intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tinh sạch và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của sắc tố đỏ prodigiosin từ Serratia marcescens

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

75
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành nghiên cứu các điều kiện để tách chiết và tinh sạch sơ bộ Pg từ dịch lên men chủng S. marcescens M10. Ethyl acetate có chứa 5% acetone là hệ dung môi thích hợp để tách chiết Pg từ dịch nuôi cấy. Hệ dung môi chloroform: methanol: H2O với tỷ lệ tương ứng là 8: 0,5: 0,1 thích hợp cho việc phân tách hoạt chất Pg trên hệ sắc kí bản mỏng TLC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tinh sạch và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của sắc tố đỏ prodigiosin từ Serratia marcescens

TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): 210­216<br />  DOI:     10.15625/0866­7160/v37n1se.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TINH SẠCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN <br /> CỦA SẮC TỐ ĐỎ PRODIGIOSIN TỪ Serratia marcescens<br /> <br /> Nguyễn Sỹ Lê Thanh*, Lê Đình Quyền<br /> Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *nslthanh@ibt.ac.vn<br /> <br /> TÓM TẮT:  Prodigiosin (Pg) là hợp chất chuyển hóa sinh học thứ  cấp alkaloid có nhiều tác  <br /> dụng đặc biệt như  kháng ung thư, kháng khuẩn, kháng nấm,  ức chế  miễn dịch.  Prodigiosin <br /> được sản xuất bởi một số chủng vi khuẩn như   Serratia marcescens, Hahella chejuensis, Vibrio <br /> psychroerythrus và Streptomyces coelicolor, trong đó loài S. marcescens được biết đến sớm nhất <br /> và được tìm hiểu từ rất sớm. Trong nhiên cứu này chúng tôi tiến hành nghiên cứu các điều kiện  <br /> để tách chiết và tinh sạch sơ bộ Pg từ dịch lên men chủng S. marcescens M10. Ethyl acetate có <br /> chứa 5% acetone là hệ  dung môi thích hợp để  tách chiết Pg từ  dịch nuôi cấy. Hệ  dung môi <br /> chloroform: methanol: H2O với tỷ lệ tương  ứng là 8: 0,5: 0,1 thích hợp cho việc phân tách hoạt <br /> chất Pg trên hệ  sắc kí bản mỏng TLC. Bước đầu được tinh sạch qua cột sắc ký chứa silicagel  <br /> 60, trên bản sắc kí bản mỏng TLC, chúng tôi đã thu được một băng đậm có kích thước ngang  <br /> với Pg chuẩn. Pg từ chủng S. marcescens M10 có khả năng ức chế sự phát triển của các chủng  <br /> vi khuẩn như S. aureus, B. subtilis và không ức chế vi khuẩn như E. coli.<br /> Từ khóa: Serratia marcescens M10, môi trường, prodigiosin, tinh sạch, vi khuẩn đỏ.<br /> <br /> MỞ ĐẦU Mười loài của  Serratia  đã được mô tả, trong <br /> đó   chỉ   ba   loài   có   khả   năng   sinh   tổng   hợp <br /> Prodigiosin  (Pg)  là   chất   chuyển   hóa   thứ <br /> prodigiosin:  <br /> cấp tự  nhiên được sinh tổng hợp bởi các loài <br /> S. plymuthica, S. rubidaea  và  S. marcescens.  <br /> lựa chọn của vi khuẩn như  S. marcescens,  S.  <br /> S. marcescens  là một vi sinh vật hô hấp tuỳ <br /> proteamacula  657 ,  Hahella chejuensis  KCTC <br /> tiện và do đó các sắc tố  được sản xuất dưới  <br /> 2396,  V. psychroerythrus,  V. ruber  sp. nov,  V. <br /> cả  hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Sản xuất <br /> gazogenes  ATCC   29988T,  Streptomyces  <br /> sắc   tố   rất   khác   nhau   giữa   các   loài   và   phụ <br /> coelicolor,  Pseudoalteromonas  sp.   1020R, <br /> thuộc   vào   nhiều   các   yếu   tố   như   nguồn   loài <br /> Pseudomonas   magnesiorubra  , <br /> điển hình, thời gian nuôi cấy, pH, carbon, nitơ <br /> Janthinobacterium   lividum  ,  Zooshikella <br /> và các muối vô cơ. Với các thành phần môi  <br /> rubidus S1­1 . Hiện nay, prodigiosin đã và đang <br /> trường   và   các   yếu   tố   nuôi   cấy   tối   ưu,   các <br /> nhận   được   nhiều   sự   quan   tâm   của   các   nhà <br /> chủng  S. marcescens  phân lập  ở  các nơi khác <br /> nghiên cứu do khả  năng  ức chế  miễn dịch và <br /> nhau cho năng suất sinh tổng hợp prodigiosin <br /> kháng ung thư trên nhiều dòng tế bào ung thư <br /> rất   khác   nhau,   như  S.   marcescens  SWML08: <br /> kháng thuốc như  MDR1, BCRP, hoặc MRP2 , <br /> 1,39796 mg/L,  S. marcescens: 1,84527 mg/L . <br /> hay tế bào bạch cầu nguyên bào tuỷ K562 mãn <br /> Song   et   al.   (2006)     đã   chiết   và   tinh   sạch <br /> tính  ở  người . Ngoài ra, Pg còn có hoạt tính  <br /> prodigiosin   từ   chủng  Serratia  sp.   KH­95   từ <br /> kháng khuẩn, kháng nấm  và ít gây ảnh hưởng  <br /> chất hấp phụ  bên trong sử  dụng methanol đã <br /> tới   tế   bào   bình   thường.   Trong   các   loài   vi <br /> acid hóa và tách pha với nước và chloroform. <br /> khuẩn  S. marcescens  là loài có khả  năng sinh <br /> Tiếp theo, chất được tinh sạch bằng sắc ký <br /> tổng hợp prodigiosin được biết đến sớm nhất <br /> silica   gel   và   sắc   ký   lỏng   hiệu   năng   cao  <br /> và được tìm hiểu từ rất sớm . S. marcescens là <br /> (HPLC). Sắc tố  quan tâm được tinh chế  qua <br /> trực khuẩn hình que, vi khuẩn hô hấp tuỳ tiện,  <br /> cột sắc ký (50×1 cm) sử  dụng silica làm chất  <br /> thuộc họ  Enterobacteriaceae và đặc trưng bởi <br /> hấp phụ. Việc nghiên cứu những loại thuốc <br /> khả   năng   tạo   ra   các   sắc   tố   đỏ   prodigiosin. <br /> <br /> <br /> 210<br /> có tác dụng chống ung thư, có giá thành phù  ̣ ̉ ̉<br /> hiên trên ban mong silica gel Merck 60 F254,  <br /> hợp với  điều kiện của  đa số  người bệnh  ở  day 0,25 mm, v<br /> ̀ ới hệ  dung môi là  chloroform: <br /> Việt Nam là một việc làm rất quan trọng, cần  ́ ̣ ́ ử <br /> methanol: H2O sau đo hiên mau băng thuôc th<br /> ̀ ̀<br /> thiết và cấp bách. Vì vậy để bước đầu nghiên  iodine.<br /> cứu về  thu nhận prodigiosin, việc nghiên cứu  Săc ky côt <br /> ́ ́ ̣<br /> tách chiết và thử  nghiệm hoạt tính là vô cùng <br /> cần thiết. ́ ́ ̣<br /> Săc ky côt (Column chromatography, CC)  <br /> được sử dung đê phân tach cac chât d<br /> ̣ ̉ ́ ́ ́ ựa vao đô<br /> ̀ ̣ <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phân cực cua chung hoăc tuy theo kich th<br /> ̉ ́ ̣ ̀ ́ ươć  <br /> Môi trường nuôi phân tử. Trong nghiên cưu nay, viêc phân lâp<br /> ́ ̀ ̣ ̣  <br /> cac chât đ<br /> ́ ́ ược thực hiên băng săc ky côt v<br /> ̣ ̀ ́ ́ ̣ ơí <br /> Chủng  Serratia   marcescens  M10   được  chât mang la SiO<br /> ́ ̀ 2. Tẩm SiO2 với cặn chiết lên <br /> phân lập, định danh theo các nghiên cứu trước  men theo tỷ  lệ  1:1 w/w, nhồi cột SiO2 bằng  <br /> đây [15,16]. Môi