intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng vết thương tại Bệnh viện Quân Y 175 năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng vết thương tại Bệnh viện Quân Y 175 năm 2021 trình bày xác định tỷ lệ các căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm trùng vết thương và tình hình kháng kháng sinh của chúng tại Bệnh viện Quân y 175 trong năm 2021 để từ đó làm cơ sở cho các bác sĩ lâm sàng có thêm dữ liệu trong việc dùng kháng sinh kinh nghiệm ban đầu cũng như điều chỉnh theo kháng sinh đồ ứng với từng căn nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng vết thương tại Bệnh viện Quân Y 175 năm 2021

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 KHẢO SÁT TỶ LỆ VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM TRÙNG VẾT THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 NĂM 2021 Lê Thùy Dương1, Nguyễn Thị Trang1, Trần Khánh Hoàng1, Nguyễn Thị Thu Hà1, Nguyễn Thị Nga1, Hoàng Thu Phương2 TÓM TẮT 16 Ceftazidim (46%), Ciprofloxacin (37%), Mục tiêu: thống kê tỷ lệ các căn nguyên vi Pipercillin-Tazobactam (54%) và nhóm khuẩn gây nhiễm trùng vết thương thường gặp và Aminoglycoside (66%-77%). E.coli kháng cao tình hình kháng kháng sinh của chúng tại Bệnh với Cephalosporin thế hệ 2,3, Ciprofloxacin và viện Quân y 175 trong năm 2021. SXT, nhưng còn nhạy tỷ lệ cao với nhóm Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi Aminoglycoside, nhóm Carbapenem, Pipercillin- cứu trên 846 mẫu bệnh phẩm dịch, mủ vết Tazobactam và Tigecyclin. K.pneumonia còn thương từ các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Quân nhạy nhiều với Amikacin, tuy nhiên tỷ lệ kháng y 175. với các nhóm kháng sinh khác khá cao (>50%), Kết quả: Tỷ lệ dương tính 49% (420/846), đặc biệt là tỷ lệ kháng Colistin đã lên tới 17%. âm tính 41% (343/846) và tạp nhiễm 10% Kết luận: Căn nguyên gây nhiễm khuẩn vết (83/846). Trong đó, căn nguyên gây nhiễm trùng thương chủ yếu là S.aureus, P.aeruginosa, E.coli vết thương thường gặp nhất là Staphylococcus và K.pneumoniae. Tỷ lệ kháng kháng sinh đối aureus (39%), xếp thứ 2 là Pseudomonas với nhóm B-lactam rất cao, tỷ lệ nhạy đối với aeruginosa với 15%, tiếp theo là Escherichia coli Colistin và nhóm Carbapenem cũng có xu hướng và Klebsiella pneumoniae với đồng tỷ lệ là 10%. giảm dần. Các vi khuẩn phân lập được có tỷ lệ đề kháng Từ khóa: nhiễm khuẩn vết thương, kháng cao với các loại kháng sinh. Tụ cầu vàng với tỷ lệ kháng sinh, vi khuẩn, Bệnh viện Quân y 175. MRSA lên tới 78%, và kháng hoàn toàn với Penicillin. Trên 95% Tụ cầu vàng còn nhạy với SUMMARY Linezolid, Daptomycin, Minocyclin, THE PREVALENCE AND ANTIBIOTIC Vancomycin và Qui/Daflo. P.aeruginosa kháng RESISTANCE OF BACTERIA hoàn toàn với Cefazolin, tỷ lệ kháng Minocyclin CAUSING WOUND INFECTIONS AT trên 95%. Đối với trực khuẩn mủ xanh, chỉ còn MILITARY HOSPITAL 175 IN 2021 nhạy tỷ lệ thấp với các kháng sinh đích: Objectives: to analyze the prevalence of common bacteria causing wound infections and the antibiotic resistance at Military Hospital 175 1 Khoa Vi sinh – BVQY 175 in 2021. 