intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tăng huyết áp kèm suy thận mạn tại khoa nội thận – lọc máu bệnh viện quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

91
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc điều trị THA trên bệnh nhân THA có kèm STM tại khoa Nội thận – Lọc máu Bệnh viện Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tăng huyết áp kèm suy thận mạn tại khoa nội thận – lọc máu bệnh viện quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP<br /> TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KÈM SUY THẬN MẠN<br /> TẠI KHOA NỘI THẬN – LỌC MÁU BỆNH VIỆN QUẬN BÌNH THẠNH,<br /> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2014<br /> Nguyễn Thị Anh Thi*, Nguyễn Văn Tập**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là vấn đề sức khỏe toàn cầu, vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của suy<br /> thận mạn (STM). Mục tiêu điều trị THA là làm chậm tiến triển của bệnh thận, giảm nguy cơ tim mạch. Các<br /> thuốc điều trị THA ngày càng phong phú, đa dạng. Việc điều trị THA trên bệnh nhân STM cần liên tục, kéo dài<br /> và theo dõi chặt chẽ.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc điều trị THA trên bệnh nhân THA có kèm STM tại khoa<br /> Nội thận – Lọc máu Bệnh viện Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 110 bệnh nhân được điều trị<br /> tại khoa Nội thận – Lọc máu Bệnh viện quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị theo phác đồ đa trị liệu chiếm đa số (76,4%). Các nhóm thuốc điều trị<br /> chủ yếu được sử dụng là thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) (82,72%) và thuốc Chẹn kênh Calci (71,82%). Tỷ lệ<br /> bệnh nhân phải thay đổi phác đồ điều trị (PĐĐT) 2 lần chiếm 49,09%, thay đổi PĐĐT 1 lần chiếm 24,55%. Sau<br /> một năm điều trị, tỷ lệ bệnh nhân đạt HA mục tiêu chiếm 55,45% và hầu như không còn bệnh nhân THA độ 2 và<br /> độ 3, tỷ lệ bệnh nhân mắc mới các biến chứng tim mạch chiếm 4,55%.<br /> Kết luận: Điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân bệnh thận mạn cần chú ý đến bản chất của bệnh thận mạn.<br /> Những nhóm thuốc hạ áp có tác dụng làm giảm protein niệu được ưu tiên lựa chọn đầu tiên.<br /> Từ khóa: Tăng huyết áp, suy thận mạn, phác đồ điều trị, thuốc điều trị tăng huyết áp, huyết áp mục tiêu.<br /> ABSTRACT<br /> THE USAGE OF HYPERTENSION MEDICATIONS ON HYPERTENSIVE PATIENTS<br /> WITH CHRONIC RENAL FAILURE OF THE NEPHROLOGY AND DIALYSIS DEPARTMENT<br /> AT BINH THANH DISTRICT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY IN 2014<br /> Nguyen Thi Anh Thi, Nguyen Van Tap<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 525 - 531<br /> <br /> Background: Hypertension is a globally healthy problem, is both an important cause and consequence of<br /> chronic renal failure. The aim of hypertension treatment is to decelerate the progression of kidney disease and<br /> reduce cardiovascular risk. Medications used to treat high blood pressure are more and more diverse and<br /> abundant. Treatment of hypertension on patients with chronic renal failure should be done continuously,<br /> sustainably and monitored closely.<br /> Objectives: To improve the quality of treatment, the safe, rational and effective usage of medicines, we did<br /> the research on the status of using the hypertension medications on hypertensive patients with chronic renal<br /> failure of The Nephrology and Dialysis Department at Binh Thanh District Hospital, Ho Chi Minh City in 2014.