intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước phẫu thuật cắt dạ dày tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

88
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân (BN) trước khi phẫu thuật cắt dạ dày. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả 112 BN từ 18 - 65 tuổi có chỉ định cắt dạ dày từ tháng 5 - 2011 đến 11 - 2013 bằng các phương pháp đo chỉ số nhân trắc, công cụ SGA, tỷ lệ sụt cân trước phẫu thuật 2 tháng, 6 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước phẫu thuật cắt dạ dày tại Bệnh viện Quân y 103

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br /> <br /> TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC<br /> PHẪU THUẬT CẮT DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Trương Thị Thư*; Nguyễn Thanh Chò**<br /> Hoàng Mạnh An**; Phạm Đức Minh**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân (BN) trước khi phẫu thuật cắt dạ<br /> dày. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả 112 BN từ 18 - 65 tuổi có chỉ định<br /> cắt dạ dày từ tháng 5 - 2011 đến 11 - 2013 bằng các phương pháp đo chỉ số nhân trắc, công cụ<br /> SGA, tỷ lệ sụt cân trước phẫu thuật 2 tháng, 6 tháng. Kết quả: tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) theo<br /> phương pháp nhân trắc BMI là 44,6%; theo phương pháp SGA, tỷ lệ BN có dinh dưỡng kém<br /> 89,3%. Giảm cân trước phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao (85%), trong đó tỷ lệ BN giảm<br /> > 5% cân<br /> nặng trong 2 tháng, 6 tháng trước phẫu thuật lần lượt là 31,2% và 62,5%. Kết luận: tỷ lệ SDD của<br /> BN trước phẫu thuật dạ dày rất cao, vì thế BN nhập viện cần được đánh giá tình trạng dinh<br /> dưỡng để có can thiệp dinh dưỡng phù hợp và giúp bác sỹ lâm sàng tiên lượng cuộc mổ.<br /> * Từ khóa: Suy dinh dưỡng; Tình trạng dinh dưỡng; Phẫu thuật dạ dày.<br /> <br /> Nutritional Status of Patients before Stomach Surgery in<br /> 103 Military Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: To assess nutritional status of patients before stomach surgery. Subjects and methods:<br /> Cross-sectional, descriptive study of 112 patients aged 18 - 65 years old who had designated<br /> stomach surgery from May, 2011 to Nov, 2013 by the measurement of anthropometric indices,<br /> SGA, weight loss before surgery for 2 months, 6 months. Results: The rate of malnutrition by<br /> BMI methods was 44.6% and SGA method was 89.3%. Preoperative weight loss was high<br /> (85%), in which, patients had a weight loss of more than 5% in 2 months, 6 months before surgery were<br /> 31.2% and 62.5%, respectively. Conclusion: Malnutrition rate in patients before stomach surgery<br /> was very high, so the hospitalized patients should be assessed for nutritional status in order to<br /> have appropriate nutritional interventions and to help the clinician make the surgical prognosis.<br /> * Keyword: Malnutrition; Nutritional status; Stomach surgery.