intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cảnh báo nguy cơ gia tăng sốt rét ở vùng có nguy cơ quay trở lại

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả số mắc bệnh sốt rét của cộng đồng dân tại xã Bình Thạnh từ 2006-2011; phân tích nguyên nhân gia tăng bệnh nhân sốt rét tại xã Bình Thạnh tháng 4 và 5 năm 2011 và đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp tình hình gia tăng mắc bệnh sốt rét.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cảnh báo nguy cơ gia tăng sốt rét ở vùng có nguy cơ quay trở lại

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CẢNH BÁO NGUY CƠ GIA TĂNG SỐT RÉT<br /> Ở VÙNG CÓ NGUY CƠ QUAY TRỞ LẠI<br /> Hồ Văn Hoàng*, Triệu Nguyên Trung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Điều tra tình hình sốt rét gia tăng được tiến hành tại xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận<br /> vào tháng 4,5,6 năm 2011.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả số mắc bệnh sốt rét của cộng đồng dân tại xã Bình Thạnh từ 2006-2011; phân<br /> tích nguyên nhân gia tăng bệnh nhân sốt rét tại xã Bình Thạnh tháng 4 và 5 năm 2011 và đánh giá hiệu quả các<br /> biện pháp can thiệp tình hình gia tăng mắc bệnh sốt rét.<br /> Phương pháp nghiên cứu: dựa trên 2 thiết kế: mô tả cắt ngang và can thiệp.Phân tích các số liệu thu thập<br /> được cho thấy có sự gia tăng trở lại bệnh nhân sốt rét (đến 66 trường hợp mắc sốt rét tại xã Bình Thạnh, một xã<br /> thuộc vùng sốt rét đã giảm thấp trong 5 năm qua (2006-2010) không có ca bệnh sốt rét nào.<br /> Kết luận: nghiên cứu đưa ra kết luận gia tăng tỷ lệ mắc sốt rét tại xã Bình Thạnh trong những tháng này<br /> xuất phát từ ca bệnh ngoại lai từ Dak Nông, lan truyền bệnh do muỗi An.minimus tại chỗ. Có sự gia tăng số<br /> lượng bệnh nhân mắc mới sốt rét nhưng vẫn trong tầm khống chế bệnh của tỉnh.<br /> Khuyến cáo: Đề tài cũng khuyến nghị cần giám sát chặt chẽ các vùng sốt rét đã giảm thấp, xử lý kịp thời<br /> nếu có sự xuất hiện của bệnh nhân ngoại lai tại các vùng này.<br /> Từ khóa: Gia tăng sốt rét, Vùng không có sốt rét.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ALERT THE HIGH RISK OF MALARIA OUTBREAK AT MALARIA FREE ZONE<br /> Ho Van Hoang, Trieu Nguyen Trung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 52 - 57<br /> The study objectives were to describe the malaria proportion at Binh Thanh commune in the periord of<br /> 2006-2011; to analyze the causes of malaria outbreak at Binh Thanh in April, May, 2011 and to evaluate the<br /> effectiveness of the appropriate interventions.<br /> The study methods: The evaluation was based on 2 study designs including cross-sectional and<br /> interventional study. The analysis of the data showed that there was the malaria outbreak (66 malaria cases at<br /> Binh Thanh commune which belongs to malaria free zone according to malaria epidemiological stratification<br /> 2009) and no malaria cases in period of 2006-20010.<br /> The conclusion: The study concluded that the malaria outbreak at Binh Thanh commune was due to one<br /> imported malaria case of Dak Nong province, transmitted the malaria by local An.minimus. There were the<br /> malaria outbreak, but not epidemic because the interventional measures controlled the malaria incidence rate<br /> (According to Instruction of Ministry of Health).