TÌNH HÌNH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY AGIFISH
lượt xem 41
download
Thâm nhập thị trờng nớc ngoài quả là vấn đề không hoàn toàn đơn giản, những tác động ảnh hởng của môi trờng kinh doanh là những rào cản công ty cần vợt qua mặc dù quan tâm đến phát triển thị trờng nớc ngoài song Agifish vẫn vấp phải những khó khăn dẫn đến kết quả đạt đợc không hoàn toàn nh mong đợi công ty thờng vớng mắc khi xác định khi xác định chiến lợc kinh doanh biện pháp cũng nh kênh phân phối khi thâm nhập thị trờng nớc ngoài. vớng mắc mà công ty vấp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TÌNH HÌNH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY AGIFISH
- TÌNH HÌNH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY AGIFISH
- TÌNH HÌNH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY AGIFISH MỞ ĐẦU Thâm nhập thị trờng nớc ngoài quả là vấn đề không hoàn toàn đơn giản, những tác động ảnh hởng của môi trờng kinh doanh là những rào cản công ty cần vợt qua mặc dù quan tâm đến phát triển thị trờng nớc ngoài song Agifish vẫn vấp phải những khó khăn dẫn đến kết quả đạt đợc không hoàn toàn nh mong đợi công ty thờng vớng mắc khi xác định khi xác định chiến lợc kinh doanh biện pháp cũng nh kênh phân phối khi thâm nhập thị trờng nớc ngoài. vớng mắc mà công ty vấp phải tại thị trờg Mỹ là một minh chng cho vấn đề trên ,mặc dù tại thị tờng mỹ thời gian vừa qua công ty đã gạt háI đợc không ít thành công. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY AGIFISH Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thu ỷ Sản An Giang tên viết tắt là (Agifish). Tên giao dịch đối ngoại: An giang Fisheries Import & Export Jiont Stock Company. Địa chỉ : 1234 Trần Hng Đạo , thành phố Long Xuyên ,tỉnh An Giang. Điện thoạI : (84-76) 853939-852368-852783 Fã: (84-76) 852202. Email: htttp://us,f212.mail.yahoo.com/ym/Comspe?To=agifishagg@hcm.vnn.vn Website:http://www.agifish.com/.
- Đầu tiên khi mới hình thành công ty chỉ là một xí nghiệp nhỏ vơi quy mô sản xuất vào loại trung bình đợc thành lập vào năm 1985 vơi tên gọi xi nghiệp đông lạnh An Giang do công ty thuỷ sản An Giang đầu t cơ sơ hạ tầng và trang thiết bị,cho đến năm 1990 xi nghiệp nay sát nhập váo công ty xuất nhập khẩu nông thuỷ sản An Giang (AFLEX) và đợc đổi tên thành xí nghiệp xuất khẩu thuỷ sản ,cuộc sát nạp cuối cùng đợc tiến hành thang 10 năm1995 xí nghiệp sát nhập với xí nghiệp đông lạnh Châu Thành để hình thành nên công ty Xuất Nhập Khẩu thuỷ sản An Giang ,và cho tới ngày 28 tháng 6 năm 2001 công ty đợc cổ phần hoá theo quyết định sô 792/QD - ttg của thủ tớng chính phủ ban hành. Trải qua 18 năm hình thành và phát triển qua nhiều cải cách và sát nhập với quy mô ngày càng lớn trang thiết bị sử dụng đợc nâng cấp phục vụ cho việc chế biến thuỷ sản xuất khẩu công ty đang dần đi đến ổn định về quy mô và tổ chức.Khi cổ phần hoá cơ cấu vốn của công ty rất đa dạng nó là tập hợp của các chủ thể đầu t bao gồm cả nhà nớc và các cá nhân trong và ngoài nớc vơi tỷ lệ tơng ứng nh sau: BẢNG 3.1 CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY Chỉ tiêu Số lợng cổ phần Tỷ lệ % lắm giữ Cổ đông sáng lập 1.305.180 31,23% Trong đó: +Nhà nớc 835.820 20,00% +Cá nhân 469.360 11,23% Cổ đông là CBCNV 1.089.390 26,07% Cổ đông ngoài công ty 1.784.560 42,70% Trong đó: +Cổ đông nớc ngoài 268.500 6,42% Tổng 4.179.130 100% Trong quá trình hoạt động công ty đã nổi nên là một doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá nớc ngọt hàng đầu của ngành thuỷ sản Việt Nam , sản phẩm chính của công ty là cá Tra và cá Basa đông lạnh , ngoàI ra công ty còn hoạt động trong việc, nuôi trồng, nghiên cứu phát triển nguồn giống cung cấp phục vụ nhu cầu của vùng nguyên liệu . BẢNG 3.2. KẾT QUẢ HĐKD CỦA CÔNG TY TỚI NĂM 2001
- Chỉ tiêu Ước tính 1999 2000 08/2001 Tổng giá trị tài sản 116,51 126,22 113,53 113,53 Doanh thu thuần 349,89 403,38 245,69 371,32 Lợi nhuận từ HĐKD 17,73 8,02 3,13 9,79 Lợi nhuận hoạt đông tài/c (0,071) 3,06 1,03 0.87 Lợi nhuận bất thờng 3,31 8,69 6,91 7,20 Lợi nhuận trớc thuế 20,97 19,77 11,07 17,86 TÌNH HÌNH THÂM NHẬP THỊ TRỜNG NỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY AGIFISH Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất khẩu do đó tìm kiếm mở rộng thị trờng nớc ngoài là một trong những nhiệm vụ chủ chốt của công ty. Ngày nay thị trờng xuất khẩu chính của công ty là Mỹ, Hồng Công ,Châu Âu ,và các nớc Đông Nam Á, với tốc độ tăng trởng doanh thu hàng năm là 14% đạt 6.951 tấn trong năm 2000 .Đặc biệt thị trờng Mỹ là thị trờng tiêu thụ quan trọng của công ty sản phẩm chính đợc chế biến từ cá da trơn tơng tự nh cá Catfish của Mỹ sản lợng công ty xuất khẩu vào Mỹ hàng năm đều tăng thời điểm năm 2000 thị trờng này chiếm 38% tổng sản lợng xuất khẩu cá đông lạnh của công ty tơng đơng với số lợng 2.616 tấn. Bên cạnh đó là thị trờng Hồng Công với sản lợng 2.252 tấn chiếm khoảng 32% kim ngạch xuất khẩu của công ty, Châu Âu với sản lợng 1.368 tấn chiếm 20% ,thị trờng các nớc Đông Nam Á chiếm khoảng 10%.Ngày 28/1/2003 sau khi bộ thơng mại mỹ có quyết định sơ bộ về vụ kiên của CFA đối với các doanh nghiệp Việt Nam công ty cũng đã công bố kế hoạch kinh doanh năm 2003 với các tiêu chí sau: sản lợng xuất khẩu đạt 10.200 tấn ,kim ngạch xuất khẩu đạt 9,28 triệu USD, tổng doanh thu của công ty đạt 450 tỷ đồng lợi nhuận đạt 22 tỷ đồng . Ngoài việc đem hơn 40 mặt hàng chế biến từ các loại cá để phục vụ thị trờng xuất khẩu, công ty còn đang tập trung phát triển thị trờng Hồng Công, Singapore, Châu Âu, Canada với hi vọng bù đắp thiếu hụt tại thị trờng Mỹ. Ngoài ra công ty cũng đang tích cực tìm kiếm mở rộng thị trờng các nớc Nga, Đông Âu, và cộng đồng các nớc hồi giáo nơi rất khắt khe trong vấn đề ẩm thực… còn đối với thị trờng Mỹ công ty tiếp tục xuất khẩu những mặt hàng không bị tính thuế nh cá nguyên con, cá cắt khúc, cá philê tơi, cá tẩn bột chiên chế biến sẵn …đa dạng hoá các sảnphẩm chế biễn xuất khẩu khác nh tôm sú tôm càng, đùi ếch, cá biển…để góp phẩn tăng kim ngạch xuất khẩu. Thị trơng Mỹ rộng lớn là thế nhng cũng rất khắt khe,cụ thể với