2 Khoa Dược – BVQY 175 Subject and method: a retrospective study Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Trang on 846 wound - pus samples from clinical Email: drtrangbv175@gmail.com departments at Military Hospital 175. Ngày nhận bài: 11.03.2023 Results: The positive rate was 49% Ngày phản biện khoa học: 15.04.2023 (420/846), negative one was 41% (343/846) and Ngày duyệt bài: 21.04.2023 10% of contaminant (83/846). Among them, the 120
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 most common pathogen was Staphylococcus số vết thương bị nhiễm trùng. Nguồn gốc của aureus (39%), the second one was Pseudomonas vi khuẩn có thể có sẵn trong cơ thể (ở bề mặt aeruginosa with 15%, followed by Escherichia da), có thể từ cơ quan bị nhiễm trùng (ví dụ coli and Klebsiella pneumoniae with the same như nhiễm trùng vết mổ của viêm ruột thừa) rates of 10%. The isolated bacteria had a high hoặc từ môi trường bên ngoài (phòng mổ, rate of antibiotic resistance. Staphylococcus dụng cụ) (1) Kết quả giám sát toàn quốc tại aureus with MRSA made up 78%, and Hoa Kỳ: NKVT chiếm 24% nhiễm khuẩn completely resistanted to Penicillin. Over 95% of bệnh viện (đứng hàng thứ 2 sau NK tiết Staphylococcus aureus was still sensitive to Linezolid, Daptomycin, Minocycline, niệu). Trong khi qua điều tra của Sở y tế cho Vancomycin and Qui/Daflo. P.aeruginosa thấy NKVT đứng thứ 3 sau NK hô hấp, NK completely resistanted to Cefazolin, over 95% tiết niệu (nghiên cứu tại 11 bệnh viện năm Minocyclin was resistanted, only a low 2001 và 20 bệnh viện năm 2005 đại diện các sensitivity rateto the vital antibiotics: Ceftazidim khu vực trong cả nước). Bên cạnh đó tỷ lệ vi (46%), Ciprofloxacin (37%), Pipercillin- khuẩn gây NKVT kháng kháng sinh ngày Tazobactam (54%) and Aminoglycosides (66%- càng tăng cao, đặc biệt các chủng đa kháng: 77%). E.coli was highly resistant to second- and MRSA, vi khuẩn Gram âm sinh CARB, third-generation of Cephalosporins, ESBL... gây khó khăn trong điều trị, làm Ciprofloxacin and SXT, but was still highly tăng chi phí điều trị và tăng tỉ lệ tử vong (2). sensitive to Aminoglycosides, Carbapenems, Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài với mục Pipercillin-Tazobactam and Tigecycline. tiêu: xác định tỷ lệ các căn nguyên vi khuẩn K.pneumonia was still sensitive to Amikacin, but gây nhiễm trùng vết thương và tình hình the rate of resistance to other antibiotic groups kháng kháng sinh của chúng tại Bệnh viện was quite high (>50%), especially the rate of Colistin resistance reached 17%. Quân y 175 trong năm 2021 để từ đó làm cơ Conclusion: The main causes of wound sở cho các bác sĩ lâm sàng có thêm dữ liệu infections were S.aureus, P.aeruginosa, E.coli trong việc dùng kháng sinh kinh nghiệm ban and K.pneumoniae. The rate of antibiotic đầu cũng như điều chỉnh theo kháng sinh đồ resistance for the B-lactam group was very high, ứng với từng căn nguyên. however the sensitivity rates for Colistin and Carbapenem group also tended to decrease II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gradually. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: wound infections, antibiotic 846 mẫu bệnh phẩm dịch - mủ vết resistance, bacteria, Military Hospital 175. thương được nuôi cấy tại khoa Vi sinh – Bệnh viện Quân y 175 năm 2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn bệnh phẩm: Nhiễm khuẩn vết thương (NKVT) là - Bệnh phẩm (BP) được lấy bằng bơm những vết thương có sự xâm nhập của vi tiêm vô trùng, hút 1 lượng dịch - mủ từ vết khuẩn với số lượng nhất định đủ để gây ra thương. Hoặc trường hợp vết thương không những triệu chứng nhiễm trùng như sưng có nhiều dịch – mủ, thì sử dụng tampon (đã nóng, đỏ đau, có dịch rỉ viêm, mủ hoặc tổ được nhúng ướt trong dung dịch NaCl 0,9% chức hoại tử. Vết thương nào cũng có một trước) phết vùng đáy hay vùng rìa sưng đỏ lượng vi khuẩn nhất định, nhưng chỉ có một mưng mủ, càng nhiều dịch - mủ càng tốt. 121
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 - Thời gian: gửi BP đến phòng xét Trong 846 mẫu bệnh phẩm được nuôi nghiệm từ 30p - 1h. cấy tại khoa Vi sinh Bệnh viện Quân y 175, Tiêu chuẩn loại trừ: có 265 mẫu từ các khoa Nội (31%) và 581 - Dụng cụ đựng mẫu không vô trùng, mẫu từ các khoa Ngoại (69%). Trong đó không được nắp kín, tampon khô. thường các mẫu dịch – mủ vết thương sẽ gặp - Qúa thời gian quy định nhiều hơn trên bệnh nhân nam, với tỷ lệ 74% 2.2. Phương pháp nghiên cứu - gần gấp 3 lần so với bệnh nhân nữ. Kết quả Nghiên cứu mô tả cắt ngang nuôi cấy: có 343 mẫu âm tính (41%), 420 Tất cả các mẫu bệnh phẩm đều được thực mẫu dương tính (49%) và có 10% mẫu tạp hiện nuôi cấy theo quy trình thống nhất và nhiễm. Kết quả này cũng thấp hơn so với thu thập thông tin theo biểu mẫu được quy nghiên cứu của tác giả Đ.T.N. Hà năm 2020 định tại khoa Vi sinh – Bệnh viện Quân y (54,5%) (3). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm trùng ở 175. đây tương đối cao so với nghiên cứu được 2.3. Xử lý số liệu: phần mềm Excel 2013 thực hiện tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2014, khi nhóm tác giả T.T.H. Phương III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN và cộng sự báo cáo tỷ lệ NTVT, nhiễm trùng 3.1. Tỷ lệ vi khuẩn thường gặp ở bệnh da và mô mềm chỉ ở mức 23,1% (5). phẩm mủ vết thương Bảng 1: Kết quả nuôi cấy theo khối lâm sàng Khối lâm sàng Âm tính Tạp nhiễm Dương tính Tổng Nội 109 23 133 265 Ngoại 234 60 287 581 Tổng 343 83 420 846 Bảng 2: Các căn nguyên gây nhiễm khuẩn vết thương Tác nhân Số lượng Tỷ lệ Tác nhân Số lượng Tỷ lệ Tổng 420 100% M.morgami 2 0,4% S.aureus 163 39% Moraxella sp. 1 0,2% P.aeruginosa 63 15% S.putrefaciens 1 0,2% K.aerogenes 40 10% S.lungdunesis 1 0,2% E.coli 40 10% S.lentus 1 0,2% P.mirabilis 19 5% S.dysgalactiae 1 0,2% E.faecalis 15 4% Shigella sp. 1 0,2% Candida sp. 14 3% S.simulans 1 0,2% A. baumannii 13 3% Pasteurella sp. 1 0,2% E.cloacae 12 3% S.hemolyticus 1 0,2% Streptococcus sp. 12 3% Citrobacter koresi 1 0,2% B.cepacia 7 2% Providencia stuartii 1 0,2% Aeromonas sp. 5 1% A.veronii 1 0,2% Ochromonas sp. 2 0,4% Pantoea agglomorans 1 0,2% 122
