Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN<br />
ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN Ở TRẺ EM<br />
Tống Thị Hiếu Tâm*, Phạm Thị Thuận*, Tăng Thị Minh Thu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ở trẻ em tất yếu dẫn<br />
tới tình trạng vi khuẩn đề kháng kháng sinh.<br />
Mục tiêu: (1) Xác định những vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ở trẻ em, (2) Đánh giá<br />
tính kháng kháng sinh của từng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ở trẻ em.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là 129 bệnh nhân được chẩn đoán các loại bệnh<br />
nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian<br />
từ 10/2011 đến 03/2012. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: 5 vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn hô hấp trên ở trẻ em là Moraxella catarrhalis (49,4%), liên<br />
cầu tan máu α (28,4%), Haemophilus influenzae (5,7%), tụ cầu vàng (4,5%), liên cầu β tan máu nhóm A<br />
(3,4%). Tỷ lệ kháng các kháng sinh đường uống thường dùng là amoxycillin 20-50%,<br />
sulfamethoxazole/trimethoprim 16,7-50%, ampicillin 4-50%, amoxycillin/clavulanic acid 6-37,5%, azithromycin<br />
10-32%, ampicillin/sulbactam 0-25%, cefaclor 17,2-70%, cefuroxime 0-30%, erythromycin 0-20%.<br />
Kết luận: Tỷ lệ kháng kháng sinh đường uống thông thường cao ở tất cả các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn<br />
đường hô hấp trên thường gặp ở trẻ em.<br />
Từ khóa: Nhiễm khuẩn đường đường hô hấp trên, tính kháng kháng sinh.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ANTIBIOTIC RESISTANCE OF BACTERIA CAUSING UPPER RESPIRATORY INFECTIONS IN<br />
CHILDREN<br />
Tong Thi Hieu Tam, Pham Thi Thuan, Tang Thi Minh Thu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 137 - 141<br />
The inappropriation of using antibiotics in the treatment of upper respiratory tract infections in children<br />
inevitably lead to antibiotic resistant bacteria<br />
Objectives: (1) Determining the bacterial cause of upper respiratory tract infections in children, (2)<br />
Assessing antibiotic resistance of each bacterium causing upper respiratory infections in children.<br />
Patients and methods: This was a prospective, cross-sectional descriptive study in 129 children with upper<br />
respiratory tract infections treated at Pediatric department, Central Military Hospital 108, from 10/2011 to<br />
03/2012.<br />
Results: Five common bacterial causes of upper respiratory tract infections in children were Moraxella<br />
catarrhalis (49.4%), α haemolytic streptococcus (28.4%), Haemophilus influenza (5.7%), Staphylococcus aureus<br />
(4.5%), β haemolytic streptococcus group A (3.4%). The rates of resistance to oral commonly used antibiotics<br />
were 20-50% (amoxycillin), 16.7-50% (sulfamethoxazole/trimethoprim), 4-50% (ampicillin), 6-37.5%<br />
(amoxycillin/clavulanic acid), 10-32% (azithromycin), 0-25% (ampicillin/sulbactam), 17.2-70% (cefaclor), 030% (cefuroxime) and 0-20% (erythromycin).<br />
* Bệnh viện Trung ương Quân đội 108<br />
Tác giả liên hệ: BS Tống Thị Hiếu Tâm,<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
ĐT: 0989292377, Email: hieutam65@yahoo.com<br />
<br />
137<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Conclusion: The rates of resistance to oral commonly used antibiotics were high in all common bacteria that<br />