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tỷ lệ SDD bệnh viện còn cao, đặc biệt<br /> ở nhóm BN ngoại khoa. Theo Hiệp hội<br /> Dinh dưỡng lâm sàng châu Âu (ESPEN,<br /> 2006), tỷ lệ SDD chiếm 20 - 60% BN<br /> <br /> nằm viện và có đến 30 - 90% bị mất cân<br /> trong thời gian điều trị, trong đó tỷ lệ SDD ở<br /> BN phẫu thuật là 40 - 50% [1, 2]. Hậu quả<br /> của SDD được công nhận từ những<br /> năm 1976, Studley nghiên cứu thấy có<br /> <br /> * Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trương Thị Thư (truongthu16hd@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 02/02/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/03/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/03/2018<br /> <br /> 44<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br /> mối quan hệ giữa việc giảm cân trước<br /> phẫu thuật và tỷ lệ tử vong. SDD được<br /> coi là một trong những nguyên nhân chính<br /> gây ra các biến chứng sau phẫu thuật.<br /> SDD hoặc thiếu hụt chất dinh dưỡng có<br /> tác động nghiêm trọng đến lành vết thương,<br /> thiếu protein giảm hình thành mao mạch<br /> mới, giảm tăng sinh tế bào sợi và tổng<br /> hợp collagen, cung cấp đủ protein rất cần<br /> thiết cho lành vết thương [1, 3, 6].<br /> BN phẫu thuật đường tiêu hóa có nguy<br /> cơ cạn kiệt nguồn dinh dưỡng dự trữ do:<br /> chế độ dinh dưỡng không đầy đủ; rối loạn<br /> tiêu hóa kéo dài, giảm hấp thu; nhu cầu<br /> dinh dưỡng tăng sau phẫu thuật. Tình<br /> trạng SDD liên quan đến nhiều vấn đề<br /> lâm sàng trong bệnh viện, BN tiếp tục<br /> SDD khi nằm viện [1, 3].<br /> Hiện nay, việc đánh giá tình trạng dinh<br /> dưỡng của BN nằm viện chưa được coi<br /> trọng. Cần tiến hành nhiều nghiên cứu về<br /> tình trạng dinh dưỡng của BN trước phẫu<br /> thuật để đưa ra giải pháp hỗ trợ dinh<br /> dưỡng phù hợp với người bệnh, chuẩn bị<br /> BN trước phẫu thuật và tiên lượng điều<br /> trị. Chúng tôi tiến hành đề tài với mục<br /> tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của<br /> BN trước phẫu thuật cắt dạ dày.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 112 BN, tuổi từ 18 - 65 (trung bình<br /> 52,1 tuổi), không mắc bệnh phối hợp,<br /> được chỉ định phẫu thuật cắt dạ dày từ<br /> tháng 5 - 2011 đến 11 - 2013 tại Bệnh<br /> viện Quân y 103.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả, BN được<br /> đánh giá tình trạng dinh dưỡng khi vào<br /> viện, thu thập số liệu về nhân trắc và<br /> <br /> đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng chỉ<br /> số BMI và phương pháp SGA.<br /> 3. Công cụ và các chỉ tiêu nghiên cứu.<br /> Hồ sơ bệnh án, cân Tanita điện tử độ<br /> chính xác 0,1 kg để cân trọng lượng BN.<br /> Thước đo chiều cao, độ chính xác 1 cm,<br /> đo ở tư thế đứng với 5 điểm chạm: gót,<br /> bắp chân, mông, vai, chẩm. Đánh giá chỉ<br /> số BMI theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế<br /> Thế giới (WHO, 2000) và theo tiêu chuẩn<br /> của châu Á Thái Bình Dương (IDI & WPRO)<br /> (kg/m2).<br /> BMI (chỉ số khối cơ thể) =<br /> <br /> [cân nặng (kg)]<br /> 2<br /> <br /> [chiều cao (m)]<br /> <br /> Bảng 1: Đánh giá, phân loại tình trạng<br /> dinh dưỡng.