- ngành thuỷ sản Việt Nam nói chung và AGIFISH nói riêng thì thị trờng này đã gây không ít khó khăn và phiền toái. AGIFISH VỚI THỊ TRỜNG MỸ Mỹ là một trong những quốc gia lớn, có tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm ở mừc rất cao.Từ một nớc nông nghiệp Mỹ đã trở thành một nứơc công nghiệp vợt xa các nớc khác , tiến lên thành một nớc đứng đầu các nớc phát triển, về quy mô XNK. Mỹ là nớc xuất khẩu lớn song cũng là nớc có nhu cầu nhập khẩu không nhỏ. Đối với hàng thuỷ sản Mỹ là một trong ba thị trờng lớn của thế giới hàng năm nhập khoảng 7- 8 tỷ USD Mỹ nhập khẩu nhiều loại thuỷ sản trong đó nhiều nhất là tôm, cá philê và cá ngừ hộp. Động lực thúc đẩy công ty thâm nhập thị trờng Mỹ Từ sau tháng 7/1995 khi tổng thống Mỹ tuyên bố xoá bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Asgifish nói riêng có tiếp cận thị trờng này. Công ty kỳ vọng tốc độ tăng trởng trên thị trờng này sẽ cao Mỹ là thị trờng có dung lợng lớn quy mô XNK hàng năm cao, với mức dân số 280 triệu ngời thu nhập bình quân khoảng 37.000USD/1ngời 1năm dẫn đến mức độ chi tiêu cũng nh khả năng chi tiêu cao đặc biệt là nhóm hàng hoá thực phẩm hàng ngày. Sau khi bình thờng hoá quan hệ kinh tế, mối quan hệ này càng đợc củng cố và nâng lên thể hiện qua hàng loạt các chính sách mà hai nớc dành cho nhau.Quan trọng nhất là hiệp đinh thuơng mạI Việt – Mỹ ký kết ngày 13/07/2000 và đợc quốc hội hai nớc thông qua ngày 10/12/2000. Hiệp định đợc ký kết tạo cho hàng hoá hai nớc thâm nhập dễ dàng hơn bởi chính sách đãai ngộ thuế quan và khuyến khích đầu t. Bên cạnh đó công ty cũng tự xác định đợc: Về sản phẩm : cá basa và cá tra là loạI cá có những đặc đIểm tơng tự loạI cá càtíh của Mỹ đây là loại cá đang đợc tiêu thụ rất mạnh tại thị trờng Mỹ, mặt khác công ty nhận thấy giới tiêu dùng Mỹ rất a chuộng mặt hàng thuỷ sản đặc biệt là những loại có hàm lợng dinh dỡng cao. Về giá cả: quy trình sản xuất chế biến công ty đã tận dụng đợc nguồn nguyên liệu tự có cũng nh thu mua của bà con nông dân trong vùng. đặc biệt là từ khi công t nghiên cứu lai tạo thành công giống cá basa từ đó chủ động hơn với nguồn nguyên liệu làm cho giá thành sản xuất thấp đủ sức cạnh tranh với hàng hoá NK từ các nớc khác trên thị trừơng Mỹ
- Về quy trình sản xuất chế biến: nhìn chung mặt hàng thuỷ sản không yêu cầu cao về công nghệ chế biến với trang thiết bị đầu t hiện tại phục vụ cho việc kiểm tra chất lợng sản phẩm , đóng gói và bảo quản công ty ty nhận thây mình có đủ điều kiẹn đáp ứng. Bên cạnh đó công ty luôn đổi mới công nghệ hiện có thực hiện quản lý theo quy trình mà nhà nhập khẩu yêu cầu. Công ty đã thực hiện chơng trình quản lí chất lợng HACCP một quy định bắt buộc đối với hàng thuỷ sản nhập vào Mỹ. Tính từ năm 1995 đổ lại đây sản lợng xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng Mỹ của Agifish liên tục tăng từ 10 đến 15% năm và năm 2000, thị trờng này chiếm 38% tổng sản lợng xuất khẩu cá đông lạnh của công ty tơng đơng với 2.616 tấn. BẢNG 3.3 SẢN LỢNG TIÊU THỤ TẠI MỸ TỪ 1995-2000 Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Sản lợng (tấn) 32 84 1206 1645 