trường nuôi cấy khảo sát khả  kỹ  thuật nhồi  ướt và đẩy với hệ  dung môi đã <br /> năng sinh tổng hợp sắc tố đỏ  prodigiosin của   chọn là dichloromethane: ethyl acetate với t ỷ <br /> các chủng vi khuẩn: (30 ml LB + 2% lạc xay;   lệ  thể  tích thay đổi từ  100/0 đến 50/50. Rửa <br /> tinh dầu vừng, casein). Chủng vi khuẩn sinh   giải cột bằng hệ  dung môi  ở  trên với tỷ  lệ <br /> sắc tố đỏ trên trong 3 ml môi trường LB lỏng,   tăng   độ   phân   cực   (bắt   đầu   từ   100/0   đến <br /> nuôi lắc 200 rpm ở 28oC qua đêm. Sau đó tiếp  0/100). Sau khi thu được các phân đoạn chính, <br /> giống 5% (1,5 ml) vào các bình tam giác chứa  tiến   hành   chạy   TLC   để   xác   định   vạch  chất  <br /> 50 ml các môi trường khác nhau, nuôi lắc 200   cần, lấy phân đoạn có vạch xác định tách lại <br /> rpm  ở  28oC trong 120 giờ  nuôi cấy, kiểm tra  để  phân lập tiếp bằng sắc ký cột hoặc kết  <br /> các mẫu nuôi lắc mỗi ngày để  chọn lựa môi  tinh.<br /> trường có khả  năng sinh tổng hợp prodigiosin <br /> cao nhất. Xác định khả năng kháng vi sinh vật của <br /> dịch chiết<br /> Xác định hàm lượng prodigiosin bằng <br /> đường chuẩn Phương   pháp   thử   hoạt   tính   ức   chế   vi <br /> khuẩn được thực hiện theo phương pháp của  <br /> Prodigiosin   chuẩn  (Sigma)   có   hàm   lượng  Hadacek   et   al.   (2000)   .   Một   khuẩn   lạc   các <br /> 100 µg/ml được chúng tôi tiến hành pha loãng  chủng vi sinh vật nghiên cứu được nuôi lắc  <br /> ở các nồng độ xác định và đo OD ở bước sóng <br /> 200   vòng/phút   ở   37 C   qua   đêm   trong   môi <br /> 535 nm. Tiến hành lặp lại 3 lần sau đó lấy giá <br /> trường LB không bổ  sung kháng sinh. Trải 50 <br /> trị  trung bình để dựng đường chuẩn.  Đường <br /> chuẩn   prodigiosin   được   dựng   dựa   vào   hàm  l dịch nuôi trên môi trường thạch LB không <br /> lượng prodigiosin  pha loãng  và  giá  trị   OD  ở  bổ  sung kháng sinh, sau  đó đục  lỗ  thạch và <br /> nồng   độ   pha   loãng   đó   .   Đường   chuẩn  nhỏ  100  l dịch chiết có chứa prodigiosin tách <br /> prodigiosin: Y = 0,2544X + 0,0711. từ   dịch   nuôi   cấy,   để   4 C   trong   3­4   giờ   rồi <br /> chuyển sang nuôi 37 C, qua đêm. Quan sát khả <br /> Sắc kí bản mỏng<br /> năng kháng khuẩn.<br /> Săć   ký   bản   mong ̉   (Thin   layer  <br /> chromatography, TLC) được sử  dụng để  phân  KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> ́ ̀ ́ ̣<br /> tich va xac đinh sô l ́ ượng cac nhom chât khac<br /> ́ ́ ́ ́ <br /> Thu   nhận   và   tách   chiết   Pg   từ  Seratia  <br /> ́ ̀ ̀ ̣<br /> nhau co trong thanh phân dich chiêt hoăc cac ́ ̣ ́ <br /> ̣ ́<br /> phân đoan tach ra. D ựa trên nguyên tăc cac chât<br /> ́ ́ ́  marcescens M10<br /> ́ ̣<br /> khac nhau co đô phân c<br /> ́ ực khac nhau nên đ<br /> ́ ược <br /> tach ra <br /> ́ ở  cac vi tri khac nhau. Đây la ph<br /> ́ ̣ ́ ́ ̀ ương  <br /> phap vi l<br /> ́ ượng, hiêu qua tach cao va th<br /> ̣ ̉ ́ ̀ ơi gian<br /> ̀  <br /> thực hiên ngăn. Săc ky l<br /> ̣ ́ ́ ́ ơp mong <br /> ́ ̉ được  thực  <br /> <br /> <br /> 211<br /> được thấp hơn so với kết quả  của chúng tôi  <br /> 60 53,1 53,94 và chỉ  đạt 1,84527 mg/L, và tương đương với <br /> 50 41,27 prodigiosin sản xuất bởi  S. marcescens  trong <br /> 40 môi trường có chứa hạt vừng và lạc xay trong  <br /> 30 nghiên cứu của Giri et al. (2004) . Nghiên cứu <br /> 20 của Aurjo et al. (2010)   cho thấy, hàm lượng  <br /> prodigiosin bởi  S. marcescens  UCP 1549 cũng <br /> 10<br /> 0,06 0,21 thấp hơn trong môi trường chất thải sắn khi  <br /> 0 so sánh nồng độ  prodigiosin trong nước luộc  <br /> Lạc  Bột  Casein Tinh  Bôt <br /> sắn thu được.