<br /> Recommendation: The study has also recommended that the malaria surveillences should be carried out<br /> frequently at malaria free zones and apply the interventional solutions when there is imported malaria cases at<br /> theses zone.<br /> * Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn<br /> Tác giả liên lạc: TS. Hồ Văn Hoàng<br /> <br /> 52<br /> <br /> ĐT: 0914004629<br /> <br /> Email: ho_hoang64@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key word: malaria outbreak, Malaria free zone.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong thời gian qua, với sự quan tâm đầu tư<br /> của Đảng, Nhà nước, cùng với sự hỗ trợ của Dự<br /> án Quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét (PCSR),<br /> các mục tiêu đẩy lùi bệnh sốt rét ở các vùng<br /> trọng điểm, vùng khó khăn đã có nhiều kết quả<br /> đáng khích lệ(4). Tuy nhiên với quốc gia có nhiều<br /> rừng, núi, nhiều yếu tố thuận lợi cho bệnh sốt<br /> rét quay trở lại nên công tác phòng chống sốt rét<br /> vẫn đối mặt với nhiều thách tức và khó khăn.<br /> Đáng chú ý là các vùng sốt rét nguy cơ quay trở<br /> lại. Tại các vùng này, các biện pháp tập trung<br /> vào quản lý bệnh nhân sốt rét ngoại lai, truyền<br /> thông giáo dục, không có các biện pháp phòng<br /> chống muỗi như tẩm màn nên nếu có sự hiện<br /> diện của mầm bệnh và muỗi sốt rét thì quá trình<br /> sinh bệnh sốt rét sẽ diễn ra(4).<br /> Bình Thuận là một tỉnh ven biển miền Trung<br /> có sốt rét lưu hành. Tỉnh có địa hình đặc thù với<br /> đồi núi ra đến biển. Bệnh sốt rét đã được khống<br /> chế tại nhiều xã ven biển của tỉnh, nên trong<br /> phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp năm 2009<br /> đều thuộc vào vùng sốt rét có nguy cơ quay trở<br /> lại. Xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, Bình<br /> Thuận là một xã ven biển, nhiều năm nay không<br /> có sốt rét nội địa cũng như ngoại lai. Tuy nhiên<br /> những tháng vừa qua, tại xã này có sự gia tăng<br /> bất thường số lượng bệnh nhân. Để xác định<br /> nguyên nhân gia tăng và xử lý kịp thời, điều tra<br /> nhằm các mục tiêu:<br /> Mô tả tỷ lệ mắc bệnh sốt rét của cộng đồng<br /> dân tại xã Bình Thạnh từ 2006-2011..<br /> Phân tích nguyên nhân gia tăng bệnh nhân<br /> sốt rét tại xã Bình Thạnh tháng 4 và 5 năm 2011.<br /> Đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp<br /> tình hình gia tăng mắc bệnh sốt rét.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Địa điểm<br /> Xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, Bình<br /> Thuận là một xã ven biển, nhiều năm nay không<br /> có sốt rét nội địa cũng như ngoại lai nhưng đây là<br /> vùng rất đặc thù, muỗi sốt rét chính An.minimus<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> thường xuyên có mặt với mật độ cao. Nếu có<br /> mầm bệnh từ các vùng sốt rét lưu hành đến thì<br /> nguy cơ gia tăng sốt rét trở lại là rất cao. Hiện<br /> nay, xã có nhiều người giao lưu từ vào các vùng<br /> sốt rét lưu hành tại các tỉnh Tây Nguyên và cả<br /> Camphuchia nên nguy cơ gia tăng sốt rét là rất<br /> đáng lo ngại. Đây là một xã ven biển, dân số 3093<br /> người, có 3 thôn, trong đó thôn 1 có nhiều vườn,<br /> ao thường xuyên có mặt của An.minimus, thôn 2<br /> và thôn 3 người dân chủ yếu làm nghề đánh cá.