, hospital for<br />
tropical diseases and other medical units in Hochiminh city. The employees of Preventive medicine center (PMC)<br />
came their houses to take blood samples of 200 household around, to detect parasite by blood smear and quick test.<br />
The malarial patients were cured by Chloroquin and primaquin in 15 days to prevent recurren cases and spread<br />
to community. Then we sprayed chemics to kill mosquito and impregnating the net. After 4 weeks, we evaluated<br />
the outcome.<br />
Outcome: From 4th july to 19th September, we detected 54 cases of malarial infection, all were infected by<br />
Plasmodium vivax, distributed in hamlet 1: 42 cases , hamlet 2:01 cases, hamlet 3: 12 cases, hamlet 4: 02 cases, no<br />
fatal case. All patients were treted by Chloroquin and then primaquin until 14 days. We sprayed chemics to kill<br />
mosquito and impregnating the net. From 19th September until 21th October, we had not found any cases of<br />
malarial infection in Hiepphuoc ward-Nhabe district.<br />
Conclusion: Malarial outbreak in Hochiminh city was epidemiology, where there are main vector:<br />
Anopheles epiropticus. Since the migrant of people to Nhabe for working, malarial infection happened, because<br />
malarial patients from other place came. The intervention methods to control malarial outbreak were effectively,<br />
therefore we can cease the outbreak completely within 2 months.<br />
Key words: malarial outbreak, Plasmodium vivax, Anopheles epiropticus, chloroquin, primaquin.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Bệnh sốt rét lưu hành ở Nhà Bè và phía nam<br />
xã Bình Chánh từ những năm 90 trở về trước,<br />
trong khoảng từ năm 90 về sau, bệnh không còn<br />
lưu hành do nỗ lực phòng chống sốt rét tích cực<br />
của Thành phố. Tháng 7 năm 2011, bệnh sốt rét<br />
lại tái xuất hiện ở Nhà Bè, tại một xã vùng sâu là<br />
Hiệp Phước. Đây là nơi có nhiều dân nhập cư đến<br />
từ nhiều tỉnh thành trên cả nước, có người mang<br />
mầm bệnh sốt rét. Khảo sát côn trùng tại địa bàn<br />
xã có phát hiện muỗi Anopheles lưu hành, chủng<br />
Anopheles epiropticus tại ấp 1, ấp 2, ấp 3, ấp 4.<br />
Trong tháng 7, 8 và 9, tổng số ca mắc sốt rét tại<br />
Hiệp Phước là 57 ca, tất cả đều nhiễm nội tại,<br />
không có ca tử vong. Ký sinh trùng sốt rét lưu<br />
hành là Plasmodium vivax. Đây là vấn đề đáng<br />
báo động cho các vùng sốt rét lưu hành cũ ở TP<br />
HCM, nếu không có biện pháp phòng dịch, bệnh<br />
có thể quay lại bất cứ lúc nào.<br />
<br />
Xác định số bệnh nhân mắc bệnh tại xã Hiệp<br />
Phước.<br />
Xác định ký sinh trùng sốt rét và muỗi vận<br />
nhiễm.<br />
Điều trị đặc hiệu bằng thuốc kháng sốt rét.<br />
Tẩm mùng và phun hóa chất tồn lưu diệt<br />
muỗi.<br />
Đánh giá hiệu quả của các biện pháp chống<br />
dịch: số lượng muỗi vận nhiễm, số bệnh nhân<br />
mắc bệnh mới.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu<br />
Tất cả các bệnh nhân bị nhiễm sốt rét từ các<br />
bệnh viện và trạm y tế được chẩn đoán xác định<br />
bằng test nhanh và soi lam.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
49<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Cỡ mẫu nghiên cứu<br />
Lấy toàn bộ số ca<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ ngày 4/7/2011 đến ngày 19/9/201, có 57 ca<br />
sốt rét, tất cả là nhiễm Plasmodium vivax, tập<br />
trung ở ấp 1: 42 ca, ấp 2: 01 ca, ấp 3: 12 ca, ấp 4:<br />
02 ca, không có ca tử vong. Tất cả các bệnh nhân<br />