cause upper respiratory tract infections in children.<br />
Keywords: Upper respiratory tract infections, antibiotic resistance.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (NKHHT)<br />
là bệnh lý gây ra bởi tình trạng nhiễm trùng<br />
niêm mạc đường hô hấp với tổn thương nằm<br />
phía trên nắp thanh môn. NKHHT là nhóm<br />
bệnh phổ biến nhất ảnh hưởng đến trẻ em, đặc<br />
biệt là trẻ dưới 5 tuổi(6).<br />
Tác nhân gây bệnh NKHHT chủ yếu là virus<br />
(60-70%), một số ít do các vi khuẩn như<br />
Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae,<br />
Moraxella catarrhalis, Staphylococcus aureus, …(5,6).<br />
Tuy nhiên tình trạng bệnh nhi mắc NKHHT được<br />
sử dụng kháng sinh còn cao, theo một số nghiên<br />
cứu ở Mỹ cho thấy có tới 3/4 đơn kháng sinh<br />
ngoại trú của các bệnh nhi là để điều trị NKHHT.<br />
Tại Việt Nam, nơi mà tình trạng sử dụng kháng<br />
sinh không cần kê đơn, bệnh nhân không tuân<br />
thủ đơn thuốc của bác sỹ và việc kê đơn các kháng<br />
sinh phổ rộng là khá thường xuyên, tỷ lệ bệnh<br />
nhi được dùng kháng sinh để điều trị NKHHT có<br />
lẽ còn cao hơn nữa. Sự lạm dụng kháng sinh này<br />
tất yếu dẫn tới tình trạng vi khuẩn đề kháng<br />
kháng sinh(1).<br />
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
nhằm mục tiêu: 1. Xác định những vi khuẩn<br />
thường gây nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ở trẻ<br />
em, 2. Đánh giá tính kháng kháng sinh của từng<br />
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ở<br />
trẻ em.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bao gồm 129 bệnh nhân được chẩn đoán<br />
NKHHT (viêm mũi họng, viêm amydal, viêm<br />
VA, viêm xoang, viêm tai giữa) điều trị tại khoa<br />
Nhi – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, trong<br />
thời gian từ 01/10/2011 đến 31/03/2012.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang, tiến cứu.<br />
<br />
138<br />
<br />
Đánh giá tính kháng kháng sinh của vi<br />
khuẩn gây NKHHT<br />
-Phân lập các chủng vi khuẩn trên những<br />
môi trường nuôi cấy thích hợp: Thạch máu cừu<br />
(M.catarrhalis, liên cầu …), chocolate có Bacitracin<br />
(H.influenzae), thạch máu cừu có Gentamycin<br />
5µg/ml (S.pneumoniae.), thạch MacConkey (vi<br />
khuẩn gram âm - E.coli, Klebsiela …).<br />
-Làm kháng sinh đồ: Sau khi phân lập được<br />
vi khuẩn trên các môi trường nuôi cấy thích hợp,<br />
chọn các khúm đặc trưng để thực hiện kháng sinh<br />
đồ bằng phương pháp khuếch tán kháng sinh<br />
trên các đĩa thạch máu cừu (S.pneumoniae), thạch<br />
chocolate (H.influenzae), hoặc thạch Muller<br />
Hinton tiêu chuẩn.<br />
Đánh giá kết quả kháng sinh đồ bằng cách đo<br />
đường kính vòng tròn vô khuẩn (tính bằng mm)<br />
và sau đó đối chiếu với bản tiêu chuẩn của vi<br />
khuẩn thử nghiệm tương ứng.<br />
<br />
Phương pháp tính toán số liệu<br />
Tất cả các số liệu thu được từ nghiên cứu được<br />
xử lý trên máy tính theo chương trình SPSS 16.0<br />
áp dụng trong y học.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu ghi nhận được 129 trường hợp<br />
bệnh nhi mắc NKHHT với tuổi trung bình là 3,8<br />
± 2,94 tuổi, nhỏ nhất là 4 tháng tuổi, lớn nhất là<br />
15 tuổi. Tỷ lệ nam chiếm 53,5%, nữ chiếm 46,5%.<br />
Phân bố các mặt bệnh NKHHT trong<br />