<br /> xay gạo dầu  s ắn<br /> vừng Để  lựa chọn dung môi thích hợp và thơi <br /> Prod igiosin  ( mg/ L) gian tiến hành tách chiết, dịch lên men sau khi <br /> Hình 1. Ảnh hưởng của cơ chất nuôi cấy lên  đã ly tâm loại tế bào được ủ với các dung môi  <br /> tổng hợp Pg khác   nhau   như   ethyl   acetate,   ethyl   acetate:  <br /> acetone (95:5) và chloroform trong khoản thời  <br /> Chủng  Seratia   marcescens  M10   đã   được  gian 24, 48, 72, 96 và 120 phút trên máy lắc  ở <br /> định   danh,   tối   ưu   môi   trường   nuôi   cấy   sinh  nhiệt độ phòng. Kết quả ở hình 2 cho thấy, hệ <br /> tổng   hợp   prodigiosin   trong   các   nghiên   cứu  dung môi ethyl acetate: acetone (95:5) cho hàm <br /> trước đây . Tuy nhiên, với điều kiện nuôi cấy  lượng   Pg   cao   nhất   sau   72   phút   ở   nhiệt   độ <br /> ở  các nghiên cứu trước với nguồn cơ  chất là  phòng.<br /> lạc xay dịch tách chiết rất khó phân tách khi <br /> 0,7<br /> tinh sạch. Đặc biệt trong môi trường có chứa  <br /> dầu  lạc,   việc tinh  sạch và   chạy sắc  kí   bản  0,6<br /> mỏng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng tôi  0,5<br /> cũng  đã   nghiên  cứu   tìm   môi   trường   dễ   tách <br /> chiết và đảm bảo hàm lượng prodigiosin đạt  0,4<br /> mD<br /> O<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> cao nhất. <br /> n<br /> 3<br />  5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0,3<br /> Chúng tôi đã tiến hành nuôi cấy chủng  S.  0,2<br /> marcescens M10 trong môi trường chứa các cơ <br /> 0,1<br /> chất là lạc xay, bột gạo, casein, tinh dầu dừa  <br /> và bột sắn với hàm lượng là 1% (w/v). Kết   0<br /> quả hình 1 cho thấy, chủng M10 sinh tổng hợp   24 48 72 96 120<br /> Thời gian (phút)<br /> prodigiosin   cao   nhất   ở   môi   trường   có   chứa <br /> Hình 2.  Ảnh hưởng của dung môi và thời gian <br /> casein 1% (w/v) tương đương với môi trường <br /> ủ  lên hiệu quả  tách chiết Pg từ dịch chiết lên <br /> lạc xay (hình 1).<br /> men   chủng  S.     marcescens  M10.   ▲   Ethyl <br /> Theo một số nghiên cứu trước đây, các tác  acetate ;   ■   Ethyl   acetate :Acetone   (95 :5) ;   ♦ <br /> giả   đã   thu   được   sản   phẩm   prodigiosin   thu   Chloroform<br /> <br /> <br /> A B C D E<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 212<br /> Hình 3. TLC dịch chiết lên men chủng S.  marcescens M10 với các hệ dung môi khác nhau: <br /> A (8 : 1,5 : 0,1); B (8 : 1,3 : 0,1); C (8 : 1 : 0,1); D (8 : 0,5 : 0,1); E (8 : 0,8 : 0,1).<br /> <br /> Sau khi lựa chọn môi trường và điều kiện  phù hợp cho TLC,  chúng tôi đã khảo sát  <br /> tách chiết cho thí nghiệm tiếp theo, chúng tôi  nhiều hệ  dung môi khác nhau và kết quả  cho  <br /> tiến hành kiểm tra các sản phẩm từ dịch chiết  thấy   hệ   dung   môi   có   chứa  chloroform: <br /> trong các môi trường có chứa casein, lạc xay   methanol: H2O cho vạch tương đối rõ nét và <br /> và tinh dầu vừng. Kết quả  TLC  ở  hình 3 với   gọn.   