2.246 2.616 Đây là thị trờng lớn có sức tiêu thụ cao công ty đã xớm nắm bắt đợc điều này nên đã tích cực xúc tiến các biện pháp để nâng cao sản lợng xuất khẩu vào thị trờng này tìm cách hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh với hàng nội địa cũng nh của Trung Quốc.Thâm nhập thị trờng Mỹ mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm đợc chế biến từ cá tra và cá basa nớc ngọt thông qua việc bán buôn cho nhà nhập khẩu từ đó hàng của công ty đợc phân phát tại các siêu thị và tới tay ngời tiêu dùng và đựơc ngời tiêu dùng Mỹ đón nhận bởi giá thành hợp lí chất lợng cũng nh các tiêu chuẩn vệ sinh tốt. có đợc những thành công đó là do sự lỗ lực từ phía cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không những hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh tế đợc giao mà còn vợt mức kế hoạch , đạt tốc độ tăng trởng cao, và trở thành đn vị xuất sắc trong ngành thuỷ sản Việt Nam,công ty luôn đI đầu trong đổi mới công nghệ tìm kiến thị trờng và cải tiến sản xuất . Trớc năm 1995 việc nuôi cá tra và basa rất khó khăn do công ty không chủ đông đợc nguồn giống mà chủ yếu phụ thuộc vào đành vớt tự nhiên nên giá thành sản phẩm rất cao,nhng do sự lỗ lực của toàn công ty ngày 20/5/1995 công ty đã nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo thành công giống cá basa đầu tiên làm cho nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất chủ động và dồi dào. Có đợc kết quả này công ty đã thực thi hàng loạt các biện pháp : Tiếp thị và nắm bắt nhu cầu thị trờng từ đây công ty đã xác định chiến lợc marketing là quan trọng hàng đầu, từng bớc đa hàng hoá thâm nhập thị trờng các nớc, chú trọng tới các thị trờng quan trọng có thể có lợi nhuận cao cụ thể là Mỹ và EU. Tập trung đổi mới công nghệ nâng cao tay nghề, trình độ quả lí cho ngời lao động từ đó nâng cao chất lợng sản phẩn giảm định mức hạ giá thánh sản phẩn để có thể cạnh tranh,
- trong quá trình phát triển công ty không ngừng đổi mới công nghệ đầu t mở rộng quy mô sản xuất tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao.Từ năm 2002 đén 2003công ty dự kiến đầu t nâng công suất và sản lợng của các xí nghi ệp với tông mức đầu t là 12,5 tỷ VNĐ,đầu t thêm kho trữ lạnh và hệ thống sử lí nớc thải với tổng vốn đầu t khoảng 9 tỷ VNĐ bằng nguồn vốn tự có và vốn vay u đãi .Trong đó chủ yếu đa công nghệ tiên tiến vào sản xuất , nhờ đó năng suất lao động không ngừng tăng từ 4tấn/ngày vào năm 1990 thì đến năm 1999 là 20 tấn/ngày,và năm 2000 công ty đã thực hiên chơng trình quản lí của HACCP do đó đợc các nhà nhập khẩu Mỹ rất tin tởng. Song công ty còn một số việc làm cha tốt là: Việc quảng bá thơng hiệu trên thị trờng Mỹ là rất quan trọng các phơng tiện phát thanh, truyền hình, báo chí là công cụ rất có ý nghĩa nó giúp truyền đạt nhanh thông tin tới ngời tiêu dùng, vì ngời Mỹ thờng dành nhiều thời gian cho giải trí thông qua các loại hình này. Nhng chi phí cho những loại hình quảng cáo này thờng rất lớn, công ty mới chỉ giới thiệu sản phẩm thông qua kênh phân phối cụ thể bằng áp phích tại các siêu thị