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Quận Bình Thạnh ** Trường Đại học Y dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: DS. Nguyễn Thị Anh Thi ĐT: 0919777842 Email: thinta@bvbinhthanh.org.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 525<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> Methods: A cross-sectional study was carried out on 110 patients of the Nephrology and Dialysis<br /> Department at Binh Thanh District Hospital.<br /> Results: The results showed that the rate of patients treated according to the multi-therapy was 76.4%. An<br /> angiotensin-converting-enzyme inhibitors and calcium channel inhibitors drug were used for 82.72% and<br /> 71.82% of patient. The rate of patients having to change treatment regimens twice was 49.09%, having to change<br /> treatment regimens once were 24.55%. After one-year treatment, the rate of patients achieving the target blood<br /> pressure was 55.45% and almost there was no hypertension stage II and hypertension stage III. The incidence rate<br /> of patients with cardiovascular complications was 4.55%.<br /> Conclusions: Treatment of hypertension in CKD patients should take into consideration the nature of<br /> underlying kidney disease.<br /> Keywords: Hypertension, chronic renal failure, treatment regimen, drug for hypertension, target blood<br /> pressure.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ viện Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh<br /> năm 2014.<br /> Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh thận mạn đang<br /> ngày càng gia tăng trên toàn thế giới, được cho là ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> hệ quả tất yếu của việc không ngừng gia tăng Dân số nghiên cứu<br /> bệnh đái tháo đường và THA(7). Ước tính khoảng Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán THA có<br /> 10-13% người Mỹ trưởng thành mắc các giai kèm STM được điều trị tại khoa Nội thận – Lọc<br /> đoạn của bệnh thận mạn(5). Nhiều nghiên cứu tại máu Bệnh viện Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ<br /> Mỹ, châu Âu, châu Á cho thấy khoảng 9-13% Chí Minh từ tháng 01/01/2014 đến 31/12/2014.<br /> dân số thế giới mắc bệnh thận mạn . Hiện nay,<br /> (12)<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> trên thế giới có khoảng 1,5 triệu người STM giai Cắt ngang hồi cứu.<br /> đoạn cuối đang được điều trị thay thế thận, ước<br /> Tiêu chuẩn chọn lựa<br /> đoán tăng gấp đôi vào năm 2020(2). STM là gánh<br /> Bệnh nhân còn hồ sơ lưu trữ, hồ sơ lưu trữ<br /> nặng của nhiều nước trên thế giới do chi phí<br /> không bị trùng lắp và được chẩn đoán xác định<br /> điều trị cao. Việc điều trị bệnh nhân THA có biến<br /> THA kèm STM, có thời gian điều trị 12 tháng<br /> chứng suy thận rất khó khăn, phức tạp và chi phí<br /> liên tục. Tiêu chuẩn loại trừ là bệnh nhân THA<br /> cao. Khoa Nội Thận – Lọc máu, Bệnh viện Quận<br /> thứ phát. Và dựa trên những tiêu chuẩn trên,<br /> Bình Thạnh thành lập từ năm 2006, chất lượng bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chúng<br /> điều trị ngày càng được nâng cao, tạo được niềm tôi thu thập được 110 ca từ hồ sơ bệnh án do<br /> tin của người bệnh đến khám và điều trị góp phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện quận Bình<br /> phần giảm tải bệnh viện tuyến trên. Tuy nhiên Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.