intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính kháng kháng sinh của S.pneumoniae và H.influenzae gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2017-2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý thường gặp ở trẻ em, tạo gánh nặng không chỉ về kinh tế mà còn gây ra các áp lực về tâm lý đối với các gia đình. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ các loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và khảo sát sự đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính kháng kháng sinh của S.pneumoniae và H.influenzae gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2017-2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 European study. International Journal of in Enterococcus spp. isolated from Mastitis Food Microbiology 88, 2003, 133 – 145 Bovine Milk. Acta Veterinaria-Beograd 4. Funmilola A. Ayeni, Bamidele Tolulope el 2016, 66 (3), 336-346 al. OdumosuIdentification and prevalence of 7. M. Nasaj, S. M. Mousavi et al. Prevalence tetracycline resistance in Enterococci isolated of virulence factors and vancomycin-resistant from poultry in Ilishan, Ogun State, Nigeria. J genes among Enterococcus faecalis and E. Pharm Bioallied Sci. 2016 Jan-Mar; 8(1): 69– faecium isolated from clinical specimens,” 73 Iranian Journal of Public Health 2016, vol. 5. Barlow RS, McMillan KE, et al. 45, no. 6, pp. 806–813. Antimicrobial resistance status of 8. Yingjie Tian, Hui Yu et al. Distribution of Enterococcus from Australian cattle acquired antibiotic resistance genes populations at slaughter. PLoS ONE 2017, among Enterococcus spp. isolated from a 12(5): e0177728 hospital in Baotou, China. BMC Research 6. Goksel Erbas, Ugur Parin et al. Notes 2019, volume 12. Distribution of Antibiotic Resistance Genes TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA S.PNEUMONIAE VÀ H.INFLUENZAE GÂY NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2017-2018 Hoàng Thị An Hà1, Trần Văn Cương2, Bùi Anh Sơn2, Nguyễn Thanh Hải3 TÓM TẮT 93 cứu trên 106 bệnh nhi viêm đường hô hấp cấp Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là tính phân lập được vi khuẩn gây bệnh tại bệnh bệnh lý thường gặp ở trẻ em, tạo gánh nặng viện Sản Nhi Nghệ An năm 2017 – 2018 cho không chỉ về kinh tế mà còn gây ra các áp lực về thấy: Căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn chủ tâm lý đối với các gia đình. Đặc biệt, với tình yếu là Streptococcus pneumoniae (56,6%), trạng kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây Heamophillus influenzae (40,6%). S. bệnh ngày càng có xu hướng gia tăng như hiện pneumoniae kháng tỷ lệ rất cao với các kháng nay, việc điều trị trở nên khó khăn hơn khiến sinh Erythromycin (96,7%), Tetracyclin (95%), những gánh nặng này càng nặng nề hơn. Nghiên trimethoprim/sulfamethoxazole (86,7%). Đáng chú ý, có 25% chủng phân lập được đã đề kháng với Meropenem. Loại vi khuẩn này còn nhạy 1 Trường Đại học Y Khoa Vinh cảm với Ceftriaxone 64,4%, Levofloxaxin và 2 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, Vancomycin (100%). Riêng Heamophillus 3 Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Vinh influenzae, tỷ lệ đề kháng ampicillin, Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị An Hà ampicillin/sulbactam của loại vi khuẩn này là Email: anha@vmu.edu.vn 93%, với cefepime là 74,4% và cefuroxime Ngày nhận bài: 8.8.2020 76,7%. Vi khuẩn còn nhạy cảm tốt với Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 ciprofloxacin, meropenem và piperacilli/ Ngày duyệt bài: 30.9.2020 579