được uống chloroquin 3 ngày, sau đó là<br />
primaquin đủ 14 ngày.<br />
TTYTDP TP. HCM phối hợp với Viện Sốt rét<br />
KST, CT TP HCM tổ chức điều tra vector từ ngày<br />
25/7/2011, đã phát hiện được muỗi truyền bệnh<br />
(vector chính) sốt rét là Anopheles epiroticus bằng<br />
phương pháp mồi người trong và ngoài nhà, đã<br />
phát hiện nhiều ổ bọ gậy, chủ yếu là Anopheles<br />
epiroticus nhưng mổ muỗi không tìm thấy thoa<br />
trùng sốt rét trong tuyến nước bọt.<br />
TTYTDP đã tiến hành phun tồn lưu và tẩm<br />
màn bằng hóa chất diệt muỗi trên toàn xã (từ<br />
ngày 04/8 đến 20/8/2011).<br />
<br />
Dân số bảo vệ bằng phun tồn lưu 12.978<br />
người (đạt 89,65%) và bằng tẩm màn 11.391<br />
người (đạt 78,68%), từ ngày 20/9 về sau, không<br />
phát hiện thêm bệnh nhân sốt rét, nhưng<br />
TTYTDP TP. HCM vẫn tiếp tục khảo sát 430 lam<br />
điều tra chủ động tại ấp 1, tất cả đều âm tính.<br />
Khảo sát muỗi lần 2, ngày 30/8/2011 (10 ngày<br />
sau khi phun tẩm hóa chất diệt muỗi) tại ấp 1 đã<br />
không bắt được muỗi truyền bệnh chính.<br />
- Sau 1 tháng đánh giá hiệu lực tồn lưu với<br />
phun là: tường 2 còn hiệu lực diệt (chiếm<br />
33,33% số mẫu), tường 1 và tường 3 hết hiệu<br />
lực diệt (chiếm tỷ lệ 66,66% số mẫu). Kết quả<br />
đánh giá hiệu lực tồn lưu đối với màn tẩm là<br />
còn hiệu lực diệt.<br />
Từ ngày 19/09/2011 đến 21/10/2011 không<br />
phát hiện ca mắc mới tại xã hiệp phước, không<br />
phát hiện muỗi vận nhiễm Anopheles epiropticus<br />
tại xã Hiệp Phước. Đến ngày 24/10/2011, y tế dự<br />
phòng đã công bố kiểm soát được sốt rét tại xã<br />
Hiệp phước - Nhà Bè.<br />
<br />
Điều trị bệnh nhân sốt rét theo phác đồ của Bộ<br />
Y tế ban hành năm 2009, không áp dụng điều trị<br />
mở rộng.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Khảo sát lam máu xét nghiệm ký sinh trùng<br />
sốt rét tất cả người sống cùng nhà và những hộ<br />
dân xung quanh gia đình có bệnh nhân sốt rét.<br />
Đồng thời tăng cường giám sát, phát hiện ca bệnh<br />
tại các cơ sở y tế và cộng đồng.<br />
<br />
Ký sinh trùng sốt rét Plasmodium vivax phân<br />
bố ở nhiều nơi trên thế giới: Đông nam á, tây<br />
Thái Binh Dương, trung và nam Mỹ, trung Á,<br />
châu Phi. Ở nước ta, ký sinh trùng Plasmodium<br />
vivax chiếm tỷ lệ khoảng 10-30%, thấp hơn P.<br />
falciparum (chiếm đa số 70-90%). P.vivax hay gặp<br />
ở vùng duyên hải(1). Bệnh sốt rét do P. vivax gây<br />
ra thường gặp thể nhẹ, ít khi gây tử vong. Muỗi<br />
vận nhiễm sốt rét cũng có nhiều loại: Anopheles<br />
minimus ở vùng rừng núi khắp cả nước(1),<br />
Anopheles dirus ở vùng rừng núi từ 20 độ vĩ Bắc<br />
trở vào Nam và Anopheles sundaicus ở vùng ven<br />
biển nước lợ Nam Bộ. Anopheles epiroticus là loài<br />
muỗi truyền bệnh ở vùng ven biển nước lợ từ<br />
Phan Thiết trở vào. Như vậy về mặt bệnh học, ổ<br />
dịch sốt rét ở Huyện nhà Bè TP. HCM có đặc<br />
điểm sau: Muỗi vận nhiễm là Anopheles<br />
epiropticus, ký sinh trùng sốt rét lưu hành là<br />
Plasmodium vivax. Đây là điểm khác biệt so với<br />
các vùng sốt rét khác ở Việt nam. So với các khu<br />
<br />
- Lần 1 (ngày 26/7/2011): số lam 120, kết quả<br />
03 lam (+), P. vivax.<br />
- Lần 2 (ngày 8/8/2011): số lam 205, kết quả 02<br />
lam (+), P. vivax.<br />
Thông báo cho các cơ sở y tế chú ý phát hiện,<br />
chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời các ca bệnh sốt<br />
rét.<br />
Tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu lực của phun<br />