Khi   tìm   được   hệ   dung   môi   thích   hợp, <br /> hệ dung môi chloroform: methanol: H2O với tỷ  chúng tôi tiến hành lựa chọn tỷ  lệ  dung môi <br /> lệ D (8 : 0,5 : 0,1) cho thấy, dịch chiết từ môi  để  cho bản sắc kí được tách ra các vạch rõ  <br /> trường   có   chứa   casein   cho   số   băng   vạch   ít  nét. Kết quả   ở  hình 3 cho thấy, hệ  dung môi  <br /> hơn. Điều này có thể lý giải là do môi trường  với tỷ lệ D  (8 : 0,5 : 0,1) cho các băng vạch rõ <br /> lạc xay và môi trường tinh dầu vừng có thế có   nét   và   tách  rời   khỏi   nhau.   Vì   vậy   chúng  tôi <br /> thêm   các   chất   béo   trong   dịch   chiết.   Vì   vậy,  chọn hệ  dung môi chloroform: methanol: H2O <br /> môi trường casein là môi trường được chúng  với tỷ  lệ  D (8 : 0,5 : 0,1) cho các thí nghiệm <br /> tôi chọn lựa cho các nghiên cứu tiếp theo. tiếp theo.<br /> Lựa chọn hệ dung môi phù hợp cho TLC<br /> Hệ  dung môi và tỷ  lệ dung môi khác nhau <br /> khi chạy sắc kí bản mỏng sẽ  cho những hình <br /> ảnh khác nhau. Vì vậy, để lựa chọn dung môi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 213<br /> 4,5<br />  CHCl3/MeOH <br /> 4<br /> OD, 535 nm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3,5     80/20<br /> 3    90/10<br /> 2,5    94/6<br /> 2 CHCl3<br /> <br /> 1,5<br /> 1<br /> 0,5<br /> 0<br /> 0 100 200 300 400 500 600 700<br /> Thể tích (ml)<br /> Hình 4. Phân đoạn tinh sạch sắc tố đỏ thô qua cột silica gel. Thứ tự rửa giải: 0­300 ml với <br /> CHCl3; 310­400 ml với CHCl3/CH3OH 94/6 (v/v); 410­600 ml với CHCl3/CH3OH 90/10 (v/v); từ <br /> 610 ml với CHCl3/CH3OH 80/20 (v/v).<br /> <br /> Tinh  sạch sắc tố   đỏ  prodigiosin  qua  cột   gom các phân đoạn theo các đỉnh thu được khi <br /> silicagel chạy cột, các mẫu có hàm lượng Pg cao nhất <br /> khi  đo  OD  535nm   được   chúng  tôi   tiến  hành <br /> Sắc tố đỏ prodigiosin được tách chiết theo <br /> qua cột lần hai để  thu được các phân đoạn có <br /> quy  trình   đã   nêu  ở   trên   được   chúng  tôi   tiến <br /> độ tinh sạch cao hơn.<br /> hành tinh sạch qua cột sắc ký. Khoảng  5 mg <br /> sắc tố đỏ thô trong ethyl acetate được sây khô  Kết quả TLC của các phân đoạn tinh sạch <br /> trong máy cô quay chân không Buchi (Đức) hòa  theo thứ  tự  cho thấy, có 4 phân đoạn 4­7 cho <br /> trở  lại trong 5 ml methanol. Nhồi mẫu lên cột  một băng sạch không chứa các vạch phụ và có <br /> (2,5x35 cm), cột được nhồi với silica gel 60   Rf ngang với chuẩn Pg (hình 5).<br /> (0,063­0,200   mm)   (Merck   KgaA   ­   Đức),   cân <br /> 1     2      3     4     5    6     7<br /> bằng cột trong chloroform. Thu các phân đoạn <br /> được thực hiện một cách tự  chảy với tốc độ <br /> dòng chảy 5­10 ml/phút, rửa giải đầu tiên với <br /> chloroform   tinh   khiết,   sau   bằng <br /> chloroform/methanol với tỷ  lệ  khác nhau. Các <br /> mẫu được rửa giải trong chloroform tinh khiết  <br /> có màu đỏ tươi, sau đó thay đổi thành màu nâu <br /> đỏ   trong   phân   đoạn   chloroform/methanol,   và <br /> đỏ  tím  trong phân  đoạn methanol  tinh  khiết. <br /> Các phân đoạn thu được xác định hàm lượng <br /> Pg bằng đo OD 535 nm. Các phân đoạn tinh  Hình 5. Kết quả chạy sắc kí bản mỏng (TLC) <br /> sạch thu được nhiều đỉnh với hàm lượng Pg   mẫu M10 <br /> khác nhau (hình 4), sau đó được TLC kiểm tra  1: Pg chuẩn (SIGMA); 2: dịch nổi; 3: dịch chiết 4­<br /> với   chuẩn   Pg   (Sigma).   Chúng   tôi   tiến   hành  7: Các phân đoạn prodigiosin sau khi chạy qua cột <br /> <br /> <br /> 214<br /> sắc kí theo thứ tự rửa giải với CHCl3/CH3OH 94/6  giếng   thạch.  50  μl  mẫu   được   nhỏ   vào   mỗi <br /> (v/v); 410­600 ml với CHCl3/CH3OH 90/10 (v/v);  giếng (9 mm) được đục bằng khoanh đục lỗ vô <br /> từ 610 ml với CHCl3/CH3OH 80/20 (v/v). trùng trên đĩa thạch LB và YP đã trải vi khuẩn <br /> Thử  hoạt tính kháng khuẩn của sắc tố  đỏ  kiểm định trên bề mặt. Đĩa thử nghiệm được ủ <br /> prodigiosin ở  30°C trong 18­24 giờ. Sự  kháng khuẩn được <br /> Pg được biết đến là một hợp chất thứ  cấp   thể  hiện với khu vực  ức chế  (vòng vô khuẩn) <br /> có màu đỏ và có hoạt tính kháng khuẩn, ức chế  xung quanh giếng cũng đã được thể hiện trên đĩa  <br /> miễn dịch, kháng ung thư. Trong nghiên cứu tiếp  thạch (hình 6). Dịch chiết Pg đã không xuất hiện <br /> theo, chúng tôi kiểm tra khả năng kháng một số  vòng   kháng   khuẩn   trên   đĩa   thạch   có   chứa   vi <br /> loại vi khuẩn. Mẫu dịch chiết sắc tố đỏ và các  khuẩn E. coli DH10B, điều này phù hợp với các <br /> phân đoạn tinh sạch được thử  hoạt tính kháng  nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới . Trên <br /> khuẩn   với   các   chủng   vi   khuẩn   kiểm   định  đĩa thạch có chứa B. subtilis WB800 và chủng S.  <br /> Bacillus   subtilis  WB800,  E.   coli  DH10B,   và  aureus  đã xuất hiện vòng kháng khuẩn tương <br /> chủng  S. aureus, theo phương pháp khuếch tán  đối rõ nét.<br /> <br /> A B C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Khả năng ức chế vi sinh vật kiểm định của sắc tố đỏ Pg<br /> A. S. aureus;  B. B. subtilis; C. E. coli; Ampi: ampicillin; Pg: standard prodigiosin; CL: dịch chiết từ môi <br /> trường lạc xay; Casein: dịch chiết từ môi trường casein; DC (­): methanol (đối chứng âm).<br /> <br /> KẾT LUẬN nghiệm hoạt tính kháng ung thư trên các dòng <br /> tế bào ung thư khác nhau.<br /> Nghiên cứu này chỉ ra rằng môi trường có <br /> bổ sung casein là tốt nhất để sinh tổng hợp Pg   Lời cảm  ơn. Công trình có sự  hỗ  trợ  của <br /> và dễ  dàng tinh sạch. Dung môi ethyl acetate  nhiệm  vụ   quỹ   gen:  “Khai  thác  và  phát  triển <br /> có chứa 5% acetone là hệ  dụng môi thích hợp  nguồn gene vi sinh vật tổng hợp prodigiosin có <br /> để tách chiết Pg từ dịch nuôi cấy. Chúng tôi đã  hoạt   tính   chống   ung   thư”   Bộ   Khoa   học   và <br /> tách chiết được sắc tố  đỏ  từ  dịch nuôi chủng  Công nghệ, 2014­2016. <br /> S.  marcescens M10 bằng dung môi phân cực,  TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> dịch chiết được tinh sạch sơ  bộ  bằng sắc kí <br /> cột silicagel xuất hiện vạch trùng với chuẩn  1. de Araujo H. W., Fukushima K., Takaki G. <br /> Pg   khi   kiểm   tra   bằng   TLC.   Pg   từ   chủng   S.  M.,   2010.  