<br /> Người dân có các nhà ở vườn sơ sài tại vườn cây<br /> ăn trái, tối thường ngủ lại trong vườn không ngủ<br /> màn. Ngoài số dân cố định còn có một lượng lớn<br /> khách du lịch từ các tỉnh về đây tham quan<br /> nhưng hoàn toàn không có các biện pháp tự bảo<br /> vệ nào.<br /> <br /> Đối tượng<br /> Người dân sống tại xã Bình Thạnh, huyện<br /> Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Ký sinh trùng sốt<br /> rét (KSTSR). Muỗi Anopheles. Sinh cảnh tại xã<br /> Bình Thạnh.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu:<br /> Phương pháp mô tả dịch tể học<br /> Thiết kế nghiên cứu cắt ngang xác định tỷ lệ<br /> ký sinh trùng sốt rét; thành phần, mật độ muỗi<br /> Anopheles; mô tả sinh cảnh, điều kiện nhà ở,<br /> màn và ngủ màn của người dân.<br /> Phương pháp can thiệp<br /> Phun (liều 30mg/m2) và tẩm màn (25mg/m2)<br /> với Fendona 10SC. Truyền thông giáo dục người<br /> dân ngủ màn phòng muỗi đốt.<br /> <br /> Kỹ thuật nghiên cứu<br /> Khám lâm sàng phát hiện sốt, nhuộm lam<br /> máu với giêm sa phát hiện ký sinh trùng sốt rét<br /> dưới kính hiển vi quang học. Kỹ thuật tẩm màn<br /> và phun hóa chất tồn lưu. Thu thập và định loại<br /> muỗi theo quy trình của Viện Sốt rét-KST-CT TW<br /> và WHO.<br /> <br /> Thời gian<br /> Tháng 4-6/2011<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 53<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Số bệnh nhân sốt rét của cộng đồng dân tại<br /> xã Bình Thạnh từ 2006-2011.<br /> Theo số liệu báo cáo và điều tra những năm<br /> qua (2006-2010) cho thấy không bệnh nhân sốt<br /> rét (BNSR) nội địa cũng như ngoại lai.<br /> Bảng 1: Diễn biến sốt rét theo tháng của xã Bình<br /> Thạnh từ 2006 đến tháng 3/2011<br /> Năm<br /> 2006<br /> 2007<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 3<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 4<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 6<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Tháng<br /> 7 8<br /> 0 0<br /> 0 0<br /> 0 0<br /> 0 0<br /> 0 0<br /> <br /> 9 10 11<br /> 0 0 0<br /> 0 0 0<br /> 0 0 0<br /> 0 0 0<br /> 0 0 0<br /> <br /> 12 Tổng<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Số liệu trên cho thấy trong những năm từ<br /> 2006-2010, tại xã Bình Thạnh không có bệnh<br /> nhân sốt rét nào. Các tháng 1,2,3 năm 2011 chưa<br /> xuất hiện BNSR nhưng đến tháng 4 có 1 bệnh<br /> nhân ngoại lại từ Đak Nông về.<br /> <br /> Nguyên nhân gia tăng bệnh nhân sốt rét<br /> tại xã Bình Thạnh tháng 4 và 5 năm 2011<br /> Mô tả 5 ca bệnh đầu tiên tại xã Bình Thạnh<br /> Bệnh nhân 1 : Hà Công Mười, 27 tuổi, nam,<br /> quê quán ở Hòa Bình, công nhân làm thuê bờ kè<br /> ở Thôn 1 Bình Thạnh. Có thời gian đi rừng ở<br /> Dak Nông và Campuchia và tiền sử đã có mắc<br /> bệnh sốt rét. Ngày 20 tháng 3 năm 2011 bệnh<br /> nhân có biểu hiện sốt, nhập viện tại Bệnh viện<br /> Tuy Phong, xét nghiệm có Ft++++. Bệnh nhân<br /> được điều trị bằng artesunate lọ. Sau 3 ngày<br /> bệnh nhân trốn viện. Ngày 1/4/2011 bệnh nhân<br /> lên cơn sốt, nhập viện tại Bệnh viện Tuy Phong<br /> (xét nghiệm Ft++). Ngày 13/4/2011, Trạm Y tế xã<br /> đến nhà xét nghiệm cho kết quả (-), cán bộ trạm<br /> y tế cho 8 viên Arterakin (4-2-2) và 4 viên<br /> Primaquin. Hiện nay địa chỉ chính xác không rõ<br /> ở đâu.