<br /> việc điều trị THA trên bệnh nhân STM cần liên Xử lý số liệu<br /> tục, kéo dài và theo dõi chặt chẽ. Để góp phần<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý và<br /> vào việc nâng cao chất lượng điều trị, sử dụng phân tích số liệu. Mô tả và phân tích kết quả<br /> thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả chúng tôi tiến nghiên cứu qua các bảng và tính tỷ lệ phần trăm.<br /> hành đề tài này với mục tiêu: Nghiên cứu đặc Sử dụng test 2 để so sánh các tỷ lệ.<br /> điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình sử<br /> Đạo đức nghiên cứu<br /> dụng thuốc điều trị THA trên bệnh nhân THA<br /> Đảm bảo quyền lợi của bệnh nhân và bảo<br /> có kèm STM tại khoa Nội thận – Lọc máu Bệnh<br /> mật thông tin cá nhân.<br /> <br /> <br /> <br /> 526 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội học của bệnh nhân<br /> THA<br /> Đặc điểm mẫu khảo sát<br /> Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Trong 110 bệnh nhân suy thận giai đoạn 5 Nữ 51 46,36<br /> Giới tính<br /> đang chạy thận nhân tạo định kỳ tại bệnh viện Nam 59 53,64<br /> được khảo sát, tỷ lệ nữ giới 46,36% và 53,64% < 50 48 43,63<br /> 50 – 59 25 22,73<br /> nam giới. Nhóm tuổi < 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao<br /> Nhóm tuổi 60 – 69 21 19,09<br /> nhất (43,64%), nhóm tuổi > 80 tuổi chiếm tỷ lệ 70 – 79 11 10,00<br /> thấp nhất (4,55%). > 80 5 4,55<br /> <br /> <br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân THA kèm STM<br /> Phân độ THA theo Hội Tim mạch Việt Nam<br /> Bảng 2: Bảng phân độ THA<br /> Điều trị không liên tục hay chưa được điều trị trước đó Điều trị liên tục Tổng<br /> Phân loại THA<br /> Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)<br /> HA mục tiêu 0 0 27 24,55 27 24,55<br /> HA bình thường cao 0 0 56 50,91 56 50,91<br /> THA độ 1 7 6,36 6 5,45 13 11,82<br /> THA độ 2 10 9,09 0 0 10 9,09<br /> THA độ 3 4 3,64 0 0 4 3,64<br /> Tổng 21 19,09 89 80,91 110 100<br /> Tỷ lệ bệnh nhân điều trị liên tục trước khi nhân chưa được điều trị hay điều trị giai đoạn<br /> đưa vào khảo sát chiếm 80,91% và tỷ lệ bệnh trước đó nhưng không liên tục chiếm 19,09%.<br /> Bảng 3: Thời gian THA<br /> Điều trị không liên tục hay chưa được điều trị trước đó Điều trị liên tục Tổng<br /> Thời gian<br /> Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)<br /> < 5 năm 21 19,09 77 70,00 98 89,09<br /> ≥ 5 năm 0 0 12 10,91 12 10,91<br /> Tổng 21 19,09 89 80,91 110 100<br /> Tất cả bệnh nhân ở nhóm điều trị không liên Bảng 5: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân THA<br /> tục hay chưa được điều trị trước đó có thời gian Tổn thương cơ quan đích Tần số Tỷ lệ (%)<br /> THA < 5 năm, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm điều trị Suy tim 11 10,00<br /> Bệnh võng mạc 6 5,50<br /> liên tục có thời gian ≥ 5 năm chiếm 10,91%.<br /> Tai biến mạch máu não 18 16,40<br /> Bảng 4: Các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân THA Bệnh mạch máu ngoại biên 4 3,60<br /> Yếu tố nguy cơ Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Khảo sát 110 bệnh nhân tổn thương cơ quan<br /> Tuổi cao (Nam >55, Nữ >65) 34 30,90<br /> Béo phì (BMI > 25) 19 17,30<br /> đích chiếm tỷ lệ cao là tai biến mạch máu não<br /> Rối loạn lipid máu 32 29,10 (16,40%), theo thứ tự giảm dần là suy tim, bệnh<br /> Hút thuốc lá 16 14,50 võng mạc và bệnh mạch máu ngoại biên.