Prodigiosin   production   by <br /> marcescens  M10 có khả  năng  ức chế  sự  phát  Serratia   marcescens  UCP   1549   using <br /> triển của các chủng vi khuẩn như    S. aureus,  renewable­resources as a low cost substrate. <br /> B. subtilis  và không  ức chế  vi khuẩn như  E.  Molecules, 15(10): 6931­6940.<br /> coli. 2. Duzhak A.  B.,  Panfilova  Z.  I.,  Duzhak  T. <br /> Các kết qua thu được sẽ  được phát triển  G.,   Vasyunina   E.   A.,   Shternshis   M.   V., <br /> thêm để tinh sạch lượng lớn Pg và tiến tới thử  2012. Role of prodigiosin and chitinases in <br /> <br /> <br /> 215<br /> antagonistic   activity   of   the   bacterium  as   antibacterial   and   plasmid   agent.  Kurd <br /> Serratia   marcescens  against   the   fungus  Biol. Sci., 12(1): 268­274.<br /> Didymella applanata. Biochem Biok, 77(8):  11. Miao L., Wang X., Jiang W., Yang S., Zhou <br /> 910­916. H.,   Zhai   Y.,   Zhou   X.,   Dong   K.,   2013. <br /> 3. Elahian F., Moghimi B., Dinmohammadi F.,  Optimization of the culture condition for an <br /> Ghamghami M., Hamidi M., Mirzaei S. A.,  antitumor bacterium  Serratia proteamacula <br /> 2013.   The   anticancer   agent   prodigiosin   is  657   and   identification   of   the   active <br /> not a multidrug resistance protein substrate,  compounds.  J.   Microbiol.     Biotechnol., <br /> DNA Cell Biol, 32(3): 90­97. 29(5): 855­863.<br /> 4. Gerber   N.   N.,   1975.   Prodigiosin­like  12. Schloss P. D., Allen H. K., Klimowicz A. <br /> pigments.  Crit   Rev   Microbiol,  3(4):   469­ K.,  Mlot  C.,  Gross  J.  A.,  Savengsuksa  S., <br /> 485. McEllin   J.,   Clardy   J.,   Ruess   R.   W., <br /> 5. Giri A. V., Anandkumar N., Muthukumaran  Handelsman J., 2010. Psychrotrophic strain <br /> G., Pennathur G., 2004. A novel medium for  of Janthino bacterium lividum from a cold <br /> the enhanced cell growth and production of  Alaskan   soil   produces   prodigiosin.   DNA <br /> prodigiosin   from  Serratia   marcescens  Cell Biol, 29(9): 533­541.<br /> isolated from soil. BMC  Microbiol.,  4: 11­ 13. Smithen D. A., Forrester A. M., Corkery D. <br /> 15. P., Dellaire G., Colpitts J., McFarland S. A., <br /> 6. Hadacek   F.,   Greger   H.,   2000.   Testing   of  Berman   J.   N.,   Thompson   A.,   2013. <br /> antifungal natural products: methodologies,  Investigations   regarding   the   utility   of <br /> comparability   of   results   and   assay   choice.  prodigiosenes   to   treat   leukemia.  Org. <br /> Phytochem Analysis, 11: 137­147. Biomol. Chem., 11(1): 62­68.<br /> 7. Harned   R.   L.,   1954.   The   production   of  14. Song M. J., Bae J., Lee D. S., Kim C. H., <br /> prodigiosin   by   submerged   growth   of  Kim   J.   S.,   Kim   S.   W.,   Hong   S.   I.,   2006. <br /> Serratia marcescens.  Appl Microbiol,  2(6):  Purification   and   characterization   of <br /> 365­368. prodigiosin   produced   by   integrated <br /> bioreactor from Serratia sp. KH­95. J Biosc <br /> 8. Kamble   K.   D.,   Hiwarale   V.   D.,   2012. <br /> Bioeng, 101(2): 157­161.