nghiên cứu: bệnh nhân bị viêm mũi họng cấp<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất 54,3%, tiếp đến là viêm<br />
amydal cấp chiếm 21,7%, viêm tai giữa là<br />
9,3%, trẻ bị viêm VA cấp và viêm xoang chiếm<br />
tỷ lệ tương đương là 4,7%.<br />
Bảng 1: Vi khuẩn được phân lập gây NKHHT<br />
Vi khuẩn<br />
Acinetobacter baumani<br />
E.coli<br />
Haemophilus influenza<br />
<br />
Số mẫu dương<br />
tính<br />
1<br />
1<br />
10<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
0,6<br />
0,6<br />
5,7<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
K.pneumoniae<br />
Liên cầu α<br />
Liên cầu β tan máu nhóm A<br />
M.catarrhalis<br />
P.aeruginosa<br />
Staphylococcus sp<br />
S.aureus<br />
S.epidermidis<br />
S.pneumoniae<br />
Tổng số<br />
<br />
3<br />
50<br />
6<br />
87<br />
2<br />
2<br />
8<br />
4<br />
2<br />
176<br />
<br />
1,75<br />
28,4<br />
3,4<br />
49,4<br />
1,1<br />
1,1<br />
4,55<br />
2,3<br />
1,1<br />
100<br />
<br />
Chúng tôi định danh được 12 loại vi khuẩn từ<br />
176 mẫu bệnh phẩm dịch tiết vùng tỵ hầu và hầu<br />
họng, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là<br />
M.catarrhalis 49,4% (87 trường hợp), tiếp theo là<br />
liên cầu α chiếm 28,4% (50 trường hợp), H.I<br />
chiếm 5,7% (10 trường hợp), tụ cầu vàng chiếm<br />
4,5% (8 trường hợp), liên cầu β tan máu nhóm A<br />
chiếm 3,4% (6 trường hợp)….<br />
Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước<br />
nhập viện khá cao: amoxycillin chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất là 45,7%, tiếp theo là cefuroxim chiếm<br />
36,4%; amoxycillin/clavulanic acid, cefixim,<br />
azithromycin có tỷ lệ sử dụng tương ứng là<br />
20,9%, 18,6% và 15,5%.<br />
Trong số vi khuẩn định danh được có 5 loại<br />
chiếm tỷ lệ cao gây NKHHT là M. catarrhalis, liên<br />
cầu tan máu α, H. i, S. aureus và liên cầu tan máu<br />
β nhóm A. Phân tích kháng sinh đồ của các vi<br />
sinh vật này cho thấy: tỷ lệ kháng các kháng sinh<br />
đường uống thường dùng là amoxycillin 20-50%,<br />
sulfamethoxazole/trimethoprim<br />
16,7-50%,<br />
ampicillin 4-50%, amoxycillin/clavulanic acid 637,5%,<br />
azithromycin<br />
10-32%,<br />
ampicillin/sulbactam 0-25%, cefaclor 17,2-70%,<br />
cefuroxime 0-30%, erythromycin 0-20%. Bảng 2<br />
dưới đây thể hiện cụ thể tính kháng kháng sinh<br />
của các vi khuẩn trên.<br />
Bảng 2: Tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn<br />
thường gây NKHHT<br />
Vi khuẩn<br />
<br />
Loại kháng sinh<br />
Amoxycillin<br />
Amox/Clavulanic acid<br />
Ampicillin<br />
<br />
Tỷ lệ mẫu kháng %<br />
M.catar Liên H.I S.aur Liên<br />
rhalis cầu α<br />
eus cầu β<br />
21,8<br />
11,5<br />
4,6<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
20<br />
6<br />
4<br />
<br />
40<br />
20<br />
40<br />
<br />
50 33,3<br />
37,5 16,7<br />
50 33,3<br />
<br />
Ampi/sulbactam<br />
Azithromycin<br />
Cefaclor<br />
Cefuroxim<br />
Erythromycin<br />
SMX-TMP<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
9,2<br />
21,8<br />
17,2<br />
3,4<br />
16,1<br />
37,9<br />
<br />
8<br />
32<br />
26<br />
4<br />
20<br />
24<br />
<br />
10<br />
10<br />
70<br />
30<br />
0<br />
50<br />
<br />
25<br />
25<br />
37,5<br />
0<br />
0<br />
25<br />
<br />
0<br />
16,7<br />
66,7<br />
16,7<br />
16,7<br />
16,7<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