<br /> Tình trạng<br /> dinh dưỡng<br /> <br /> Chỉ số BMI<br /> (WHO)<br /> <br /> IDI & WPRO<br /> 2<br /> (kg/m )<br /> <br /> Thiếu năng lượng<br /> trường diễn (CED)<br /> <br /> < 18,50<br /> <br /> < 18,50<br /> <br /> Gày độ 1<br /> <br /> 17,00 - 18,99 17,00 - 18,99<br /> <br /> Gày độ 2<br /> <br /> 16,00 - 16,99 16,00 - 16,99<br /> <br /> Gày độ 3<br /> <br /> < 16,00<br /> <br /> < 16,00<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 18,50 - 24,99 18,50 - 22,99<br /> <br /> Thừa cân<br /> <br /> BMI ≥ 25,00<br /> <br /> Tiền béo phì<br /> <br /> 25,00 - 29,99 23,00 - 24,99<br /> <br /> Béo phì độ I<br /> <br /> 30,00 - 34,99 25,00 - 29,99<br /> <br /> Béo phì độ II<br /> <br /> 35,00 - 39,99<br /> <br /> BMI ≥ 23,00<br /> <br /> 30 - 34,9<br /> <br /> (CED: Chronic Energy Deficiency)<br /> SGA (Subjective global assessment):<br /> là kỹ thuật kết hợp dữ liệu từ chủ quan<br /> và khách quan. Phần một: kiểm tra cân<br /> nặng, chế độ ăn, các triệu chứng tiêu hóa,<br /> những thay đổi chức năng. Phần hai:<br /> kiểm tra mất lớp mỡ dưới da, teo cơ, phù,<br /> cổ chướng. Đánh giá SGA qua 3 mức độ<br /> (A: dinh dưỡng tốt; B, C: SDD mức độ<br /> vừa và nặng). Các biến cố có giá trị trong<br /> tính điểm chung bao gồm sụt cân, kém<br /> ăn, mất lớp cơ, mất lớp mỡ dự trữ [5].<br /> 45<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 2: Đặc điểm chung.<br /> Nhóm can thiệp<br /> (n = 55)<br /> <br /> Nhóm đối chứng<br /> (n = 57)<br /> <br /> Chung<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 32 (58,2%)<br /> <br /> 42 (73,7%)<br /> <br /> 74 (66,1%)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 23 (41,8%)<br /> <br /> 15 (26,3%)<br /> <br /> 38 (3,9%)<br /> <br /> < 50 tuổi<br /> <br /> 21 (38,2%)<br /> <br /> 15 (26,3%)<br /> <br /> 36 (32,1%)<br /> <br /> ≥ 50 tuổi<br /> <br /> 34 (61,8%)<br /> <br /> 42 (73,7%)<br /> <br /> 76 (67,9%)<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 51,1 ± 8,4<br /> <br /> 53,2 ± 9,3<br /> <br /> 52,1± 8,7<br /> <br /> Các chỉ tiêu<br /> Giới<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> p<br /> 0,08<br /> <br /> a<br /> <br /> 0,179<br /> <br /> a<br /> <br /> 0,064<br /> <br /> b<br /> <br /> (a: t-student test; b: Fisher's Exact test, Exact Sig (2-sided))<br /> Tuổi trung bình của nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là 51,1 tuổi và 53,2 tuổi. Tỷ lệ<br /> phân bố tuổi trên và dưới 50 tuổi ở hai nhóm tương đồng với nhau.<br /> Bảng 3: Một số chỉ số nhân trắc của các đối tượng.<br /> Nhóm can thiệp (n = 55)<br /> <br /> Nhóm đối chứng (n = 57)<br /> <br /> Tổng (n = 112)<br /> <br /> p<br /> <br /> Cân nặng<br /> <br /> 48,6 ± 7,3<br /> <br /> 51,0 ± 8,1<br /> <br /> 49,8 ± 7,8<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> b<br /> <br /> Chiều cao<br /> <br /> 1,61 ± 0,07<br /> <br /> 1,62 ± 0,05<br /> <br /> 1,61 ± 0,06<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> b<br /> <br /> 18,7 ± 2<br /> <br /> 19,4 ± 2,7<br /> <br /> 19,1 ± 2,4<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> b<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> BMI<br /> <br /> (b: Fisher's Exact test, Exact Sig (2-sided))<br /> <br /> Cân nặng trung bình: 49,8 kg; chiều cao trung bình: 1,61 m; BMI trung bình: 19,1.<br /> Bảng 4: Đặc điểm về BMI.