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN tazobactam. Các vi khuẩn có xu hướng đề kháng Key words: S.pneumoniae, H.influenzae, cao với các kháng sinh thông dụng thường được Acute respiratory infections, antibiotic resistance sử dụng trong cộng đồng Từ khóa: S.pneumoniae, H.influenzae, I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, kháng kháng sinh, Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) đang là một trong những nguyên nhân nhập SUMMARY viện, tử vong hàng đầu ở trẻ em và tiêu tốn ANTIBIOTIC RESISTANCE OF chi phí hàng đầu bởi không chỉ có tỷ lê mắc S.PNEUMONIAE AND H.INFLUENZAE bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong CAUSE ACUTE RESPIRATORY năm. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn có thể INFECTIONS IN CHILDREN UNDER 5 do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng nhưng ở YEARS OLD IN NGHE AN các nước đang phát triển, vi khuẩn vẫn là OBSTETRICS AND PEDIATRICS nguyên nhân chủ yếu. Kể từ khi có kháng HOSPITAL IN 2017-2018 sinh, nhiều bệnh nhiễm khuẩn đã được Acute respiratory infections (ARI) are khống chế, tuy nhiên với tình trạng gia tăng common diseases in children, creating a burden đề kháng kháng sinh như hiện nay, nhân loại not only on the economy but also on đang đứng trước nguy cơ không còn kháng psychological pressure on families, especially sinh để điều trị khiến chi phí chăm sóc sức with antibiotic resistance. The more aintibiotic khỏe tăng lên. Nhiều nghiên cứu cho thấy resistance of pathogenic bacteria increases, the more treament is difficult. So the burden is tình hình vi khuẩn gây NKHHCT cũng gia getting heavier. Studies on 106 patients who had tăng sự đề kháng kháng sinh một cách trầm bacterial acute respiratory infections in Nghe An trọng. Do đó, tìm hiểu về các tác nhân gây obstetrics and pediatrics hospital from 2017 to bệnh và tình hình đề kháng kháng sinh của 2018 showed that Streptococcus pneumoniae chúng là cần thiết để có sự lựa chọn kháng (56,6%), Heamophillus influenzae (40,6%) were sinh phù hợp. Chính vì vậy chúng tôi tiến the main bacterial infections. S. pneumoniae hành nghiên cứu đề tài với 2 mục tiêu: Xác showed a high resistance to antibiotics for định tỷ lệ các loại vi khuẩn gây NKHHCT treatment of acute respiratory infections, such as và khảo sát sự đề kháng kháng sinh của một erythromycin (96,7%), tetracyclin (95%), số vi khuẩn thường gặp. trimethoprim/sulfamethoxazole (86,7%), specially, 25% strains of this bacteria resistance II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU to meropenem. High susceptibility to bacteria 2.1 Đối tượng was found in ceftriaxone (64,4%) and 100% with levofloxacin, vancomycin. Heamophillus 106 bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi đến influenzae appeared to be highly susceptible to khám và điều trị tại khoa Hô hấp – Bệnh ciprofloxacin, meropenem and piperacillin viện Sản nhi được chẩn đoán là NKHHCT combined with tazobactam. Ampicillin, theo tiêu chuẩn của CDC (Hoa Kỳ) [1] và ampicillin/ sulbactam were recorded as resistant được xác định căn nguyên do vi khuẩn trong (93%) to most pathogens, cefepime 74,4% and 2 năm 2017, 2018. cefuroxime 76,7%. They currently demonstrate a 2.2. Phương pháp nghiên cứu high resistance to common antimicrobials in Mô tả cắt ngang community. 580
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Thu thập số liệu bằng mẫu bệnh án máy tự động Viteck 2 Compact. Quá trình nghiên cứu làm kháng sinh đồ luôn tiến hành song song Các bệnh phẩm sau khi lấy được gửi ngay với chủng chuẩn quốc tế. Nếu không đạt sẽ về Khoa Vi sinh đánh giá. Nếu đủ độ tin cậy làm lại. (< 10 tế bào biểu mô, >25 bạch cầu/vi Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần trường) sẽ được nuôi cấy, phân lập, định mềm SPSS 20.0 danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ bằng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Với 600 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, chúng tôi đã xác định được 106 bệnh nhân NKHHCT có tác nhân gây bệnh là vi khuẩn và ghi nhận kết quả như sau: Biểu đồ 1. Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn Biểu đồ 2. Tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được Có 17,7% bệnh nhân được xác định căn nguyên gây NKHHCT là do vi khuẩn, trong đó S.pneumoniae và H.influenzae là 2 tác nhân chủ yếu. Bảng 1. Mức độ nhạy cảm của S. pneumoniae với các loại kháng sinh Trung % Đề Kháng sinh Nhạy cảm Đề kháng gian kháng Benzylpenicillin 35 14 11 18.3% Amoxicillin 38 3 19 31.7% Cefotaxime 35 20 5 8.3% 581
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ceftriaxone 38 15 7 11.7% Ertapenem 60 0 0 0% Meropenem 31 14 15 25% Levofloxacin 60 0 0 0% Moxifloxacin 60 0 0 0% Ofloxacin 60 0 0 0% Erythromycin 2 0 58 96.7% Telithromycin 60 0 0 0% Linezolid 60 0 0 0% Vancomycin 60 0 0 0% Tetracycline 1 2 57 95% Chloramphenicol 59 0 1 1.7% Trimethoprim/Sulfamethoxazole 8 0 52 86.7% S. pneumoniae còn nhạy cảm tốt với các kháng sinh nhóm Quinolone và Ertapenem (100%). Đề kháng cao với Erythomycin (96,7%), Trimethoprim/Sulfamethoxazole (86.7%) và Tetracycline (95%). Đáng chú ý, đã có 25% kháng lại kháng sinh Meropenem. Bảng 2. Mức độ nhạy cảm của H.influenzae với các loại kháng sinh Trung Kháng sinh Nhạy cảm Đề kháng % Đề kháng gian Ampicillin 3 0 40 93.0% Ampicillin/Sulbactam 3 0 40 93.0% Amoxicillin/Clavulanic acid 11 0 32 74.4% Piperacillin/Tazobactam 43 0 0 0.0% Cefepime 11 0 32 74.4% Cefttazidime 34 0 9 20.9% Ceftriaxone 34 0 9 20.9% Cefotaxime 29 2 12 27.9% Cefuroxime 9 1 33 76.7% Cefoperazole 10 0 33 76.7% Imipenem 34 0 9 20.9% Meropenem 40 1 2 4.6% Azithromycin 26 0 17 39.5% Ciprofloxacin 41 0 2 4.7% Chloramphenicol 33 0 10 23.3% Trimethoprim/Sulfamethoxazole 4 0 39 90.7% H.influenzae đã đề kháng với Ampicillin và Ampicillin kết hợp Sulbactam với tỷ lệ 93%, Co-trimoxazol (90,7%), Amoxicillin/acid clavulanic (74.4%). Vi khuẩn này cũng kháng tốt với một số Cephalosporin thế hệ 2,3 như Cefuroxime, Cefoperazol (76,7%) và Cefepime (74,4%). 98,3% các chủng phế cầu (S.pneumonia) đa kháng, trong đó kháng lại 3-5 loại kháng sinh chiếm tỷ lệ chủ yếu (70%). Các chủng H.influenzae kháng 6-10 loại kháng sinh 582
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 phổ biến hơn so với các nhóm khác. Tất các các chủng H. influenzae đều là chủng đa kháng. Chưa xuất hiện các chủng kháng rộng và toàn kháng trên 2 loại vi khuẩn này (Biểu đồ 3) Biểu đồ 3. Tỷ lệ kháng các loại kháng sinh của 2 loại vi khuẩn S.pneumonia và H.influenzae IV. BÀN LUẬN pneumoniae 41,3% [5]. Trong một nghiên Các tác nhân gây bệnh trong NKHHCT cứu khác gần đây, tỷ lệ các vi khuẩn gây trẻ em rất đa dạng. Trong nghiên cứu của viêm phổi công đồng thường gặp nhất là S. chúng tôi tỷ lệ phân lập được vi khuẩn trong pneumoniae (50,6%), sau đó là các chủng P. dịch tỵ hầu là 17,7% (Biểu đồ 1). So với aeruginosa (16%), Acinetobacter baumannii nghiên cứu của Lê Tiến Dũng tại Bệnh viện (14,8%), Enterobacteriaceae (11,1%) và Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ Staphylococcus aureus (7,4%) [2]. Nghiên lệ này là 34,6% [2]. Điều này có thể được lý cứu của chúng tôi không phân lập được một giải do nghiên cứu trên thực hiện tại tuyến số tác nhân gây NKHH khác như trung ương, tập trung nhiều bệnh nhi nặng, Staphylococcus aureus, Moraxella điển hình nên tỷ lệ phân lập được cao hơn. cataharllis, …. Điều này có thể giải thích do Ma Jinghua và cộng sự khi nghiên cứu tác cơ cấu phân bổ vi khuẩn không giống nhau nhân vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng giữa các cộng đồng. So với các nghiên cứu cũng phân lập được tỷ lệ tương tự, 34,91% nước ngoài, cơ cấu vi khuẩn gây bệnh cũng [3]. Trong nghiên cứu của Xiaoguang He