nơi sản phẩm công ty bày bán, cha chú ý nhiều đến việc đầu t quảng bá thơng hiệu của mình. Việc quản lý quy hoạch nguồn nguên liệu cha tốt dẫn đến giá cả đầu vào bấp bênh, nuôi trồng dàn chải làm cho cung vợt quá công suất chế biến của các nhà máy. Về kênh phân phối công ty cha xây dng cho mình một kênh phân phối riêng trực tiếp phân phối sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng mà mới chỉ thực hiện thông qua việc xuất khẩu gián tiếp ảnh hởng rất lớn đến lợi nhuận cũng nh chính sách sản phẩn do thiếu thông tin phản hồi từ khách hàng. Về giá xuất khẩu thời gian vừa qua việc định giá của công ty cha hợp lí công ty mới chỉ xét đến các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận cũng nh nhu cầu tiêu thụ sản phẩm mà cha chú ý đến những yếu tố môi trờng cạnh tranh môi trờng luật pháp Việc tìm hiểu môi trờng kinh doanh bên ngoài cha đợc đánh giá đúng với vai trò của nó dẫn tơI một số khó khăn mà công ty váp phảI trong thời gian qua. Điển hình là vụ kiện của CFA (hiệp hội ngời nuôi trồng chế biến cá da trơn Mỹ ) kiện các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, basa Việt Nam bán phá giá vụ kiện đã làm cho doanh thu của công ty tại thị trờng mỹ giảm sút nặng nề. Nh chúng ta đêu thấy để kinh doanh ở mỹ là vấn đề không hề đơn giản. Thị trờng Mỹ vốn đợc xem là có sức tiêu thụ lớn nhất thế giới tuy nhiên sự rắc rối phức tạp của luật pháp mỹ đang trở thành rào cản lớn đối với hàng nhập khẩu nói chung và đối với hàng Việt Nam nói riêng khi muốn chen chân vào thị trờng Mỹ đầy tiềm năng và hấp dẫn nhng cũng rất đỗi mới mẻ này. Luật pháp mỹ phức tạp ở chỗ tuy đã có luật liên bang nhng cụ thể ở từng bang lại có nhữnghệ thống luật riêng, và không ít những quy định
- của bang này khác biệt so với luật của bang khác. Không những thế các bang lại có thẩn quyền riêng trong điều chỉnh kinh doanh thơng mại, những điều này công với đặc điểm một nớc có truyền thống lệ án có nghĩa là vai trò của toà án là rất lớn đã khiến cho mỹ là quốc gia tham gia nhiều nhất vào các vụ án tranh chấp thơng mại quốc tế. Trong các đạo luật đối với hàng nhập khẩu nổi lên hai đạo luật chính đó là luật thuế bù giá và luật thuế trống phá giá hai luật này nhằn bảo hộ hàng hoá trong nớc cũng nh hàng hoá Mỹ tại thị trờng nớc thứ ba nếu bị coi là đối sử không công bằng: . Đợc biết trớc đây, giá giá cá Việt nam xuất vào thị trờng Mỹ bán khoảng 2,9 USD/kg thì giá của các nhà nuôi cá da trơn Mỹ bán khoảng 3,2 đến 3,5 USD/kg.Nay khi bị cộng thuế thì giá của Việt Nam vào khoảng 3,8 đến 3,9 USD/kg còn giá hiện tại của nông dân Mỹ là 4,1 đến 4,2 USD/kg .