tồn lưu và tồn lưu màn với Fendona 10SC sau 1<br />
tháng kể từ khi phun và tẩm.<br />
Tuyên truyền vận động nhân dân trong<br />
vùng hiểu biết và hưởng ứng các biện pháp<br />
PCSR (loa phát thanh, phát tờ rơi).<br />
Kết quả thu được:<br />
<br />
50<br />
<br />
Bệnh học<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
vực khác trong cả nước, có sự khác nhau về loài<br />
muỗi Anopheles, theo Võ Đại Phú và Trần Bá<br />
Nghĩa(4), sự phân bố loài muỗi Anopheles ở Thừa<br />
Thiên Huế khá phong phú, có 20 loài, hay gặp<br />
là: Anopheles minimus, khác với chủng Anopheles<br />
epiropticus ở Nhà bè TP. HCM.<br />
<br />
Các biện pháp phòng chống<br />
Điều trị là biện pháp phòng chống sốt rét, vì<br />
nó tránh lây lan từ người này sang người khác.<br />
Biện pháp phun hóa chất tồn lưu và tẩm<br />
mùng, diệt bọ gây là các biện pháp rất hiệu quả.<br />
Giám sát chặt chẽ các đối tượng bị bệnh đi<br />
vào vùng dịch: Hiện Trung tâm YTDP TP và địa<br />
phương cũng gặp nhiều khó khăn trong công<br />
tác này vì tình hình người lao động nhập cư khó<br />
quản lý, đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ các địa<br />
phương. Khi khoanh vùng được đối tượng bị<br />
nhiễm, phải điều trị bắt buộc cho các hộ dân<br />
sống xung quanh và phun muỗi diện rộng kèm<br />
tẩm mùng trên địa bàn.<br />
Hàng năm, việc lập kế hoạch cho công tác<br />
phòng chống sốt rét của từng đia phương cần<br />
xem xét khả năng diễn biến bất thường của tình<br />
hình sốt rét hiện nay, nhất là các vùng dịch lưu<br />
hành, các ổ dịch trọng điểm cũ, để chủ động khi<br />
có dịch xảy ra, tránh tình trạng thiếu vật tư, hóa<br />
chất khi có dịch. Chú ý công tác giám sát: muốn<br />
phát hiện sớm tình hình SR biến động bất thường<br />
đòi hỏi phải chủ động tăng cường giám sát dịch<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tễ sốt rét thường xuyên để chủ động đối phó,<br />
tránh rơi vào tình trạng thụ động khi bệnh viện<br />
báo về mới khởi động chương trình phòng chống<br />
dịch. Điều trị: kết quả điều trị theo phác đồ của Bộ<br />
Y tế rất hiệu quả, khi kiểm tra lại không có trường<br />
hợp tái phát. Y văn cho thấy có hiện tượng kháng<br />
thuốc Chloroquin xảy ra với P. vivax, tuy nhiên<br />
tại địa bàn xã Hiệp Phước chúng tôi chưa phát<br />
hiện trường hợp kháng thuốc(1, 2).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Vấn đề giám sát chủ động các vùng dịch cũ,<br />
chống dịch chủ động và chuẩn bị hóa chất<br />
phương tiện chủ động là cách tốt nhất để phòng<br />
chống sốt rét.<br />
Khi có dịch xảy ra, điều trị sốt rét đúng phác<br />
đồ của Bộ Y tế kết hợp với phun hóa chất tẩm<br />
màn và phun muỗi diện rộng tỏ ra rất hiệu quả<br />
trong việc dập tắt ổ dịch.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Baird JK (2004). Chloroquine resistance in Plasmodium vivax.<br />
Antimicrob Agents Chemother., 48:4075-4083<br />
Suwanarusk R, Russell B, Price RN (2007). Chloroquine Resistant<br />
Plasmodium vivax: In Vitro Characterisation and Association with<br />
Molecular Polymorphisms. PLoS ONE 2(10): e1089<br />
Trịnh Quân Huấn (2009). Bệnh sốt rét. In: Trịnh Quân huấn. Cẩm<br />
nang phòng chống bệnh truyền nhiễm, năm 2009, trang: 197-210.<br />
Hà Nội<br />
Võ Đại Phú, Trần Bá Nghĩa và cộng sự (2011). Thành phần loài,<br />
mật độ muỗi Anopheles ở vùng trồng cao su tỉnh Thừa Thiên<br />
Huế. Tạp chí y học Thực hành, 796:76-80<br />
<br />
51<br />
<br />