có sự khác biệt. Nghiên cứu của Ma Jinghua, trên 3260 trẻ dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đông 40,2% chủng vi khuẩn gây bệnh là Gram Quản (Trung quốc), tỷ lệ phân lập được vi dương trong đó S.aureus chiếm 17,23%, khuẩn là 14,5% [4]. S.pneumonia chiếm 9,12%. Các vi khuẩn Kết quả trong biểu đồ 2, tỷ lệ vi khuẩn Gram âm phân lập được bao gồm gây bệnh cao nhất là S. pneumoniae 56,6%; Escherichia coli (24.32%) và Klebsiella H. influenzae 40,6%. K. pneumoniae, P. pneumoniae (9.46%) là 2 tác nhân phổ biến aeruginosa chỉ phân lập được 3 chủng, [3]. chiếm 2,8%. Kết quả này tương tự một số Như vậy, qua kết quả nghiên cứu của nghiên cứu trong nước như nghiên cứu của chúng tôi, căn nguyên vi khuẩn gây Hồ Sỹ Công: H. influenzae 45,6%, S. NKHHCT gần như phù hợp với các nghiên 583
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN cứu trong nước khác, tuy nhiên cơ cấu của Kháng Tetracycline cũng gặp ở 95% các từng loại vi khuẩn có sự khác nhau. Sự khác chủng phân lập được, khả năng này thường nhau này có thể do địa dư, các yếu tố dịch tễ được quy định chủ yếu bới 2 gen tetM, tetO. dịch tễ như tiêm chủng, độc lực của vi khuẩn Đáng chú ý, meropenem–một trong những và sức đề kháng của bệnh nhân. lựa chọn cuối cùng cũng đã xuất hiện sự đề Các vi khuẩn gây NKHHCT nói chung đã kháng với tỷ lệ 25%. Loại vi khuẩn này còn kháng với Ampicillin, Amoxicillin, nhạy cảm tốt với kháng sinh nhóm Quinolin, Trimethoprim/Sulfamethoxazol, Vancomycin, Telithromycin (100%), Erythromycin, thậm chí với cả carbapenem Chloramphenicol (98,3%), khá tốt với các (Imipenem, meropenem) với mức độ khá Cephalosporin các thế hệ (tỷ lệ kháng dao cao. Hầu hết đều ra vi khuẩn đa kháng (Biểu động từ 8,3-11,7%). Kết quả này cũng được đồ 3). Đáng chú ý, các H.influenza có khả ghi nhận trong nghiên cứu của nhiều tác giả năng kháng 6-10 loại kháng sinh khác nhau khác như Xiaoguang He và Mingyu Xie, S. chiếm tỷ lệ cao (chiếm 53,5%). Nghiên cứu pneumonia đề kháng 29.0% với penicillin, của Lê Tiến Dũng cũng ghi nhận có khoảng đề kháng cao với kháng sinh macrolide như 53% là vi khuẩn đa kháng, trong đó, chủ yếu erythromycin (96.7%), clarithromycin là Streptococcus pneumonia, (93.3%), kháng ít hơn với ceftriaxone Staphylococcus aureus [2]. (7.1%), cefotaxime (10.0%) cefepime Qua kết quả bảng 1 cho thấy S. (4.2%) [4]. S. pneumoniae nhạy 100% với pneumoniae đề kháng với tỷ lệ cao với các vancomycin, 97.7% với ceftriaxone, 97.1% kháng sinh đầu tay để điều trị NKHHCT như với cefotaxime, 83.8% với levofloxacin, Erythromycin 96,7%, Amoxicillin 31,7%. 67.7% kháng clindamycin và 52.1% kháng Cơ chế kháng Macrolide ở phế cầu chủ yếu erythromycin, tỷ lệ vi khuẩn đa kháng chiếm nhờ hệ thống bơm đẩy và biến đổi điểm gắn 8,6% trong nghiên cứu của Malik Sallam và của riboxome. MefA là gen chịu trách nhiệm cộng sự [7]. cho cơ chế bơm đẩy kháng sinh, tuy nhiên Khác với S.pneumonia, H.influezae có cơ chế này đôi khi thất bại nếu nồng độ khả năng đề kháng với nhiều loại kháng sinh kháng sinh đủ lớn. Chính vì vậy, sự đề hơn. Trước đây, ampicillin và vũ khí hữu kháng macrolid chủ yếu dựa vào cơ chế thứ hiệu để tiêu diệt vi khuẩn, nhưng cho đến hai, đảm nhận bởi gen ermB khiến cho khả nay, 93% các chủng đã kháng với kháng năng đề kháng của vi khuẩn được cải thiện sinh này và các chế phẩm kết hợp với chất một cách đáng kể. Kết quả nghiên cứu đa ức chế men betalactamase. Tuy nhiên sự trung tâm (SOAR) năm 2011, tỷ lệ phế cầu phối hợp giữa piperacillin và tazobactam lại đề kháng với penicillin là 1%, amoxicillin là tỏ ra hiệu quả khi không xuất hiện bất cứ 3% [6]. Tuy nhiên trong nghiên cứu này của chủng nào kháng lại sự kết hợp này. Tỷ lệ đề chúng tôi, tỷ lệ kháng 2 kháng sinh trên lần kháng các cephalosporin cao hơn so với phế lượt là 18,3% và 31,7% chứng tỏ vi khuẩn cầu, dao động từ 20,9 – 76,2%. Cơ chế đang có sự thích nghi dần trước sự tác động kháng chủ yếu nhờ sự tiết ra các men của kháng sinh. Sự biến đổi ở các betalactamase phá hủy cấu trúc của kháng PBP1a,2x,2b cũng giúp giảm ái lực của vi sinh, mã hóa bởi gen TEM-1, thu được nhờ khuẩn đối với kháng sinh nhóm betalactam. plasmid hoặc các đột biến nhiễm sắc thể. 584