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Căn nguyên gây nhiễm khuẩn vết thương hệ thống và phân tích gộp ở khu vực Châu đều gặp ở cả vi khuẩn Gram âm và Gram Phi (1) (23 -50%). Trong nhóm Gram âm dương (1), trong đó S.aureus là căn nguyên gây bệnh, có rất nhiều tác nhân gây nhiễm chiểm tỷ lệ cao nhất (39%). Như vậy tỷ lệ tụ trùng vết thương được liệt kê trong bảng cầu vàng gây NKVT tại Bệnh viện Quân Y trên, tuy nhiên tỷ lệ cao nhất gặp ở Trực 175 trong năm 2021 đã cao hơn nhiều so với khuẩn mủ xanh với 15%, tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của nhóm tác giả V.B.Châu và so với nghiên cứu của N.T. Sơn (18%) (6); cộng sự tiến hành năm 2016 và tác giả tiếp theo là E.coli và K.pneumoniae đồng Đ.T.N. Hà năm 2020 khi đó hai nhóm tác giả chiếm tỷ lệ 10%, thấp hơn khi so sánh với tỷ công bố mức độ nhiễm vi khuẩn S.aureus ở lệ trong nghiên cứu của N.T. Sơn (12%) (6). các mẫu khảo sát ở bệnh viện này đạt lần Đặc biệt, qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận lượt là 14,5% (4) và 15,2% (3), tuy nhiên tỷ được 398 trường hợp bệnh nhân bị NKVT do lệ này vẫn thấp hơn khi so sánh với nghiên 1 tác nhân, 20 trường hợp 2 tác nhân và có 2 cứu giám sát vi khuẩn kháng kháng sinh của trường hợp nhiễm tới 3 tác nhân khác nhau Bệnh viện quân y 103 giai đoạn 2014 – 2019 trong toàn đợt điều trị. của tác giả N.T. Sơn (54,7%) (6), nghiên cứu 3.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi ở khu vực Châu Á (50%) (2) và gần tương khuẩn thường gặp gây nhiễm khuẩn vết đương với tỷ lệ được nghiên cứu tổng quan thương Hình 1: Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của S.aureus Như vậy, chúng ta thấy S.aureus đã Vancomycin (100%), Linezolid (96%), kháng hoàn toàn với Penicillin (100%), Minocycline (96%), Daptomycin (93%), Cefoxitin (78%) và kháng tỉ lệ cao với một Doxycycline (93%). Qua đó, ta có thể thấy số kháng sinh như Clindamycin (77%), S.aureus tuy chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhiễm Erythromycin (81%), Oxacillin 78%). Tuy khuẩn vết thương và tỷ lệ MRSA rất cao nhiên nhiều kháng sinh vẫn còn độ nhạy cao (78%) nhưng vẫn còn nhạy cảm với nhiều có thể sử dụng điều trị hiệu quả như kháng sinh. 123
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 Hình 2: Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của P.aeruginosa Pseudomonas aeruginosa có tình trạng 54% Piper-Tazo, 46% Ceftazidime và chỉ kháng cao với nhiều kháng sinh như còn 37% Ciprofloxacin. Bên cạnh đó tỷ lệ Cefazolin (100%), Ceftriaxone (88%), kháng Colistin cũng khá cao, chiếm tới 25%. Minocyclin (94%). Kháng sinh có độ nhạy Như vậy, có thể thấy tỉ lệ đề kháng kháng cảm cao nhất là Amikacin (77%), sinh ở P.aeruginosa rất nghiêm trọng, độ Gentamycin (66%) và nhạy cao nhất với kháng sinh cũng chỉ Ceftazidime/Avibactam (73%). Đối với các khoảng hơn 70% (thấp hơn rất nhiều so với kháng sinh điều trị đích cho P.aeruginosa, S.aureus) chúng tôi thấy tỷ lệ nhạy cảm còn khá thấp: Hình 3: Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của E.coli Trong 40 chủng Escherichia coli phân nhạy với nhiều loại kháng sinh khác, nhạy lập được, có 25% sinh ESBL và 8% sinh hoàn toàn với Colistin và Tigecycline, bên CARB. Về tỷ lệ nhạy, những kháng sinh có cạnh đó các chủng này còn nhạy với 94% tỉ lệ kháng cao nhất là Ampicillin (89%), Amikacin, 85% Piper-Tazo, 82% Cefazolin (94%), Ciprofloxacin (84%), Minocycline và 78% Meropenem. Các tỷ lệ Ceftazidim (83%), Ceftriaxone và SXT này có sự tương đồng với tỷ lệ giám sát của (76%). Tuy nhiên, nhìn chung E.coli vẫn còn tác giả N.T. Sơn (6). 124
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 4: Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của K.peumonia Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng TÀI LIỆU THAM KHẢO K.pneumoniae phân lập được cao nhất trong 1. Chelkeba L, Melaku T. Epidemiology of các tác nhân gây NKVT. Tỷ lệ đề kháng với staphylococci species and their các kháng sinh Cephalosporin thể hệ 1,2,3 antimicrobial-resistance among patients with cao, tỷ lệ kháng kháng sinh nhóm wound infection in Ethiopia: a systematic Carbapenem cũng cao hơn so với các tác review and meta-analysis. J Glob Antimicrob nhân khác 45%. Nhìn chung chỉ còn kháng Resist. 2022 Jun; 29:483-498. 2. Rijal BP, Satyal D, Parajuli NP. High sinh nhóm Aminoglycoside, Colistin, SXT burden of antimicrobial resistance among và Tigecycline còn nhạy cảm cao với các Bacteria causing pyogenic wound infections chủng này. at a tertiary Care Hospital in Kathmandu, Nepal. Journal of pathogens. 2017 IV. KẾT LUẬN 3. Đinh Thị Ngân Hà, Hồ Viết Thế - Khảo sát Trong năm 2021, căn nguyên gây NKVT nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và hay gặp nhất là S.aureus, tiếp đến là đánh giá khả năng kháng kháng sinh của vi P.aeruginosa, E.coli và K.pneumonia. khuẩn Staphylococcus aureus tại bnh viện Các chủng vi khuẩn phân lập được có tỷ Quân y 175. Tạp chí khoa học và công nghệ lệ kháng kháng sinh cao với các kháng sinh thực phẩm 20(2) (2020) 112-119. thuộc nhóm B-lactam, tỷ lệ kháng cũng tăng 4. Vũ Bảo Châu, Lê Thị Thanh Huệ, Nguyễn dần đối với các kháng sinh nhóm Đức Thành - Khảo sát căn nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây Carbapenem. Tác nhân hàng đầu - tụ cầu bệnh viêm phổi thở máy tại bệnh viện Quân vàng, dù tỷ lệ MRSA khá cao nhưng vẫn còn Y 175, Tạp chí Y dược thực hành 175 (6) nhạy với nhiều nhóm kháng sinh. Trong khi (2016) 32-40. đó đối với các tác nhân gây NKVT là Gram 5. Trần Thị Hà Phương, Mai Thị Tiết cùng âm đặc biệt là các chủng sinh CARB hay cộng sự - Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện ESBL, tỷ lệ kháng kháng sinh là rất cao kể cả và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa khoa kháng sinh mới Ceftazidim-Avibactam và Đồng Nai năm 2014, Bệnh viện Đồng Nai. Colistin. Đây cũng là thách thức cho các nhà 6. Nguyễn Thái Sơn, Lê Thu Hồng và cộng lâm sàng trong việc lựa chọn kháng sinh sự - Giám sát kháng kháng sinh của vi khuẩn trong điều trị nhiễm trùng vết thương. gây bệnh thường gặp tại BVQY 103 (2014 - 2019), 2022. 125
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0