<br /> Uống rượu 0 0 Khảo sát 110 bệnh nhân cho thấy các chỉ số<br /> Tiền sử gia đình có bệnh mạch vành 22 20,00<br /> chức năng thận, lipid máu, đường huyết trên<br /> Yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân THA chiếm tỷ lệ mức giới hạn bình thường, các chỉ số điện giải và<br /> cao là tuổi cao (30,90%) và rối loạn lipid máu men gan trong giới hạn bình thường.<br /> (29,10%), kế đến theo thứ tự giảm dần là các yếu<br /> nguy cơ như tiền sử gia đình có bệnh mạch<br /> vành, béo phì và hút thuốc lá.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 527<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> Bảng 6: Một số chỉ số hóa sinh ở bệnh nhân THA kèm STM<br /> Chỉ số Giá trị bình thường Trung bình trong mẫu khảo sát<br /> Ure máu (mmol/L) 1,7 – 8,3 23,87 + 6,12<br /> Nam: 62 - 106 921,76 ± 437,66<br /> Creatinin máu (mmol/L)<br /> Chức năng thận Nữ: 44 - 80 681,38 ± 215,28<br /> Nam: 202 - 416 372 + 98,27<br /> Acid Uric (mmol/L)<br /> Nữ: 143 - 399 315 + 122,1<br /> Na+ (mmol/L) 133 - 147 137,7 + 2,57<br /> Điện giải K+ (mmol/L) 3,4 – 4,5 3,94 + 0,45<br /> Cl- (mmol/L) 94 - 111 100,83 + 2,75<br /> Glucose Glucose (mmol/L) 4,1 – 6,7 9,7 ± 2,75<br /> Cholesterol tp 3,9 – 5,2 5,76 ± 1,27<br /> TG (mmol/l) 0,46 – 1,88 2,10 + 0,86<br /> Lipid máu<br /> HDL (mmol/l) = 1,45 1.43 + 0.2<br /> LDL (mmol/l) 3,4 3,51 + 0,5<br /> Nam: < 37 24,03 + 19<br /> GPT (U/L)<br /> Nữ: < 31 21,33 + 16,6<br /> Men gan<br /> Nam: < 41 21,38 + 12,17<br /> GOT (U/L)<br /> Nữ: < 31 21,18 + 11,6<br /> <br /> Tình hình sử dụng thuốc ở bệnh nhân THA và nhóm thuốc giãn mạch trực tiếp được sử<br /> kèm STM dụng ít nhất.<br /> <br /> Bảng 7: Phác đồ điều trị khởi đầu ở bệnh nhân THA Bảng 9: Tổng hợp sử dụng các nhóm thuốc điều trị<br /> Nhóm thuốc Tần số Tỷ lệ (%)<br /> kèm STM<br /> Nhóm thuốc lợi tiểu 49 44,55<br /> Điều trị khởi đầu Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Nhóm thuốc ƯCMC 91 82,72<br /> Đơn trị liệu 26 23,60<br /> Nhóm thuốc Chẹn kênh Calci 79 71,82<br /> Phối hợp 2 nhóm thuốc 28 25,50<br /> Nhóm thuốc CTTA 43 39,09<br /> Đa trị liệu Phối hợp 3 nhóm thuốc 30 27,30<br /> Nhóm thuốc ức chế adrenergic 61 55,45<br /> Phối hợp 4 nhóm thuốc 26 23,60<br /> Nhóm thuốc giãn mạch trực tiếp 20 18<br /> Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị với phác đồ<br /> Hiệu quả điều trị<br /> đơn trị liệu chiếm 23,6%; phác đồ phối hợp<br /> chiếm 76,4%, trong đó, phác đồ phối hợp 3 thuốc Bảng 10: Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu sau<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất 27,30%, theo thứ tự giảm 1 năm điều trị<br /> Thời điểm Tần số Tỷ lệ (%)<br /> dần là phác đồ phối hợp 2 thuốc và phác đồ phối<br /> Trước điều trị 26 23,64<br /> hợp 4 thuốc. Sau 3 tháng 48 43,64<br /> Bảng 8: Thay đổi phác đồ điều trị Sau 6 tháng 51 46,36<br /> Số lần thay đổi phác đồ điều trị Tần số Tỷ lệ (%) Sau 9 tháng 55 50,00<br /> 0 29 26,36 Sau 12 tháng 61 55,45<br /> 1 lần 27 24,55 Bảng 11: Tỷ lệ mắc mới các biến cố tim mạch sau 1<br /> 2 lần 54 49,09<br /> năm điều trị<br /> Trong thời gian khảo sát, tỷ lệ bệnh nhân Biến cố tim mạch Tần số Tỷ lệ (%)<br /> thay đổi PĐĐT 2 lần chiếm đa số (49,09%), thay Tai biến mạch máu não 1 0,91<br /> đổi PĐĐT 1 lần chiếm 24,55%. Nhồi máu cơ tim 1 0,91<br /> Cơn đau thắt ngực 3 2,73<br /> Nhóm thuốc ƯCMC được sử dụng nhiều Suy tim nặng lên 0 0,00<br /> nhất (82,72%), theo thứ tự giảm dần là nhóm Tổng 5 4,55<br /> thuốc Chẹn kênh Calci, nhóm thuốc ức chế<br /> adrenergic, thuốc lợi tiểu, nhóm thuốc CTTA<br /> <br /> <br /> <br /> 528 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sau một năm điều trị, tỷ lệ bệnh nhân đạt Có tới 89,09% bệnh nhân bị THA dưới 5<br /> HA mục tiêu tăng từ 23,64% lên 55,45% và hầu năm, thời gian bị THA trung bình là 3,5 năm.