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Men này chịu tác dụng của tazobactam tốt sự đề kháng đáng kể của S. pneumonia với hơn so với các chất ức chế βlactamase khác. Meropenem, H.influenzae với Imipenem. Có Ngoài ra, sự biến đổi enzyme PBPs do đột sự gia tăng đề kháng kháng sinh của 2 vi biến, do các biến cố di truyền làm kháng khuẩn này với các kháng sinh thông dụng sinh không gắn vào được cũng giúp vi khuẩn theo thời gian. Do đó các biện pháp kiểm kháng với các betalactam. H.influenzae soát và hạn chế kháng kháng sinh là rất cần trong nghiên cứu SOAR (2011) còn nhạy thiết. cảm rất cao với amoxicillin/acid clavulanic (99,5%), với ceftriaxone (99,5%). So với kết TÀI LIỆU THAM KHẢO quả nghiên cứu của chúng tôi, sự đề kháng 1. https://www.cdc.gov/flu/about/glossary.ht các penicillin và cefalosporin đã có sự gia m recieved on 20/6/2020 tăng một cách nhanh chóng và thực sự đáng 2. Lê Tiến Dũng, Viêm phổi cộng đồng: đặc lo ngại. Kháng carbapenem, quinolon ở điểm vi khuẩn và đề kháng kháng sinh invitro H.influenzae ít gặp hơn với tỷ lệ nhạy cảm tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Thời sự y học 10/2017, pp:64-68 lên tới 95,2% và 97,6%. Kết quả này tương 3. Ma Jinghua, Liu Gaizhuang, Chai Qiaoli, tự nghiên cứu của Li-min Wang, H.influezae Pathogens and antibiotic resistance of đã kháng tốt với ampicillin và erythromycin, children with community-acquired tuy nhiên, ít hơn đối với ciprofloxacin và pneumonia, Biomedical Research, 2017, 28 gentamycin [8]. Các nghiên cứu khác trong (20): 8839-8843 nước cũng cho thấy sự gia tăng đề kháng 4. Xiaoguang He et al. Antimicrobial theo thời gian. Năm 2002, theo nghiên cứu resistance in bacterial pathogens among của Đào Minh Tuấn, H. influenzae kháng hospitalized children with community Ampicillin là 69,7%, kháng Cefuroxime acquired lower respiratory tract infections in 67,2%, nhạy cảm với Azithromycin 96,7%, Dongguan, China,. BMC Infectious Diseases Imipenem 97,6% [9], nghiên cứu của Trần 2017, 17:614 Đỗ Hùng (2008) tỷ lệ đề kháng kháng sinh 5. Hồ Sỹ Công, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, của H.influenzae 95,8% với Ampicillin, cận lâm sàng viêm phổi do vi khuẩn ở trẻ em 45,7% với Amox-acid clavulanic, dưới 5 tuổi tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học 2011 Cefuroxime 75%, Ceftazidim 67,6%, 6. Van P.H. và cộng sự. Tình hình đề kháng Cefotaxime 51,5%, Co-trimoxazol 59,4% các kháng sinh của S. pneumoniae và H. [10]. influenzae phân lập từ nhiễm khuẩn hô hấp cấp - Kết quả nghiên cứu đa trung tâm thực V. KẾT LUẬN hiện tại Việt Nam (SOAR) 2010 – 2011. Tạp S.pneumoniae và H.influenzae là 2 tác Chí Y Học Thực Hành 2012, 12(855) nhân chủ yếu gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp 7. Malik Sallam, et al, Trends in Antimicrobial tính ở trẻ em trong cộng đồng. Các loại vi Drug Resistance of Streptococcus khuẩn này đề kháng cao với Tetracycline và pneumoniae Isolates at Jordan University Trimethoprim/ Sulfamethoxazole và có xu Hospital (2000–2018), Antibiotics (Basel) hướng gia tăng đề kháng với cefalosporin 2019; 8(2): các thế hệ, nhạy cảm tốt với kháng sinh 8. Li-min Wang, Xiao-liang Qiao, Liang Ai. nhóm Quinolone, Vancomycin. Đã xuất hiện Isolation of antimicrobial resistant bacteria in 585
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0