NKHHT là các bệnh lý cấp tính thường gặp ở<br />
trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Nghiên cứu của<br />
chúng tôi cũng cho kết quả tương tự với độ tuổi<br />
trung bình của các bệnh nhân là 3,8 ± 2,94 tuổi<br />
(giới hạn từ 4 tháng đến 15 tuổi). Không thấy có<br />
sự khác biệt lớn về giới của các bệnh nhân, tỷ lệ<br />
các bệnh nhân nam chiếm ưu thế hơn nữ, tỷ lệ<br />
nam là 53,5%, tỷ lệ nữ là 46,5%.<br />
Về phân bố các mặt bệnh NKHHT trong<br />
nghiên cứu thấy chủ yếu mắc viêm mũi họng cấp<br />
với tỷ lệ 54,3%, tiếp đến là viêm amydal cấp với tỷ<br />
lệ 27,1%. Điều này cũng phù hợp với thống kê y<br />
văn cho thấy bệnh cảnh hay gặp nhất của<br />
NKHHT là cảm lạnh, viêm mũi, viêm họng, viêm<br />
amydal cấp(6).<br />
Về kết quả phân lập vi khuẩn gây NKHHT:<br />
hàng đầu phải kể đến các vi khuẩn thường gặp ký<br />
sinh ở đường hô hấp trên thuộc vi hệ bình thường<br />
trên cơ thể người là M.catarrhalis và liên cầu<br />
nhóm A (tan máu α và β). Một tác nhân thường<br />
gặp gây NKHHT là H.I, tuy nhiên để phân lập<br />
được vi khuẩn này đòi hỏi phải có môi trường<br />
nuôi cấy thích hợp, vì vậy mặc dù rất thường gặp<br />
nhưng do rất khó mọc, nên tỷ lệ phân lập được<br />
H.I từ các mẫu bệnh phẩm dịch tiết hô hấp không<br />
cao (5,7%), tỷ lệ này không nói lên được con số<br />
thực tế nhiễm trên bệnh nhi. Tác nhân gây<br />
NKHHT thường gặp thứ tư trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi là S.aureus với tỷ lệ 4,55%, đây là vi<br />
khuẩn gây hiện tượng kháng kháng sinh cao, đặc<br />
biệt với những kháng sinh nhóm Penicillin<br />
thường được chỉ định trong điều trị NKHHT.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ vi<br />
khuẩn gây NKHHT đề kháng kháng sinh khá<br />
cao. Tác nhân hàng đầu gây NKHHT là<br />
M.catarrhalis mức độ đề kháng cao với các kháng<br />
sinh đường uống thông dụng như: SMX/TMP,<br />
<br />
139<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
nhóm<br />
Penicillin<br />
như<br />
amoxycillin,<br />
amoxycillin/clavulanic acid, nhóm Macrolide<br />
như azithromycin, erythromycin. Có một kháng<br />
sinh vẫn được coi là kháng sinh đặc trị hữu hiệu<br />
cho các nhiễm khuẩn M. catarrhalis là ampicillin,<br />
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ vi khuẩn<br />
kháng kháng sinh này còn thấp (4,6%). Số liệu<br />
này của chúng tôi có khác biệt với các nghiên<br />
cứu khác: ampicillin được ghi nhận là đã bị M.<br />
catarrhalis đề kháng với tỷ lệ cao, lên đến 100%<br />
như ở Thái Lan(2), hay 79% như ở Malaysia(7). Tại<br />
Việt Nam cho đến hiện nay vẫu chưa có một công<br />
bố khoa học nào vể tỷ lệ tiết beta-lactamase trên<br />
M. catarrhalis, tuy nhiên tại bệnh viện Nguyễn Tri<br />
Phương (Tp Hồ Chí Minh) trong năm 2009 đã ghi<br />
nhận tỷ lệ 41% M. catarrhalis tiết được men betalactamase. Tuy có tỷ lệ cao tiết được men betalactamase,nhưng vi khuẩn vẫn còn nhạy cảm<br />
được với các beta-lactamase inhibitor và các<br />
cephalosporin thế hệ 2.<br />
Về tính kháng kháng sinh của các liên cầu<br />
tan máu nhóm A: trong các căn nguyên gây<br />
NKHHT, các liên cầu tan máu nhóm A (gồm liên<br />
cầu tan máu α và β) là những vi khuẩn được quan<br />
tâm vì khả năng gây ra các biến chứng tim mạch<br />
như viêm màng tim, bệnh lý van tim do thấp(5) …<br />
Kết quả nghiên cứu thể hiện trong bảng 3.2 cho<br />