<br /> Bệnh nhân 2: Lê Văn C., 54 tuổi, làm vườn<br /> tại thôn 1 Bình Thạnh, mắc bệnh ngày 14/4/2011<br /> (14 ngày sau khi bệnh nhân thứ 1 lên cơn sốt trở<br /> lại). Xét nghiệm Ft++. Bệnh nhân được cán bộ y<br /> tế trạm cho 8 viên Arterakin và 4 viên<br /> Primaquin.<br /> <br /> 54<br /> <br /> Bệnh nhân thứ 3: Nguyễn Thị G., 30 tuổi,<br /> nhà ở Phước Thể giáp Bình Thạnh, nhưng buôn<br /> bán ở Thôn 1 Bình Thạnh. Bệnh nhân mắc bệnh<br /> ngày 26 tháng 4 năm 2011 (13 ngày sau bệnh<br /> nhân thứ 2). Nhập viện tại Bệnh viện Tuy<br /> Phong, xét nghiệm Ft++, điều tri bằng Arterakin<br /> 8 viên.<br /> Bệnh nhân thứ 4: Lê Chí C., 35 tuổi, buôn<br /> bán dọc bờ biển gần các vườn Thôn 1 Bình<br /> Thạnh, mắc bệnh ngày 28/4/2011 (14 ngày sau<br /> bệnh nhân thứ 2). Bệnh nhân nhập viện tại BV<br /> Tuy Phong, xét nghiệm Ft++, điều trị 8 viên<br /> Arterakin và 4 viên Primaquin. Ngày 5/5/2011<br /> đến xét nghiệm tại Trạm y tế xã cho kết quả (-).<br /> Bệnh nhân thứ 5: Trần Văn Phong, 37 tuổi,<br /> chồng của bệnh nhân Nguyễn Thị Gái, nhà ở<br /> Phước Thể, làm nghề sữa chữa ghe dọc bờ biển<br /> gần các vườn, tạm trú tại Thôn 1 xã Bình Thạnh<br /> để sữa chữa ghe gần các khu vườn. Ngày<br /> 30/4/2011 mắc bệnh, nhập viện BV Tuy Phong<br /> xét nghiệm Ft++++, chẩn đoán SRAT chuyển<br /> Bệnh viện Tuy Phong. Bệnh viện Tuy Phong cấp<br /> cứu với artesunate lọ và chuyển Bệnh viện Phan<br /> Rang. Hiện nay bệnh nhân đã khỏi.<br /> Như vậy từ khi có ca bệnh đầu tiên, ca thứ 2<br /> khởi bệnh 14 ngày sau ca thứ 1, ca thứ 3 và thứ 4<br /> khởi bệnh 13-14 ngày sau ca thứ 2, vì vậy có thể<br /> giải thích các ca bệnh sau xuất phát lây lan từ ca<br /> thứ 1.<br /> <br /> Thống kế bệnh nhân sốt rét theo tuần tại xã<br /> Bình Thạnh<br /> Bảng 2: Diễn biến bệnh nhân sốt rét theo tuần trong<br /> các tháng 3,4, 5 năm 2011<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Trạm<br /> Thời gian<br /> YT xã<br /> Tuần 1/tháng 4<br /> Tuần 2/tháng 4 0<br /> Tuần 3/tháng 4 1<br /> Tuần 4/tháng 4 1<br /> Tuần 1/tháng 5 0<br /> Tuần 2/tháng 5 0<br /> Tuần 3/tháng 5 0<br /> Tuần 4/tháng 5 13<br /> Tuần 1/tháng 6 3<br /> Tuần 2/tháng 6 2<br /> <br /> BV Tuy<br /> Phong<br /> 0<br /> 0<br /> 3<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 11<br /> 9<br /> 1<br /> <br /> TTPCSR- Tổng<br /> BC BT số<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 20<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 1<br /> 4<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 24<br /> 32<br /> 3<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> TT<br /> <br /> Thời gian<br /> <br /> Trạm<br /> YT xã<br /> <br /> BV Tuy<br /> Phong<br /> <br /> 21<br /> <br /> 25<br /> <br /> Tổng số 10 tuần<br /> <br /> quả phòng chống muỗi tại thôn 1 nên sau khi<br /> phun tẩm tại xã chỉ xuất hiện thêm 3 trường hợp<br /> mắc sốt rét.