<br /> Tình trạng dinh dưỡng<br /> <br /> Nhóm can thiệp<br /> (n = 55)<br /> <br /> Nhóm đối chứng<br /> (n = 57)<br /> <br /> Tổng<br /> (n = 112)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Gày độ 3 (< 16)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> Gày độ 2 (16 - 16,99)<br /> <br /> 9<br /> <br /> 16,4<br /> <br /> 7<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 16<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> Gày độ 1 (17 - 18,49)<br /> <br /> 18<br /> <br /> 32,7<br /> <br /> 10<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 28<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> Bình thường (18,5 - 24,9)<br /> <br /> 26<br /> <br /> 47,3<br /> <br /> 35<br /> <br /> 61,4<br /> <br /> 61<br /> <br /> 54,5<br /> <br /> Thừa cân (≥ 25)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 55<br /> <br /> 49,1<br /> <br /> 57<br /> <br /> 50,9<br /> <br /> 112<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> a<br /> <br /> (a: t-student test)<br /> Không có sự khác biệt về tỷ lệ gày độ 3, gày độ 2, gày độ 1, bình thường, thừa cân<br /> giữa hai nhóm nghiên cứu (p > 0,05). 54,5% đối tượng nghiên cứu ở mức dinh dưỡng<br /> bình thường, 44,7% gày và 0,9% thừa cân.<br /> 46<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tình trạng dinh dưỡng theo SGA của đối tượng nghiên cứu khi vào viện.<br /> Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ BN có tình trạng dinh dưỡng bình thường (SGA-A) chiếm<br /> 3,6%, nguy cơ nhẹ: 60%, nguy cơ cao: 36,4%. Ở nhóm đối chứng, các tỷ lệ này lần<br /> lượt là 17,5%; 54,4% và 28,1% (p = 0,055). Tỷ lệ chung của tất cả BN trước phẫu<br /> thuật: không có nguy cơ: 12 BN (10,7%); nguy cơ nhẹ: 64 BN (57,1%) và nguy cơ cao:<br /> 36 BN (32,1%).<br /> Bảng 5: Đặc điểm tình trạng giảm cân theo các thời điểm trước phẫu thuật.<br /> Thời điểm<br /> <br /> 2 tháng<br /> <br /> Can thiệp (n = 55)<br /> <br /> Tổng (n = 112)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Không cân<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10,9<br /> <br /> 9<br /> <br /> 15,8<br /> <br /> 15<br /> <br /> 13,4<br /> <br /> < 5%<br /> <br /> 32<br /> <br /> 58,2<br /> <br /> 30<br /> <br /> 52,6<br /> <br /> 62<br /> <br /> 55,4<br /> <br /> 5 - 10%<br /> <br /> 15<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> 17<br /> <br /> 29,8<br /> <br /> 32<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> > 10%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> Đối chứng (n = 57)<br /> <br /> 2,2 ± 1,1<br /> <br /> 2,1 ± 1,4<br /> <br /> 2,1 ± 1,2<br /> <br /> Không cân<br /> <br /> 9<br /> <br /> 16,4<br /> <br /> 10<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 19<br /> <br /> 17,0<br /> <br /> < 5%<br /> <br /> 8<br /> <br /> 14,5<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,3<br /> <br /> 23<br /> <br /> 20,5<br /> <br /> 5 - 10%<br /> <br /> 20<br /> <br /> 36,4<br /> <br /> 16<br /> <br /> 28,1<br /> <br /> 36<br /> <br /> 32,1<br /> <br /> > 10%<br /> <br /> 18<br /> <br /> 32,7<br /> <br /> 16<br /> <br /> 28,1<br /> <br /> 34<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 4,5 ± 2,4<br /> <br /> 4,2 ± 2,7<br /> <br /> 4,3 ± 2,5<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,78<br /> <br /> a<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> b<br /> <br /> 0,438<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> a<br /> <br /> b<br /> <br /> (a: t-student test; b: Fisher's Exact test, Exact Sig (2-sided))<br /> Tỷ lệ BN mất cân không mong muốn < 5%; 5 - 10%; > 10% trước thời điểm nhập<br /> viện lần lượt là 55,4%; 28,6%; 2,6% ở thời điểm 2 tháng và 17%; 20,5% và 30,4% ở<br /> thời điểm 6 tháng (p > 0,05). Tỷ lệ mất cân trung bình ở thời điểm 2 tháng trước phẫu<br /> thuật là 2,1 kg, thời điểm 6 tháng trước phẫu thuật là 4,3 kg (p > 0,05).