<br /> như không còn bệnh nhân THA độ 2 và độ 3. Giá trị này cao hơn khảo sát của Lê Tiến Dũng<br /> Sau 1 năm điều trị có 5 bệnh nhân có các biến (năm 2012)(6). Thời gian THA như trên là<br /> cố về tim mạch chiếm tỷ lệ 4,55%. không cao nhưng cộng thêm yếu tố suy thận<br /> làm cho HA khó kiểm soát hơn. Vì vậy phát<br /> BÀN LUẬN<br /> hiện sớm bệnh THA cũng như các biến chứng<br /> Trong nghiên cứu này, tỷ lệ chênh lệch nam để hạn chế sự gia tăng tình trạng bệnh và giúp<br /> nhiều hơn nữ khoảng 10%, có thể giải thích kết cho việc sử dụng thuốc thuận lợi, an toàn và<br /> quả này là do các bệnh nhân nam thường liên nhanh đạt hiệu quả hơn.<br /> quan nhiều hơn đến các yếu tố nguy cơ của THA Yếu tố nam > 55 tuổi, nữ > 65 tuổi là nguy cơ<br /> như béo phì, thuốc lá, uống bia rượu... Độ tuổi dẫn đến THA nhiều nhất và tiếp đến là yếu tố<br /> trung bình của toàn mẫu nghiên cứu là 53 tuổi, rối loạn lipid máu phù hợp với kết quả nghiên<br /> người lớn tuổi nhất là 86 tuổi phù hợp với các cứu của Nguyễn Hoài Thanh Tâm và cộng sự<br /> nghiên cứu thực hiện trước chỉ ra rằng từ 50 tuổi (năm 2014)(8). Các xét nghiệm cận lâm sàng cũng<br /> trở lên là lứa tuổi có tỷ lệ mắc THA cao(1,4,9,10,13). cho thấy ở bệnh nhân THA kèm STM các chỉ số<br /> Tuổi là yếu tố nguy cơ của THA. Người càng lớn chức năng thận, lipid máu, đường huyết trên<br /> tuổi thì đối diện với nguy cơ THA càng cao. Khi mức giới hạn bình thường. Việc tăng lipid máu<br /> càng lớn tuổi do quá trình lão hóa, động mạch là một yếu tố nguy cơ quan trọng của xơ vữa<br /> giảm tính đàn hồi, gây ra hiện tượng xơ cứng động mạch. Theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch<br /> động mạch, làm thay đổi cấu trúc và chức năng học Việt Nam nhóm thuốc statin là nhóm thuốc<br /> của động mạch. được lựa chọn ưu tiên trong điều trị rối loạn<br /> Phần lớn bệnh nhân khi chọn vào mẫu khảo lipid máu vì nó làm giảm LDL hữu hiệu, có thể<br /> sát đều đã được điều trị trước đó, tuy nhiên một làm tăng HDL và giảm được Triglycerid kết hợp<br /> số bệnh nhân mới điều trị THA không được với chế độ ăn và vận động hợp lý (11).<br /> thường xuyên hoặc điều trị một nơi khác mà Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân<br /> bệnh viện không theo dõi HA được. Chúng tôi được điều trị bằng phác đồ đa trị liệu chiếm<br /> chia ra thành 2 nhóm đối tượng nhóm gồm 76,4% tương tự nghiên cứu của tác giả Nguyễn<br /> những bệnh nhân chưa được điều trị hay điều trị Hoài Thanh Tâm và cộng sự (năm 2014) phác đồ<br /> gián đoạn và nhóm gồm những bệnh nhân đã đa trị liệu chiếm đa số (8). Điều này cho thấy việc<br /> được điều trị liên tục trước đó. Kết quả cho thấy kiểm soát HA là một vấn đề khó khăn, nhất là<br /> ở nhóm bệnh nhân điều trị liên tục đa phần các khi càng nhiều nhóm thuốc phối hợp thì càng<br /> bệnh nhân có mức HA bình thường hoặc bình gặp nhiều vấn đề bất lợi về tuân thủ điều trị, tác<br /> thường cao một số đã đạt HA mục tiêu, chỉ có rất dụng phụ và tương tác giữa các nhóm thuốc.