<br /> <br /> TTPCSR- Tổng<br /> BC BT số<br /> 20<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 66<br /> <br /> Số BNSR tăng cao từ tuần thứ 4 tháng 5 và<br /> tuần thứ 1 tháng 6. Từ 31/6 đến 3/6/2011 do hiệu<br /> Phun và tẩm màn<br /> BNSR<br /> <br /> 35<br /> 32<br /> <br /> 30<br /> 25<br /> <br /> 24<br /> <br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> <br /> 4<br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> T uÇn<br /> <br /> T uÇn<br /> <br /> T uÇn<br /> <br /> T uÇn<br /> <br /> T uÇn<br /> <br /> T uÇn<br /> <br /> T uÇn<br /> <br /> T uÇn<br /> <br /> T uÇn<br /> <br /> T uÇn<br /> <br /> 1/ t h¸ n g 4<br /> <br /> 2 / t h¸ n g 4<br /> <br /> 3 / t h¸ n g 4<br /> <br /> 4 / t h¸ n g 4<br /> <br /> 1/ t h¸ n g 5<br /> <br /> 2 / t h¸ n g 5<br /> <br /> 3 / t h¸ n g 5<br /> <br /> 4 / t h¸ n g 5<br /> <br /> 1/ t h¸ n g 6<br /> <br /> 2 / t h¸ n g 6<br /> <br /> Biểu đồ 1: Diễn biến BNSR theo các tuần trong tháng 4 và tháng 5 năm 2011.<br /> thấy muỗi An.minimus vẫn còn nhạy với<br /> Phân bố bệnh nhân sốt rét theo tuổi<br /> Fendona 10SC, nhưng có thể kháng ICON 2,5CS<br /> Bảng 3: Tuổi mắc bệnh sốt rét trong những tháng<br /> và Permethrin.<br /> 3,4,5, 6 năm 2011<br /> Kết quả điều tra của Viện SR-KST-CT Quy<br /> BV Tuy<br /> TTPCSR-BC<br /> Tuổi Trạm YT xã<br /> Tổng số<br /> Phong<br /> BT<br /> Nhơn từ ngày 8/6 đến 15/6/2011 cho thấy: Mật<br /> 16<br /> 15<br /> 23<br /> 18<br /> 56<br /> thấy các nhà trong vườn có vách rất sơ sài<br /> Tổng<br /> 21<br /> 25<br /> 20<br /> 66<br /> hoặc không có vách. Số người ngủ màn đạt tỷ<br /> Trong 66 ca mắc sốt rét chỉ có 2 ca nhóm tuổi<br /> lệ 80,91% (khi có sự gia tăng mắc sốt rét),<br /> từ 5-8, còn lại 64 ca có nhóm tuổi trên 9 tuổi<br /> trước đây theo phỏng vấn người dân ngủ màn<br /> chiếm 96,97%. Đây là nhóm tuổi thường xuyên<br /> rất thấp. Chỉ số màn có trong dân đạt 2,01<br /> làm vườn và ngủ lại trong vườn.<br /> người/màn. Tỷ lệ màn rách 18,46%.<br /> Điều tra côn trùng<br /> Các điều tra côn trùng của Viện và tỉnh cũng<br /> cho thấy có sự hiện diện với số lượng lớn và mật<br /> độ cao của An.minimus. Từ ngày 1/6 đến<br /> 3/6/2011 Khoa côn trùng, Trung tâm PCSR-BC<br /> tỉnh đã bắt được 407 cá thể muỗi trưởng thành,<br /> trong đó có 368 muỗi An.minimus chiếm tỷ lệ<br /> 90,42%s. Kết quả mổ 36 muỗi An.minimus cho<br /> thấy không có thoa trùng nhưng có 1 muỗi<br /> nhiễm Oocyst ở dạ dày muỗi. Kết quả thử cho<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Hiệu quả các biện pháp can thiệp<br /> <br /> Các biện pháp can thiệp<br /> Với tình hình sốt rét gia tăng như vậy, Viện<br /> đã cùng tỉnh triển khai các biện pháp can thiệp<br /> kịp thời như sau:<br /> - Quản lý bệnh tại xã: Cán bộ y tế xã tăng<br /> cường triển khai các hoạt động giám sát, phát<br /> hiện bệnh và điều trị bệnh nhân. Với sự hỗ trợ<br /> của y tế thôn bản, y tế xã đã quản lý bệnh nhân<br /> <br /> 55<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> uống thuốc đúng và đủ liều hàng ngày. Về hoạt<br /> động phát hiện bệnh của điểm kính hiển vi: Đơn<br /> vị xét nghiệm được đầu tư xây dựng rất tốt.<br /> Trạm y tế có điểm kính hiển vi hoạt động<br /> thường xuyên. Dụng cụ và hóa chất đầy đủ đảm<br /> bảo cho việc nhuộm và soi lam tại điểm kính và<br /> cộng đồng.