Đành là nh thế nhng hiện tại ở Mỹ đang là mùa trái vụ nên giá cá Việt Nam vẫn thấp hơn nhng vaò chính vụ có lẽ với mức giá này cá Việt nam khó có thể cạnh tranh với hàng của mỹ chứ đừng nói gì tới hàng của Trung Quốc và các quốc gia khác cùng nhập hàng vào . Hiện tai công ty cho biết kết quả kinh doanh sơ bộ của quý 1/2003 có tăng trởng và thu lợi nhuận so với cùng kỳ năm ngoái . mặc dù băn khoăn với tình hình kế hoạch thu lợi nhuận 2003 khi thị trờng Mỹ nơi chiếm tới 38% doanh thu của công ty có nguy cơ bị mất , nhng qua diễn biến tình hình sau việc DOC và việc giải trình tơng đối mạch lạc của ban giám đốc công ty tại đại hội cổ đông vừa qua về những biện pháp tháo gỡ khó khăn từ thị trờng Mỹ tôi nghĩ rằng kế hoạch lợi nhuận cuả công ty với mức EPS tơng ứng là 5400đ/cp kèm mức cổ tức 24% là có thể đạt đợc . Qua sự kiện CFA chúng ta cũng có thể thấy nguyên nhân sâu xa của vấn đề mà công ty cũng nh ngành nuôi trồng chế biến thuỷ sản vấp phải đó là: Thuỷ sản cũng nh bất kể một hàng hoá nào ở Việt Nam chúng ta có thể lấy cà phê là một ví dụ khi giá thị trờng lên cao thì ồ ạt nuôi trồng không theo một quy hoạch quản lí đến khi giá thị trờng xuống thấp thì tranh nhau bán chỉ cần một chút lãi kể cả là hoà vốn, khi đó các doanh nghiệp có cơ hội giảm giá thành nhng họ có ngờ đâu nguy cơ tiềm ẩn của hạ giá thành đó là mất đi thị trờng nh ngày nay. Bên cạnh đó nói nh tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Minh thứ trởng bộ thuỷ sản kiêm chủ tịch hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam thì "khi vào kinh tế thị trờng chúng ta phải hiểu luật chơi của kinh tế thị trờng, chơi với Mỹ thì phải biết luật Mỹ và chơi theo kiểu Mỹ" điều nay càng khẳng định ý nghĩa vai trò to lớn của việc nghiên cứu tìm hiểu thị trờng. BÀI HỌC VÀ KIẾN NGHỊ
- Tìm hiểu Agifish chúng ta có thể nhận ra một số thành công mà công ty đã đạt đợc là: Công ty đã xớm tìm hiểu và lắm bắt đợc cơ hội kinh doanh,từ đó từng bớc cải tiến đổi mới trang thiết bị nâng cao năng lực cạnh tranh chú trọng đến công tác nghi ên cứu khảo nghiệm tìm cách nâng cao năng suất nuôi trồng, tạo vùng nguyên liệu ổn định cho sản xuất. Bớc đầu đã tạo ra sự đồng bộ trong nuôi trồng và chế biến kết hợp chặt chẽ giữa nuôi trồng và xuất khẩu, đặt mục tiêu an toán hiệu quả làm khẩu hiệu phấn đấu của toàn công ty, luôn quan tâm chăm lo bồi dỡng đội ngũ cán bộ tạo cho họ có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu công việc Một số gải pháp gúp công ty thực hiên tốt hơn vai trò, nhiệm vụ của mình: Theo đánh giá của các chuyeen gia luật pháp thì hệ thống luật ở Mỹ rất phức tạp chính vì thế thông thờng hàng nhập khhẩu vào Mỹ phải qua các nhà môi giới hải quan . Do đó công ty có thể tham khảo biện pháp liên doanh cụ thể là: liên doanh với một sản xuất đã có uy tín trên tthị trờng Mỹ tên và nhãn hiệu sẽ là (Agifish-bên liên doanh) khi đó công ty sẽ cung cấp cho liên doanh nguồn nguyên liệu đầu vào có thể cha qua chế biến, xơ chế hoặc là tinh chế tuỳ thuộc hình thức liên doanh nhu cầu chế biến và đặc tính sản phẩm. Chọn giải pháp này công ty sẽ tiết kiệm đợc chi phí tìm hiểu thi trờng cũng nh quảng bá giới thiệu sản phẩm giảm chi phí thâm nhập thị trờng thông qua uy tín thơng hiệu của đối tác. Tuy nhiên giải pháp này cũng vấp phải một số hạn chế trong việc phân chia lợi nhuận , ra quyết định điều hành và khó khăn trong việc tổ chức bộ may quản lí do có sự pha trộn của các nền văn hoá khác nhau, giải pháp này phù hợp trong giai đoạn đầu khi công ty mới thâm nhập thị