<br /> ít bệnh nhân là THA độ 1. Ngược lại ở nhóm<br /> Các nhóm thuốc được sử dụng trong mẫu<br /> chưa được điều trị hay điều trị gián đoạn thì<br /> khảo sát: Nhóm thuốc ƯCMC được sử dụng<br /> bệnh nhân chủ yếu là THA độ 2 và độ 3 số còn<br /> gồm các thuốc Lisinopril với tỷ lệ lớn nhất<br /> lại THA độ 1. Kết quả này hoàn toàn phù hợp<br /> 44,55%, sau đó là Perindopril chiếm 25,45% và<br /> với các khảo sát lâm sàng về hiệu quả của các<br /> cuối cùng là Imidapril chiếm 12,73%, do hiệu<br /> nhóm thuốc THA khi được dùng một cách liên<br /> quả điều trị và giá thành rẻ nên nhóm thuốc này<br /> tục. Cũng có thể thấy được hiệu quả của các<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất 82,72%. Nhóm thuốc Chẹn<br /> nhóm thuốc hạ áp khi được sử dụng liên tục.<br /> kênh Calci được sử dụng với tỷ lệ cao với 3 hoạt<br /> Như vậy việc tuân thủ của bệnh nhân sẽ góp<br /> chất là Amlopidin, Nifedipin và Diltiazem trong<br /> phần nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.<br /> đó Nifedipin được sử dụng nhiều nhất chiếm<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 529<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> 45,45%, sau đó là Amlodipin chiếm 25,45%, cuối lệ bệnh nhân phải thay đổi PĐĐT 2 lần chiếm<br /> cùng là Diltiazem. Nhóm thuốc CTTA được sử 49,09%, thay đổi PĐĐT 1 lần chiếm 24,55%. Sau<br /> dụng là Telmisartan và Losartan, trong đó một năm điều trị, tỷ lệ bệnh nhân đạt HA mục<br /> Losartan chiếm 20,91%, Telmisartan chiếm tiêu chiếm 55,45% và hầu như không còn bệnh<br /> 18,18%, các thuốc thuộc nhóm CTTA đều có hiệu nhân THA độ 2 và độ 3, tỷ lệ bệnh nhân mắc<br /> quả hạ áp tốt, bảo vệ thận và giảm protein niệu. mới các biến chứng tim mạch chiếm 4.55%.<br /> Bên cạnh đó khả năng dung nạp thuốc tốt. Tuy KIẾN NGHỊ<br /> nhiên nhóm thuốc này có giá thành tương đối<br /> cao đây sẽ là gánh nặng về tài chính đối với bệnh Lấy bệnh nhân làm trung tâm để xác định lợi<br /> nhân STM. Thuốc giãn mạch trực tiếp sử dụng ích và tác dụng phụ của điều trị chống THA, từ<br /> trong khảo sát là Hydralazin chiếm tỷ lệ 18%, đó xác định HA mục tiêu và loại thuốc nào cần<br /> đây là thuốc dùng để trị THA khó chữa ít đáp được điều trị, điều trị hay phối hợp. Để việc<br /> ứng với các nhóm thuốc khác. Trong nghiên cứu kiểm soát HA đạt hiệu quả tốt, ngoài sử dụng<br /> của Đôn Thị Thanh Thủy (năm 2013), THA ở thuốc hiệu quả nhân viên y tế tư vấn cho bệnh<br /> bệnh nhân có bệnh thận mạn thì Chẹn kênh nhân về việc điều chỉnh lối sống. Ngoài ra, trong<br /> Canxi chiếm tỷ lệ cao nhất 60,5% kế đến là lợi thực hành lâm sàng cần theo dõi các chỉ số chức<br /> tiểu (Furosemid 50,0%), ức chế thần kinh trung năng thận, lipid máu, đường huyết một cách<br /> ương 39,5% (3). thường quy để tiên lượng sự tiến triển của bệnh<br /> THA kèm STM ở bệnh nhân.<br /> Sau một năm điều trị, tỷ lệ bệnh nhân đạt<br /> HA mục tiêu chỉ có 55,45% thấp hơn so với kết TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> quả khảo sát của nhóm bác sỹ Bạch Mai là 78,4% 1. Chu Hồng Thắng (2008). Nghiên cứu thực trạng bệnh tăng<br /> (9) và nghiên cứu của Đôn Thị Thanh Thủy và<br /> huyết áp và rối loạn chuyển hóa ở người tăng huyết áp tại xã<br /> Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, Luận văn<br /> cộng sự cho thấy tỷ lệ đạt HA mục tiêu trên Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên:<br /> bệnh nhân có bệnh thận mạn là 60,5% (3). tr.36-41.<br /> 2. Đỗ Gia Tuyển ( 2012). Bệnh thận mạn và suy thận mạn tính,<br /> Kết quả từ nghiên cứu này, chúng tôi một Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học: Hà nội: tr. 398-411.