thấy đã có hiện tượng kháng kháng sinh nhóm<br />
Penicillin là những kháng sinh kinh điển trong<br />
điều trị nhiễm liên cầu nhóm A. Kết quả này<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt so<br />
với y văn, vì cho đến nay các liên cầu tiêu huyết<br />
nhóm A ít ghi nhận kháng được penicillin, điều<br />
này có thể do số mẫu phân lập được trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi chưa nhiều (50 mẫu<br />
liên cầu tan máu α, và 6 mẫu liên cầu tan máu β<br />
nhóm A). Tuy vậy vẫn có khá nhiều trường hợp<br />
thất bại điều trị với Penicillin trên lâm sàng là do<br />
vi khuẩn được các vi khuẩn Staphylococci cùng<br />
tạo khúm trên vùng hầu họng tiết được men betalactamase bảo vệ(1).<br />
Về tính kháng kháng sinh của H.I: mặc dù<br />
H.I được biết đến như là một trong những căn<br />
nguyên hàng đầu gây NKHHT, nhưng do đây là<br />
một vi khuẩn khó nuôi cấy, nên việc phân lập và<br />
<br />
140<br />
<br />
khảo sát tính kháng kháng sinh của HI trong<br />
nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn. Kết quả<br />
nghiên cứu thể hiện trong bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ<br />
kháng kháng sinh của H.I khá cao: cefaclor<br />
(70%), SMX/TMP (50%), amoxycillin và<br />
ampicillin (40%), cefuroxim (30%), tuy nhiên H.I<br />
vẫn còn nhạy cảm với amoxicillin/clavulanic<br />
acid (80%) và erythromycin (100%). Kết quả này<br />
có nhiều khác biệt với các tài liệu y văn trong và<br />
ngoài nước. Trên thế giới tỷ lệ vi khuẩn H.I tiết<br />
men -lactamase (kháng ampicillin) tại các nước<br />
dao động từ 15% đến trên 50%: Hoa Kỳ 34>50%(3), Singapore 25-27%(1), Hồng Kông 2939%(1), và Đài Loan 56-60%(4)… Ngoài ra sự gia<br />
tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng ampicillin còn do vi<br />
khuẩn H.I có thể có khả năng đề kháng được các<br />
kháng sinh -lactam không phải do cơ chế tiết<br />
men -lactamase mà do các cơ chế khác, hay các<br />
kiểu hình kháng được các cephalosporin thế hệ 2<br />
như cefuroxime, cefaclor(9). Tại Việt Nam, do các<br />
phòng xét nghiệm vi sinh ít có các môi trường<br />
nuôi cấy thích hợp cho các vi khuẩn dù rất<br />
thường gặp nhưng lại rất khó mọc như H.I(8), mà<br />
chúng ta hiếm khi tìm thấy được các tài liệu, ghi<br />
nhận về tần suất gây bệnh cũng như tỷ lệ đề<br />
kháng kháng sinh của H.I phân lập được tại Việt<br />
Nam. Trong một nghiên cứu đa trung tâm của<br />
Phạm Hùng Vân (2007) trên 248 chủng vi khuẩn<br />
H.I phân lập từ các bệnh phẩm lấy trên các bệnh<br />
nhân NKHHC, cho thấy 49% vi khuẩn tiết được<br />
men beta-lactamse kháng được ampicillin, tỷ lệ<br />
cao vi khuẩn kháng SMX/TMP (64%). Tuy nhiên<br />
có tỷ lệ nhạy cảm cao của vi khuẩn H.I đối với<br />
kháng sinh amoxycillin/clavulanic acid (100%),<br />
azithromycin (92%) và các cephalosporin thế hệ<br />
2 như cefuroxime (99%) và cefaclor (92%)(8).<br />
Về tính kháng kháng sinh của S.aureus: tụ cầu<br />
vàng tuy không phải là căn nguyên hàng đầu<br />
gây NKHHT, nhưng đây là loại vi khuẩn có khả<br />
năng kháng nhiều kháng sinh ở mức cao. Tụ cầu<br />
vàng có khả năng kháng kháng sinh là do hiện<br />
tượng tổng hợp được các enzyme phân huỷ<br />
kháng sinh, đặc biệt là beta-lactamase phân huỷ<br />
kháng sinh nhóm beta-lactam. Với sự có mặt của<br />
beta-lactamase, tụ cầu vàng không chỉ kháng lại<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