trờng và đặc biệt đối vơi các doanh nghiệp khó khăn về mặt tài chính. Giải pháp thứ hai công ty có thể tiếp tục kinh doanh nh hiện nay và đầu t hơn nữa trang thiết bị, nâng cao hiệu suất tìm kiếm phát triển và mở rộng thị trờng ở mỗi thị trờng sẽ có bộ phận chuyên trách chuyên sâu nghi ên cứu tìm hiểu phát triển cơ hội kinh doanh tại các thị trờng quan trọng nh Mỹ công ty nên mở chi nhánh ban đầu có thể do hạn hẹp về kinh phí công ty có thể mở một văn phòng đại diện tai dó trng bày giới thiệu về từng mặt hàng từng loại sản phẩm của công ty sau đó có thể mở thêm một vài chi nhánh sở hữu toàn bộ trên một vài bang có lợng tiêu thụ cao.Giải pháp này đòi hỏi một chi phí tơng đối nhng nó khắc phục đợc những hạn chế mà liên doanh vấp phải tuy chi phí lớn nhng công ty luôn chủ động đợc hoạt động kinh doanh của mình đi đôi với nó là đảm bảo đợc lợi nhuận do thuỷ sản là thế mạnh của Việt Nam cũng nh của công ty, cho nên về lâu về dài tôi kiến nghị công ty nên chọn giải pháp này song công ty cũng cần kiến nghị với nhà nớc để có các biện pháp hỗ trợ về mặt tài chính cũng nh các biện pháp giúp công ty tìm kiếm thông
- tin tìm hiểu thị trờng tốt hơn. Hỗ trợ về các chính sách quy hoạch cũng nh phát triển vùng nguyên liệu ổn định và bền vững.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của Colgate
6 p | 305 | 201
-
Chuyên đề: Một số vấn đề kinh doanh trên thị trường quốc tế - TS. Ngô Việt Nga
76 p | 109 | 22
-
Tìm hiểu về Sales meeting, Sales rally, Sales kickoff
4 p | 117 | 22
-
Thâm nhập & mở rộng thị trường quốc tế
39 p | 241 | 18
-
Luận văn tham khảo 'Hoàn thiện nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng thương mại 1174 đường Láng thuộc Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy'
47 p | 94 | 18
-
Đa dạng hóa các danh mục một cách hiệu quả
39 p | 81 | 16
-
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I
80 p | 66 | 13
-
Bài giảng Quản trị thương hiệu: Giới thiệu – ThS. Đặng Đình Trạm
5 p | 151 | 13
-
Đánh giá sự hài lòng của khách mua hàng tại cửa hàng thực phẩm tiện lợi Satrafood
10 p | 103 | 11
-
Phân tích tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam từ khi ra nhập WTO
5 p | 83 | 10
-
Bài giảng Chiến lược kinh doanh quốc tế - Chương 4: Các loại hình chiến lược và các phương thức xâm nhập thị trường trong kinh doanh quốc tế
31 p | 59 | 9
-
Nâng cao khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
5 p | 135 | 7
-
Hoạt động sáp nhập và mua lại doanh nghiệp qua điều tra trên địa bàn thành phố Hà Nội: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra
11 p | 70 | 5
-
Những mối liên hệ thương mại giữa Philippin với khu vực Đông Bắc Á thế kỷ XVII
11 p | 78 | 5
-
Bí quyết chọn người bạn đời lý tưởng cho thương hiệu
5 p | 90 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Kinh doanh quốc tế
12 p | 5 | 3
-
Một số giải pháp cải thiện hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container tuyến Trung Quốc - Việt Nam bằng đường biển tại Công ty TNHH Giao nhận Toàn cầu GS
7 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn