TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): 210216<br />
DOI: 10.15625/08667160/v37n1se.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TINH SẠCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN <br />
CỦA SẮC TỐ ĐỎ PRODIGIOSIN TỪ Serratia marcescens<br />
<br />
Nguyễn Sỹ Lê Thanh*, Lê Đình Quyền<br />
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *nslthanh@ibt.ac.vn<br />
<br />
TÓM TẮT: Prodigiosin (Pg) là hợp chất chuyển hóa sinh học thứ cấp alkaloid có nhiều tác <br />
dụng đặc biệt như kháng ung thư, kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế miễn dịch. Prodigiosin <br />
được sản xuất bởi một số chủng vi khuẩn như Serratia marcescens, Hahella chejuensis, Vibrio <br />
psychroerythrus và Streptomyces coelicolor, trong đó loài S. marcescens được biết đến sớm nhất <br />
và được tìm hiểu từ rất sớm. Trong nhiên cứu này chúng tôi tiến hành nghiên cứu các điều kiện <br />
để tách chiết và tinh sạch sơ bộ Pg từ dịch lên men chủng S. marcescens M10. Ethyl acetate có <br />
chứa 5% acetone là hệ dung môi thích hợp để tách chiết Pg từ dịch nuôi cấy. Hệ dung môi <br />
chloroform: methanol: H2O với tỷ lệ tương ứng là 8: 0,5: 0,1 thích hợp cho việc phân tách hoạt <br />
chất Pg trên hệ sắc kí bản mỏng TLC. Bước đầu được tinh sạch qua cột sắc ký chứa silicagel <br />
60, trên bản sắc kí bản mỏng TLC, chúng tôi đã thu được một băng đậm có kích thước ngang <br />
với Pg chuẩn. Pg từ chủng S. marcescens M10 có khả năng ức chế sự phát triển của các chủng <br />
vi khuẩn như S. aureus, B. subtilis và không ức chế vi khuẩn như E. coli.<br />
Từ khóa: Serratia marcescens M10, môi trường, prodigiosin, tinh sạch, vi khuẩn đỏ.<br />
<br />
MỞ ĐẦU Mười loài của Serratia đã được mô tả, trong <br />
đó chỉ ba loài có khả năng sinh tổng hợp <br />
Prodigiosin (Pg) là chất chuyển hóa thứ <br />
prodigiosin: <br />
cấp tự nhiên được sinh tổng hợp bởi các loài <br />
S. plymuthica, S. rubidaea và S. marcescens. <br />
lựa chọn của vi khuẩn như S. marcescens, S. <br />
S. marcescens là một vi sinh vật hô hấp tuỳ <br />
proteamacula 657 , Hahella chejuensis KCTC <br />
tiện và do đó các sắc tố được sản xuất dưới <br />
2396, V. psychroerythrus, V. ruber sp. nov, V. <br />
cả hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Sản xuất <br />
gazogenes ATCC 29988T, Streptomyces <br />
sắc tố rất khác nhau giữa các loài và phụ <br />
coelicolor, Pseudoalteromonas sp. 1020R, <br />
thuộc vào nhiều các yếu tố như nguồn loài <br />
Pseudomonas magnesiorubra , <br />
điển hình, thời gian nuôi cấy, pH, carbon, nitơ <br />
Janthinobacterium lividum , Zooshikella <br />
và các muối vô cơ. Với các thành phần môi <br />
rubidus S11 . Hiện nay, prodigiosin đã và đang <br />
trường và các yếu tố nuôi cấy tối ưu, các <br />
nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà <br />
chủng S. marcescens phân lập ở các nơi khác <br />
nghiên cứu do khả năng ức chế miễn dịch và <br />
nhau cho năng suất sinh tổng hợp prodigiosin <br />
kháng ung thư trên nhiều dòng tế bào ung thư <br />
rất khác nhau, như S. marcescens SWML08: <br />
kháng thuốc như MDR1, BCRP, hoặc MRP2 , <br />
1,39796 mg/L, S. marcescens: 1,84527 mg/L . <br />
hay tế bào bạch cầu nguyên bào tuỷ K562 mãn <br />
Song et al. (2006) đã chiết và tinh sạch <br />
tính ở người . Ngoài ra, Pg còn có hoạt tính <br />
prodigiosin từ chủng Serratia sp. KH95 từ <br />
kháng khuẩn, kháng nấm và ít gây ảnh hưởng <br />
chất hấp phụ bên trong sử dụng methanol đã <br />
tới tế bào bình thường. Trong các loài vi <br />
acid hóa và tách pha với nước và chloroform. <br />
khuẩn S. marcescens là loài có khả năng sinh <br />
Tiếp theo, chất được tinh sạch bằng sắc ký <br />
tổng hợp prodigiosin được biết đến sớm nhất <br />
silica gel và sắc ký lỏng hiệu năng cao <br />
và được tìm hiểu từ rất sớm . S. marcescens là <br />
(HPLC). Sắc tố quan tâm được tinh chế qua <br />
trực khuẩn hình que, vi khuẩn hô hấp tuỳ tiện, <br />
cột sắc ký (50×1 cm) sử dụng silica làm chất <br />
thuộc họ Enterobacteriaceae và đặc trưng bởi <br />
hấp phụ. Việc nghiên cứu những loại thuốc <br />
khả năng tạo ra các sắc tố đỏ prodigiosin. <br />
<br />
<br />
210<br />
có tác dụng chống ung thư, có giá thành phù ̣ ̉ ̉<br />
hiên trên ban mong silica gel Merck 60 F254, <br />
hợp với điều kiện của đa số người bệnh ở day 0,25 mm, v<br />
̀ ới hệ dung môi là chloroform: <br />
Việt Nam là một việc làm rất quan trọng, cần ́ ̣ ́ ử <br />
methanol: H2O sau đo hiên mau băng thuôc th<br />
̀ ̀<br />
thiết và cấp bách. Vì vậy để bước đầu nghiên iodine.<br />
cứu về thu nhận prodigiosin, việc nghiên cứu Săc ky côt <br />
́ ́ ̣<br />
tách chiết và thử nghiệm hoạt tính là vô cùng <br />
cần thiết. ́ ́ ̣<br />
Săc ky côt (Column chromatography, CC) <br />
được sử dung đê phân tach cac chât d<br />
̣ ̉ ́ ́ ́ ựa vao đô<br />
̀ ̣ <br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phân cực cua chung hoăc tuy theo kich th<br />
̉ ́ ̣ ̀ ́ ươć <br />
Môi trường nuôi phân tử. Trong nghiên cưu nay, viêc phân lâp<br />
́ ̀ ̣ ̣ <br />
cac chât đ<br />
́ ́ ược thực hiên băng săc ky côt v<br />
̣ ̀ ́ ́ ̣ ơí <br />
Chủng Serratia marcescens M10 được chât mang la SiO<br />
́ ̀ 2. Tẩm SiO2 với cặn chiết lên <br />
phân lập, định danh theo các nghiên cứu trước men theo tỷ lệ 1:1 w/w, nhồi cột SiO2 bằng <br />
đây [15,16]. Môi trường nuôi cấy khảo sát khả kỹ thuật nhồi ướt và đẩy với hệ dung môi đã <br />
năng sinh tổng hợp sắc tố đỏ prodigiosin của chọn là dichloromethane: ethyl acetate với t ỷ <br />
các chủng vi khuẩn: (30 ml LB + 2% lạc xay; lệ thể tích thay đổi từ 100/0 đến 50/50. Rửa <br />
tinh dầu vừng, casein). Chủng vi khuẩn sinh giải cột bằng hệ dung môi ở trên với tỷ lệ <br />
sắc tố đỏ trên trong 3 ml môi trường LB lỏng, tăng độ phân cực (bắt đầu từ 100/0 đến <br />
nuôi lắc 200 rpm ở 28oC qua đêm. Sau đó tiếp 0/100). Sau khi thu được các phân đoạn chính, <br />
giống 5% (1,5 ml) vào các bình tam giác chứa tiến hành chạy TLC để xác định vạch chất <br />
50 ml các môi trường khác nhau, nuôi lắc 200 cần, lấy phân đoạn có vạch xác định tách lại <br />
rpm ở 28oC trong 120 giờ nuôi cấy, kiểm tra để phân lập tiếp bằng sắc ký cột hoặc kết <br />
các mẫu nuôi lắc mỗi ngày để chọn lựa môi tinh.<br />
trường có khả năng sinh tổng hợp prodigiosin <br />
cao nhất. Xác định khả năng kháng vi sinh vật của <br />
dịch chiết<br />
Xác định hàm lượng prodigiosin bằng <br />
đường chuẩn Phương pháp thử hoạt tính ức chế vi <br />
khuẩn được thực hiện theo phương pháp của <br />
Prodigiosin chuẩn (Sigma) có hàm lượng Hadacek et al. (2000) . Một khuẩn lạc các <br />
100 µg/ml được chúng tôi tiến hành pha loãng chủng vi sinh vật nghiên cứu được nuôi lắc <br />
ở các nồng độ xác định và đo OD ở bước sóng <br />
200 vòng/phút ở 37 C qua đêm trong môi <br />
535 nm. Tiến hành lặp lại 3 lần sau đó lấy giá <br />
trường LB không bổ sung kháng sinh. Trải 50 <br />
trị trung bình để dựng đường chuẩn. Đường <br />
chuẩn prodigiosin được dựng dựa vào hàm l dịch nuôi trên môi trường thạch LB không <br />
lượng prodigiosin pha loãng và giá trị OD ở bổ sung kháng sinh, sau đó đục lỗ thạch và <br />
nồng độ pha loãng đó . Đường chuẩn nhỏ 100 l dịch chiết có chứa prodigiosin tách <br />
prodigiosin: Y = 0,2544X + 0,0711. từ dịch nuôi cấy, để 4 C trong 34 giờ rồi <br />
chuyển sang nuôi 37 C, qua đêm. Quan sát khả <br />
Sắc kí bản mỏng<br />
năng kháng khuẩn.<br />
Săć ký bản mong ̉ (Thin layer <br />
chromatography, TLC) được sử dụng để phân KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
́ ̀ ́ ̣<br />
tich va xac đinh sô l ́ ượng cac nhom chât khac<br />
́ ́ ́ ́ <br />
Thu nhận và tách chiết Pg từ Seratia <br />
́ ̀ ̀ ̣<br />
nhau co trong thanh phân dich chiêt hoăc cac ́ ̣ ́ <br />
̣ ́<br />
phân đoan tach ra. D ựa trên nguyên tăc cac chât<br />
́ ́ ́ marcescens M10<br />
́ ̣<br />
khac nhau co đô phân c<br />
́ ực khac nhau nên đ<br />
́ ược <br />
tach ra <br />
́ ở cac vi tri khac nhau. Đây la ph<br />
́ ̣ ́ ́ ̀ ương <br />
phap vi l<br />
́ ượng, hiêu qua tach cao va th<br />
̣ ̉ ́ ̀ ơi gian<br />
̀ <br />
thực hiên ngăn. Săc ky l<br />
̣ ́ ́ ́ ơp mong <br />
́ ̉ được thực <br />
<br />
<br />
211<br />
được thấp hơn so với kết quả của chúng tôi <br />
60 53,1 53,94 và chỉ đạt 1,84527 mg/L, và tương đương với <br />
50 41,27 prodigiosin sản xuất bởi S. marcescens trong <br />
40 môi trường có chứa hạt vừng và lạc xay trong <br />
30 nghiên cứu của Giri et al. (2004) . Nghiên cứu <br />
20 của Aurjo et al. (2010) cho thấy, hàm lượng <br />
prodigiosin bởi S. marcescens UCP 1549 cũng <br />
10<br />
0,06 0,21 thấp hơn trong môi trường chất thải sắn khi <br />
0 so sánh nồng độ prodigiosin trong nước luộc <br />
Lạc Bột Casein Tinh Bôt <br />
sắn thu được.<br />
xay gạo dầu s ắn<br />
vừng Để lựa chọn dung môi thích hợp và thơi <br />
Prod igiosin ( mg/ L) gian tiến hành tách chiết, dịch lên men sau khi <br />
Hình 1. Ảnh hưởng của cơ chất nuôi cấy lên đã ly tâm loại tế bào được ủ với các dung môi <br />
tổng hợp Pg khác nhau như ethyl acetate, ethyl acetate: <br />
acetone (95:5) và chloroform trong khoản thời <br />
Chủng Seratia marcescens M10 đã được gian 24, 48, 72, 96 và 120 phút trên máy lắc ở <br />
định danh, tối ưu môi trường nuôi cấy sinh nhiệt độ phòng. Kết quả ở hình 2 cho thấy, hệ <br />
tổng hợp prodigiosin trong các nghiên cứu dung môi ethyl acetate: acetone (95:5) cho hàm <br />
trước đây . Tuy nhiên, với điều kiện nuôi cấy lượng Pg cao nhất sau 72 phút ở nhiệt độ <br />
ở các nghiên cứu trước với nguồn cơ chất là phòng.<br />
lạc xay dịch tách chiết rất khó phân tách khi <br />
0,7<br />
tinh sạch. Đặc biệt trong môi trường có chứa <br />
dầu lạc, việc tinh sạch và chạy sắc kí bản 0,6<br />
mỏng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng tôi 0,5<br />
cũng đã nghiên cứu tìm môi trường dễ tách <br />
chiết và đảm bảo hàm lượng prodigiosin đạt 0,4<br />
mD<br />
O<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
cao nhất. <br />
n<br />
3<br />
5<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0,3<br />
Chúng tôi đã tiến hành nuôi cấy chủng S. 0,2<br />
marcescens M10 trong môi trường chứa các cơ <br />
0,1<br />
chất là lạc xay, bột gạo, casein, tinh dầu dừa <br />
và bột sắn với hàm lượng là 1% (w/v). Kết 0<br />
quả hình 1 cho thấy, chủng M10 sinh tổng hợp 24 48 72 96 120<br />
Thời gian (phút)<br />
prodigiosin cao nhất ở môi trường có chứa <br />
Hình 2. Ảnh hưởng của dung môi và thời gian <br />
casein 1% (w/v) tương đương với môi trường <br />
ủ lên hiệu quả tách chiết Pg từ dịch chiết lên <br />
lạc xay (hình 1).<br />
men chủng S. marcescens M10. ▲ Ethyl <br />
Theo một số nghiên cứu trước đây, các tác acetate ; ■ Ethyl acetate :Acetone (95 :5) ; ♦ <br />
giả đã thu được sản phẩm prodigiosin thu Chloroform<br />
<br />
<br />
A B C D E<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
212<br />
Hình 3. TLC dịch chiết lên men chủng S. marcescens M10 với các hệ dung môi khác nhau: <br />
A (8 : 1,5 : 0,1); B (8 : 1,3 : 0,1); C (8 : 1 : 0,1); D (8 : 0,5 : 0,1); E (8 : 0,8 : 0,1).<br />
<br />
Sau khi lựa chọn môi trường và điều kiện phù hợp cho TLC, chúng tôi đã khảo sát <br />
tách chiết cho thí nghiệm tiếp theo, chúng tôi nhiều hệ dung môi khác nhau và kết quả cho <br />
tiến hành kiểm tra các sản phẩm từ dịch chiết thấy hệ dung môi có chứa chloroform: <br />
trong các môi trường có chứa casein, lạc xay methanol: H2O cho vạch tương đối rõ nét và <br />
và tinh dầu vừng. Kết quả TLC ở hình 3 với gọn. Khi tìm được hệ dung môi thích hợp, <br />
hệ dung môi chloroform: methanol: H2O với tỷ chúng tôi tiến hành lựa chọn tỷ lệ dung môi <br />
lệ D (8 : 0,5 : 0,1) cho thấy, dịch chiết từ môi để cho bản sắc kí được tách ra các vạch rõ <br />
trường có chứa casein cho số băng vạch ít nét. Kết quả ở hình 3 cho thấy, hệ dung môi <br />
hơn. Điều này có thể lý giải là do môi trường với tỷ lệ D (8 : 0,5 : 0,1) cho các băng vạch rõ <br />
lạc xay và môi trường tinh dầu vừng có thế có nét và tách rời khỏi nhau. Vì vậy chúng tôi <br />
thêm các chất béo trong dịch chiết. Vì vậy, chọn hệ dung môi chloroform: methanol: H2O <br />
môi trường casein là môi trường được chúng với tỷ lệ D (8 : 0,5 : 0,1) cho các thí nghiệm <br />
tôi chọn lựa cho các nghiên cứu tiếp theo. tiếp theo.<br />
Lựa chọn hệ dung môi phù hợp cho TLC<br />
Hệ dung môi và tỷ lệ dung môi khác nhau <br />
khi chạy sắc kí bản mỏng sẽ cho những hình <br />
ảnh khác nhau. Vì vậy, để lựa chọn dung môi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
213<br />
4,5<br />
CHCl3/MeOH <br />
4<br />
OD, 535 nm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3,5 80/20<br />
3 90/10<br />
2,5 94/6<br />
2 CHCl3<br />
<br />
1,5<br />
1<br />
0,5<br />
0<br />
0 100 200 300 400 500 600 700<br />
Thể tích (ml)<br />
Hình 4. Phân đoạn tinh sạch sắc tố đỏ thô qua cột silica gel. Thứ tự rửa giải: 0300 ml với <br />
CHCl3; 310400 ml với CHCl3/CH3OH 94/6 (v/v); 410600 ml với CHCl3/CH3OH 90/10 (v/v); từ <br />
610 ml với CHCl3/CH3OH 80/20 (v/v).<br />
<br />
Tinh sạch sắc tố đỏ prodigiosin qua cột gom các phân đoạn theo các đỉnh thu được khi <br />
silicagel chạy cột, các mẫu có hàm lượng Pg cao nhất <br />
khi đo OD 535nm được chúng tôi tiến hành <br />
Sắc tố đỏ prodigiosin được tách chiết theo <br />
qua cột lần hai để thu được các phân đoạn có <br />
quy trình đã nêu ở trên được chúng tôi tiến <br />
độ tinh sạch cao hơn.<br />
hành tinh sạch qua cột sắc ký. Khoảng 5 mg <br />
sắc tố đỏ thô trong ethyl acetate được sây khô Kết quả TLC của các phân đoạn tinh sạch <br />
trong máy cô quay chân không Buchi (Đức) hòa theo thứ tự cho thấy, có 4 phân đoạn 47 cho <br />
trở lại trong 5 ml methanol. Nhồi mẫu lên cột một băng sạch không chứa các vạch phụ và có <br />
(2,5x35 cm), cột được nhồi với silica gel 60 Rf ngang với chuẩn Pg (hình 5).<br />
(0,0630,200 mm) (Merck KgaA Đức), cân <br />
1 2 3 4 5 6 7<br />
bằng cột trong chloroform. Thu các phân đoạn <br />
được thực hiện một cách tự chảy với tốc độ <br />
dòng chảy 510 ml/phút, rửa giải đầu tiên với <br />
chloroform tinh khiết, sau bằng <br />
chloroform/methanol với tỷ lệ khác nhau. Các <br />
mẫu được rửa giải trong chloroform tinh khiết <br />
có màu đỏ tươi, sau đó thay đổi thành màu nâu <br />
đỏ trong phân đoạn chloroform/methanol, và <br />
đỏ tím trong phân đoạn methanol tinh khiết. <br />
Các phân đoạn thu được xác định hàm lượng <br />
Pg bằng đo OD 535 nm. Các phân đoạn tinh Hình 5. Kết quả chạy sắc kí bản mỏng (TLC) <br />
sạch thu được nhiều đỉnh với hàm lượng Pg mẫu M10 <br />
khác nhau (hình 4), sau đó được TLC kiểm tra 1: Pg chuẩn (SIGMA); 2: dịch nổi; 3: dịch chiết 4<br />
với chuẩn Pg (Sigma). Chúng tôi tiến hành 7: Các phân đoạn prodigiosin sau khi chạy qua cột <br />
<br />
<br />
214<br />
sắc kí theo thứ tự rửa giải với CHCl3/CH3OH 94/6 giếng thạch. 50 μl mẫu được nhỏ vào mỗi <br />
(v/v); 410600 ml với CHCl3/CH3OH 90/10 (v/v); giếng (9 mm) được đục bằng khoanh đục lỗ vô <br />
từ 610 ml với CHCl3/CH3OH 80/20 (v/v). trùng trên đĩa thạch LB và YP đã trải vi khuẩn <br />
Thử hoạt tính kháng khuẩn của sắc tố đỏ kiểm định trên bề mặt. Đĩa thử nghiệm được ủ <br />
prodigiosin ở 30°C trong 1824 giờ. Sự kháng khuẩn được <br />
Pg được biết đến là một hợp chất thứ cấp thể hiện với khu vực ức chế (vòng vô khuẩn) <br />
có màu đỏ và có hoạt tính kháng khuẩn, ức chế xung quanh giếng cũng đã được thể hiện trên đĩa <br />
miễn dịch, kháng ung thư. Trong nghiên cứu tiếp thạch (hình 6). Dịch chiết Pg đã không xuất hiện <br />
theo, chúng tôi kiểm tra khả năng kháng một số vòng kháng khuẩn trên đĩa thạch có chứa vi <br />
loại vi khuẩn. Mẫu dịch chiết sắc tố đỏ và các khuẩn E. coli DH10B, điều này phù hợp với các <br />
phân đoạn tinh sạch được thử hoạt tính kháng nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới . Trên <br />
khuẩn với các chủng vi khuẩn kiểm định đĩa thạch có chứa B. subtilis WB800 và chủng S. <br />
Bacillus subtilis WB800, E. coli DH10B, và aureus đã xuất hiện vòng kháng khuẩn tương <br />
chủng S. aureus, theo phương pháp khuếch tán đối rõ nét.<br />
<br />
A B C<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Khả năng ức chế vi sinh vật kiểm định của sắc tố đỏ Pg<br />
A. S. aureus; B. B. subtilis; C. E. coli; Ampi: ampicillin; Pg: standard prodigiosin; CL: dịch chiết từ môi <br />
trường lạc xay; Casein: dịch chiết từ môi trường casein; DC (): methanol (đối chứng âm).<br />
<br />
KẾT LUẬN nghiệm hoạt tính kháng ung thư trên các dòng <br />
tế bào ung thư khác nhau.<br />
Nghiên cứu này chỉ ra rằng môi trường có <br />
bổ sung casein là tốt nhất để sinh tổng hợp Pg Lời cảm ơn. Công trình có sự hỗ trợ của <br />
và dễ dàng tinh sạch. Dung môi ethyl acetate nhiệm vụ quỹ gen: “Khai thác và phát triển <br />
có chứa 5% acetone là hệ dụng môi thích hợp nguồn gene vi sinh vật tổng hợp prodigiosin có <br />
để tách chiết Pg từ dịch nuôi cấy. Chúng tôi đã hoạt tính chống ung thư” Bộ Khoa học và <br />
tách chiết được sắc tố đỏ từ dịch nuôi chủng Công nghệ, 20142016. <br />
S. marcescens M10 bằng dung môi phân cực, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
dịch chiết được tinh sạch sơ bộ bằng sắc kí <br />
cột silicagel xuất hiện vạch trùng với chuẩn 1. de Araujo H. W., Fukushima K., Takaki G. <br />
Pg khi kiểm tra bằng TLC. Pg từ chủng S. M., 2010. Prodigiosin production by <br />
marcescens M10 có khả năng ức chế sự phát Serratia marcescens UCP 1549 using <br />
triển của các chủng vi khuẩn như S. aureus, renewableresources as a low cost substrate. <br />
B. subtilis và không ức chế vi khuẩn như E. Molecules, 15(10): 69316940.<br />
coli. 2. Duzhak A. B., Panfilova Z. I., Duzhak T. <br />
Các kết qua thu được sẽ được phát triển G., Vasyunina E. A., Shternshis M. V., <br />
thêm để tinh sạch lượng lớn Pg và tiến tới thử 2012. Role of prodigiosin and chitinases in <br />
<br />
<br />
215<br />
antagonistic activity of the bacterium as antibacterial and plasmid agent. Kurd <br />
Serratia marcescens against the fungus Biol. Sci., 12(1): 268274.<br />
Didymella applanata. Biochem Biok, 77(8): 11. Miao L., Wang X., Jiang W., Yang S., Zhou <br />
910916. H., Zhai Y., Zhou X., Dong K., 2013. <br />
3. Elahian F., Moghimi B., Dinmohammadi F., Optimization of the culture condition for an <br />
Ghamghami M., Hamidi M., Mirzaei S. A., antitumor bacterium Serratia proteamacula <br />
2013. The anticancer agent prodigiosin is 657 and identification of the active <br />
not a multidrug resistance protein substrate, compounds. J. Microbiol. Biotechnol., <br />
DNA Cell Biol, 32(3): 9097. 29(5): 855863.<br />
4. Gerber N. N., 1975. Prodigiosinlike 12. Schloss P. D., Allen H. K., Klimowicz A. <br />
pigments. Crit Rev Microbiol, 3(4): 469 K., Mlot C., Gross J. A., Savengsuksa S., <br />
485. McEllin J., Clardy J., Ruess R. W., <br />
5. Giri A. V., Anandkumar N., Muthukumaran Handelsman J., 2010. Psychrotrophic strain <br />
G., Pennathur G., 2004. A novel medium for of Janthino bacterium lividum from a cold <br />
the enhanced cell growth and production of Alaskan soil produces prodigiosin. DNA <br />
prodigiosin from Serratia marcescens Cell Biol, 29(9): 533541.<br />
isolated from soil. BMC Microbiol., 4: 11 13. Smithen D. A., Forrester A. M., Corkery D. <br />
15. P., Dellaire G., Colpitts J., McFarland S. A., <br />
6. Hadacek F., Greger H., 2000. Testing of Berman J. N., Thompson A., 2013. <br />
antifungal natural products: methodologies, Investigations regarding the utility of <br />
comparability of results and assay choice. prodigiosenes to treat leukemia. Org. <br />
Phytochem Analysis, 11: 137147. Biomol. Chem., 11(1): 6268.<br />
7. Harned R. L., 1954. The production of 14. Song M. J., Bae J., Lee D. S., Kim C. H., <br />
prodigiosin by submerged growth of Kim J. S., Kim S. W., Hong S. I., 2006. <br />
Serratia marcescens. Appl Microbiol, 2(6): Purification and characterization of <br />
365368. prodigiosin produced by integrated <br />
bioreactor from Serratia sp. KH95. J Biosc <br />
8. Kamble K. D., Hiwarale V. D., 2012. <br />
Bioeng, 101(2): 157161.<br />
Prodigiosin production from Serratia <br />
marcescens strains obtained from farm soil. 15. Nguyen Sy Le Thanh, Le Dinh Quyen, Do <br />
Int J Environ Sci, 3(1):doi:10.6088/ Thi Tuyen, Vu Trong Luong, Nguyen Thi <br />
ijes.2012030131061. Anh Tuyet, Quyen Dinh Thi, 2014. <br />
Optimized culture conditions and <br />
9. Lee J. S., Kim Y. S., Park S., Kim J., Kang <br />
preliminary purification of prodigiosin <br />
S. J., Lee M. H., Ryu S., Choi J. M., Oh T. production from Serratia marcescens M10. <br />
K., Yoon J. H., 2011. Exceptional Pub Sci Tech, 335344.<br />
production of both prodigiosin and <br />
cycloprodigiosin as major metabolic 16. Nguyen Sy Le Thanh, Le Dinh Quyen, Vu <br />
constituents by a novel marine bacterium, Trong Luong, Do Thi Tuyen, Quyen Dinh <br />
Zooshikella rubidus S11. Appl. Environ. Thi, 2014. Screening, determination of <br />
Microbiol., 77(14): 49674973. bacteria producing prodigiosin., Viet Nam <br />
Med, 421: 120124.<br />
10. Mekhael R., F. Y. S., 2009. The role of red <br />
pigment produced by Serratia marcescens <br />
<br />
PURIFICATION AND ANTIBACTERIA ACTIVITY OF ANTICANCER AGENT <br />
PRODIGIOSIN FROM Serratia marcescens M10<br />
<br />
216<br />
Nguyen Sy Le Thanh, Le Dinh Quyen<br />
Institute of Biotechnology, VAST<br />
<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
Prodigiosin (Pg) is a secondary metabolite alkaloid with anti cancer, immunosuppressive, antifungal <br />
properties. Pg is a red pigment, which isolated from bacteria, such as Serratia marcescens, Hahella <br />
chejuensis, Vibrio psychroerythrus and Streptomyces coelicolor. In present study, we focus on selection of <br />
culture medium for effective pigment production, and preliminary purification of the Pg from culture of S. <br />
marcescens M10. Casein supplemented with LB medium acts as a good substrate for Pg production by S. <br />
marcescens M10. We used casein broth for the further studies as we knew the ingredients in the broth, using <br />
it would be easier for extraction than using the natural substrates as sesame or peanut because of its unknown <br />
component. In addition, ethyl acetate containing 5% acetone is the most effective solvent for extraction to get <br />
the highest total prodigiosin. The pigment extracted from supernatant was passed through the column <br />
chromatography containing silicagel 60 to purify prodigiosin. On TLC, it can seen that the interested <br />
fragments observed run the same with a known compound as standard prodigiosin. The crude extract from <br />
peanut powder broth, casein broth and standard prodigiosin were tested against common pathogen B. subtilis <br />
and S. aureus, which are Grampositive bacteria. In addition, it was not against the pathogen E. coli, which is <br />
a gramnegative bacterium.<br />
Keywords: Serratia marcescens M10, Redpigment microoganism medium, prodigiosin, purification.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 22102014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
217<br />