<br /> - Phòng chống vectơ: Từ 1/6/2011 đến<br /> 3/6/2011 Trung tâm PCSR-BC tỉnh đã tiến hành<br /> phun Fendona cho 49 hộ/80 nóc nhà bảo vệ cho<br /> 233 người. Tẩm 332 màn Fendona cho cho 123<br /> hộ bảo vệ 527 người.<br /> - Truyền thông giáo dục sức khỏe: tuyên<br /> truyền nâng cao nhận thức của người dân trong<br /> công tác phòng chống bệnh sốt rét.<br /> <br /> Với các biện pháp chỉ đạo và chuyên môn<br /> tích cực đến nay số lượng bệnh nhân đã giảm<br /> thấp, kết quả điều tra so sánh tỷ lệ KSTSR trước<br /> và sau áp dụng biện pháp cho thấy tỷ lệ KSTSR<br /> sau khi áp dụng các biện pháp quản lý bệnh<br /> nhân, phòng chống muỗi truyền bệnh tỷ lệ<br /> KSTSR giảm xuống còn 1,79% so với 14,28%<br /> trước đó.<br /> Bảng 4: So sánh tỷ lệ KSTSR trước và sau áp dụng<br /> các biện pháp can thiệp<br /> TT Thời gian<br /> <br /> Lam KSTSR<br /> XN<br /> (+)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Trước<br /> 174<br /> phun tẩm<br /> 2 Sau phun<br /> 279<br /> tẩm<br /> <br /> %<br /> <br /> P.f P.v<br /> <br /> Giao<br /> bào<br /> <br /> %<br /> <br /> 20<br /> <br /> 14,28 19<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,79<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,35<br /> <br /> 2<br /> <br /> Hiệu quả các biện pháp can thiệp<br /> 16<br /> <br /> 14.28<br /> <br /> 14<br /> 12<br /> 10<br /> 8<br /> <br /> %KSTSR<br /> <br /> 6<br /> 4<br /> <br /> 1.59<br /> <br /> 2<br /> 0<br /> Trước can thiệp<br /> <br /> Sau can thiệp<br /> <br /> Biểu đồ 2: So sánh tỷ lệ nhiễm KSTSR trước và sau can thiệp<br /> vừa qua trong tình huống có 1 ca mắc bệnh sốt<br /> BÀN LUẬN<br /> rét từ Dak Nông về cùng sinh sống tại cộng<br /> Như vậy, tại vùng sốt rét nguy cơ quay trở<br /> đồng dân cư của xã đã làm lây lan bệnh sốt rét<br /> lại như Bình Thạnh, nguy cơ gia tăng sốt rét vẫn<br /> cho những người khác. Các đối tượng khác mắc<br /> còn nếu hệ thống thông tin, dự báo không kịp<br /> sốt rét ở đây chủ yếu là người từ >16 tuổi trở lên<br /> thờì. Đối với những vùng này, các biện pháp<br /> có liên quan đến làm vườn và ngủ lại trong nhà<br /> phòng chống muỗi sốt rét như phun tẩm không<br /> vườn không có các biện pháp bảo vệ cá nhân.<br /> được chỉ định theo phân vùng vì vậy nếu có sự<br /> Với số ca mắc mới gia tăng như vậy, nhưng<br /> hiện diện của mầm bệnh và muỗi sốt rét thì quá<br /> nhờ áp dụng các biện pháp phun tẩm và quản lý<br /> trình sinh bệnh sốt rét diễn ra, gia tăng tỷ lệ mắc<br /> bệnh nhân sốt rét một cách tích cực nên đã<br /> bệnh sốt rét(23, 4).<br /> khống chế sự lây lan của bệnh sốt rét tại xã này,<br /> Riêng Bình Thạnh, một xã vùng sốt rét nguy<br /> không để xảy ra trường hợp tử vong nào.<br /> cơ quay trở lại, 5 năm qua không có ca mắc sốt<br /> Tuy nhiên với số lượng ca nhiễm<br /> rét nào, thường xuyên có mặt của An.minimus,<br /> KSTSR lên đến 66 ca thì cho thấy các tuyến y<br /> các biện pháp phòng chống muỗi sốt rét hầu<br /> tế chưa phối hợp hiệu quả trong việc thông<br /> như không có (không có chỉ định phun tẩm,<br /> tin và kiểm soát dịch bệnh. Trong đó phải kể<br /> người dân không ngủ màn). Trong tháng 3/2011<br /> <br /> 56<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2