kháng sinh penicillin mà còn kháng lại các<br />
kháng sinh khác cùng dòng như piperacillin,<br />
carbapenem.... Kết quả nghiên cứu thể hiện trong<br />
bảng 3.2 cho thấy S.aureus có tỷ lệ kháng cao với<br />
các kháng sinh nhóm penicillin cũng như kháng<br />
sinh thuộc các nhóm khác. Kết quả này cũng<br />
tương tự như ghi nhận trong nghiên cứu đa trung<br />
tâm của Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình (20032005) cho thấy tỷ lệ S. aureus đề kháng với nhiều<br />
kháng sinh khá cao: 63% đối với erythromycin,<br />
68% đối với azithromycin, 38% đối với<br />
cefuroxime, 30% đối với amoxicillin/clavulanic<br />
acid, 25% đối với cotrimoxazol, hầu như 100% vi<br />
khuẩn kháng với penicillin.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy các tác<br />
nhân gây NKHHT hàng đầu đều là những vi<br />
khuẩn thuộc vi hệ bình thường trên cơ thể người,<br />
như Moraxella catarrhalis (49,4%), liên cầu tan<br />
máu α (28,4%), Haemophilus influenzae (5,7%), tụ<br />
cầu vàng (4,5%), liên cầu β tan máu nhóm A<br />
(3,4%)… Tuy nhiên tỷ lệ kháng kháng sinh<br />
đường uống thông thường cao ở tất cả các vi<br />
khuẩn này khá cao, nên cần thận trọng trong lựa<br />
chọn kháng sinh thích hợp để điều trị các bệnh<br />
NKHHT.<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
Beekmann SE, Heilmann KP, Richter SS, et al, The GRASP<br />
Study Group (2005). Antimicrobial resistance in Streptococcus<br />
pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis and<br />
group A -haemolytic streptococci in 2002–2003. Results of the<br />
multinational GRASP Surveillance Program. International<br />
Journal of Antimicrobial Agents 25, 148–156.<br />
Critchley et al (2002). Antimicrobial Resistance among<br />
Respiratory Pathogens Collected in Thailand during 1999-2000. J<br />
Chemother 2002, 14:147-154.<br />
Doern GV, Jones RN, Pfaller MA, and the Sentry Participants<br />
group (1999), “Haemophilus influenzae and Moraxella<br />
catarrhalis from Patients with Community-Acquired Respiratory<br />
Tract Infections: Antimicrobial Susceptibility Patterns from the<br />
SENTRY Antimicrobial Surveillance Program (United States and<br />
Canada, 1997). Antimicrobial Agents and Chemotherapy; 43: 2,<br />
385–389.<br />
Hsueh PR, Liu YC, Shyr JM, et al (2000). Multicenter<br />
Surveillance of Antimicrobial Resistance of Streptococcus<br />
pneumoniae, Haemophilus influenzae, and Moraxella catarrhalis<br />
in Taiwan during the 1998–1999 Respiratory Season.<br />
Antimicrobial Agents And Chemotherapy, 44:5, 1342–1345.<br />
Jacobs MR (2000). The Alexander Project 1998–2000:<br />
susceptibility of pathogens isolated from community-acquired<br />
respiratory tract infection to commonly used antimicrobial<br />
agents. Journal of Antimicrobial Chemotherapy 2003, 52: 229–<br />
246.<br />
Morris PS (2009). Upper Respiratory Tract Infections (including<br />
Ortitis Media). Pediatr Clin North Am, 56(1):101-17.<br />
Rohani et al (1999). Antimicrobial Resistance among Respiratory<br />
Pathogens Collected in Malaysia. Int Med Res J 1999; 3:57.<br />
Van PH et al (2007). Haemophilus influenza with beta-lactamase<br />
– Results from the multicenter study on 248 strains isolated from<br />
Viet Nam. Hochiminh City Medicine, 11: Supplement 3, 47-55.<br />
<br />
141<br />
<br />