<br /> 3. Đôn Thị Thanh Thủy và cộng sự (2013). Khảo sát tình hình sử<br /> lần nữa muốn khẳng định mối liên quan giữa<br /> dụng và hiệu quả thuốc chống tăng huyết áp ở bệnh tăng<br /> bệnh thận mạn và THA càng nhấn mạnh thêm huyết áp tại khoa Tim mạch Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương,<br /> tầm quan trọng của việc kiểm soát HA và giảm Hội nghị khoa học kỹ thuật Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương<br /> năm 2013.<br /> protein niệu. Các thuốc vừa có tác dụng làm 4. Fields LE, Cutler JA Burt VL, Hughes J, Roccella EJ, Sorlie P<br /> giảm protein niệu vừa hạ HA thường được chọn (2004). The burden of adult hypertention in the United States<br /> lựa ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, bệnh nhân 1999 to 2000: a rising tide, Hypertention, 44 (4): tr.398-404.<br /> 5. Lê Thị Tiến, Đặng Anh Đào (2012). Tăng huyết áp trong bệnh<br /> thường phải sử dụng 3 đến 4 thuốc điều trị THA thận mạn: vai trò của bằng chứng: tr.1.<br /> để đạt được HA mục tiêu và giảm thiểu nguy cơ 6. Lê Tiến Dũng (2012). Nghiên cứu vấn đề sử dụng thuốc điều<br /> trị tăng huyết áp trên bệnh nhân suy thận tại khoa thận tiết<br /> bệnh tim mạch, đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh<br /> niệu bệnh viện Tỉnh Thanh Hóa, Luận văn chuyên khoa I,<br /> thận giai đoạn cuối. Thêm vào đó, việc điều Trường đại học Dược Hà Nội.<br /> chỉnh lối sống hợp lý hơn luôn được xem là yếu 7. Maisonneuve et al (2000). Distribution of primary renal disease,<br /> American Journal of Kidney Disease, 35 (1): pp.157-165.<br /> tố quan trọng trong bất kỳ một phác đồ điều trị 8. Nguyễn Hoài Thanh Tâm, và cộng sự (2014), Khảo sát tình<br /> tang huyết áp nào. hình sử dụng thuốc huyết áp trong điều trị ngoại trú tại bệnh<br /> viện đa khoa Đồng Nai", Bệnh viện đa khoa Đồng Nai: tr.3-4.<br /> KẾT LUẬN 9. Nguyễn Thị Lan Phương (2010), Tỷ lệ tăng huyết áp và các<br /> hành vi nguy cơ tăng huyết áp ở người từ 25-64 tuổi tại huyện<br /> Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị theo phác đồ Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh, Luận án chuyên khoa cấp II: tr.44-<br /> đa trị liệu chiếm đa số (76,4%). Các nhóm thuốc 48.<br /> 10. Nguyễn Văn Phúc (2011), Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp và các<br /> điều trị chủ yếu được sử dụng là thuốc ƯCMC<br /> yếu tố nguy cơ ở người lớn 25-64 tuổi tại quận 12 thành phố<br /> (82,72%) và thuốc Chẹn kênh Calci (71,82%). Tỷ<br /> <br /> <br /> 530 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hồ chí Minh, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP.<br /> Hồ Chí Minh: tr.55-70.<br /> 11. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Việt (2008), Rối loại lipid máu Ngày nhận bài báo: 23/10/2016<br /> và nguy cơ bệnh tim mạch, Hội Tim Mạch học Việt Nam: tr.20. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/10/2016<br /> 12. Shiba N, Shimokawa H (2011), Chronic kidney disease and<br /> heart failure--Bidirectional close link and common therapeutic Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br /> goal, JCardiol, 57 (1): pp.8-17.<br /> 13. Võ Thị Dễ, Đặng Vạn Phước (2007), Tần suất tăng huyết áp và<br /> các yếu tố nguy cơ ở tỉnh Long An năm 2005, Tạp chí Y Học<br /> TP. Hồ Chí Minh, 11 (1): tr.122-127.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 531<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0