<br /> Prodigiosin   production   from  Serratia  <br /> marcescens strains obtained from farm soil.  15. Nguyen Sy Le Thanh, Le Dinh Quyen, Do <br /> Int   J   Environ   Sci,  3(1):doi:10.6088/  Thi Tuyen, Vu Trong Luong, Nguyen Thi <br /> ijes.2012030131061. Anh   Tuyet,   Quyen   Dinh   Thi,   2014. <br /> Optimized   culture   conditions   and <br /> 9. Lee J. S., Kim Y. S., Park S., Kim J., Kang <br /> preliminary   purification   of   prodigiosin <br /> S. J., Lee M. H., Ryu S., Choi J. M., Oh T.  production from  Serratia marcescens  M10. <br /> K.,   Yoon   J.   H.,   2011.   Exceptional  Pub Sci Tech, 335­344.<br /> production   of   both   prodigiosin   and <br /> cycloprodigiosin   as   major   metabolic  16. Nguyen Sy Le Thanh, Le Dinh Quyen, Vu <br /> constituents   by   a   novel   marine   bacterium,  Trong Luong, Do Thi Tuyen, Quyen Dinh <br /> Zooshikella   rubidus  S1­1.  Appl.   Environ.  Thi,   2014.   Screening,   determination   of <br /> Microbiol., 77(14): 4967­4973. bacteria   producing   prodigiosin.,   Viet   Nam <br /> Med, 421: 120­124.<br /> 10. Mekhael R., F. Y. S., 2009. The role of red <br /> pigment   produced   by  Serratia   marcescens <br /> <br /> PURIFICATION AND ANTIBACTERIA ACTIVITY OF ANTICANCER AGENT <br /> PRODIGIOSIN FROM Serratia marcescens M10<br /> <br /> 216<br /> Nguyen Sy Le Thanh, Le Dinh Quyen<br /> Institute of Biotechnology, VAST<br /> <br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> Prodigiosin  (Pg)  is  a   secondary  metabolite  alkaloid  with  anti   cancer,  immunosuppressive,  antifungal <br /> properties.  Pg   is   a   red   pigment,   which   isolated   from   bacteria,   such   as  Serratia   marcescens,   Hahella  <br /> chejuensis, Vibrio psychroerythrus  and  Streptomyces coelicolor. In present study,  we focus on selection  of <br /> culture medium for effective pigment production, and preliminary purification of the Pg from culture of S. <br /> marcescens  M10. Casein supplemented with LB medium acts as a good substrate for Pg production by  S. <br /> marcescens M10. We used casein broth for the further studies as we knew the ingredients in the broth, using  <br /> it would be easier for extraction than using the natural substrates as sesame or peanut because of its unknown  <br /> component. In addition, ethyl acetate containing 5% acetone is the most effective solvent for extraction to get <br /> the   highest   total   prodigiosin.  The   pigment   extracted   from   supernatant   was   passed   through   the   column <br /> chromatography   containing   silicagel   60   to   purify   prodigiosin.   On   TLC,   it   can   seen   that   the   interested <br /> fragments observed run the same with a known compound as standard prodigiosin. The crude extract from <br /> peanut powder broth, casein broth and standard prodigiosin were tested against common pathogen B. subtilis <br /> and S. aureus, which are Gram­positive bacteria. In addition, it was not against the pathogen E. coli, which is <br /> a gram­negative bacterium.<br /> Keywords: Serratia marcescens M10, Red­pigment microoganism medium, prodigiosin, purification.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 22­10­2014<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 217<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2