<br /> 47<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br /> BÀN LUẬN<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về<br /> tình trạng dinh dưỡng BN trước phẫu<br /> thuật chỉ ra SDD là tình trạng hay gặp ở<br /> BN phẫu thuật ổ bụng - tiêu hóa có chuẩn<br /> bị tại thời điểm nhập viện. Tỷ lệ SDD khác<br /> nhau tùy theo phương pháp đánh giá.<br /> Chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá<br /> tổng thể chủ quan (SGA), chỉ số khối<br /> cơ thể (BMI), độ sụt cân trong 2 tháng,<br /> 6 tháng để xác định tình trạng dinh dưỡng<br /> của BN trước khi phẫu thuật cắt dạ dày.<br /> 1. Phương pháp đánh giá BMI.<br /> BMI trung bình trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi là 19,1, Nguyễn Thùy An là<br /> 20,32, Lưu Ngân Tâm (2009) là 20,83,<br /> Chu Thị Tuyết là 19,7. BMI của BN nằm<br /> viện thấp hơn các nghiên cứu khác, trong<br /> đó tỷ lệ BN có chỉ số BMI < 18,5 cao hơn<br /> kết quả của Lưu Ngân Tâm và CS (2011)<br /> về tình trạng dinh dưỡng trước mổ và<br /> biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật<br /> gan, mật, tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> (43,4% so với 35,9% và 32%) [2, 3].<br /> Nhưng kết quả này tương đương với<br /> nghiên cứu của Chu Thị Tuyết. Phẫu thuật<br /> dạ dày có tỷ lệ SDD cao nhất (45,7%) [2],<br /> đặc biệt 19,6% BN có BMI < 17, trong đó<br /> 5,4% BN SDD nặng (BMI < 16).<br /> BMI < 16 được xem là SDD nặng,<br /> nguy cơ tử vong cao, tuy nhiên, đối với<br /> BN có BMI trong giới hạn bình thường,<br /> thậm chí là thừa cân, béo phì nhưng BN<br /> có sụt cân không chủ ý > 10% trong thời<br /> gian ngắn 6 tháng, 2 tháng thì phương<br /> pháp chỉ số khối không phản ánh được<br /> tình trạng dinh dưỡng, mặc dù thực tế BN<br /> đó có nguy cơ dinh dưỡng kém [3]. Vì thế,<br /> cùng với đánh giá tình trạng dinh dưỡng<br /> 48<br /> <br /> theo BMI, chúng tôi còn đánh giá tình trạng<br /> dinh dưỡng theo phương pháp SGA, đây là<br /> phương pháp có độ nhạy và độ đặc hiệu<br /> cao để đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở<br /> BN ngoại khoa [1, 5].<br /> 2. Phương pháp đánh giá tình trạng<br /> dinh dưỡng bằng công cụ SGA.<br /> Destky nghiên cứu trên 202 BN phẫu<br /> thuật đường tiêu hóa thấy 10% BN bị biến<br /> chứng liên quan đến dinh dưỡng. Tỷ lệ<br /> biến chứng của BN SDD nặng là 67% [5].<br /> Theo Phạm Thu Hương (2001), tỷ lệ SDD<br /> ngoại khoa với BMI < 18,5 là 51,3%, SGA<br /> có 66,4% SDD [2]. Các nghiên cứu đã chỉ<br /> ra SGA là phương pháp có giá trị tiên<br /> đoán hậu quả lâm sàng sau phẫu thuật.<br /> Nhiều nghiên cứu đã sử dụng SGA để<br /> sàng lọc nguy cơ SDD của BN trước<br /> phẫu thuật [5, 6]. BN nhập viện để phẫu<br /> thuật cắt dạ dày có nguy cơ SDD cao. Kết<br /> quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ SDD<br /> theo SGA (SGA-B và SGA-C) ở BN trước<br /> phẫu thuật cắt dạ dày rất cao (89,3%),<br /> cao hơn của Phạm Văn Năng (2006)<br /> đánh giá tình trạng dinh dưỡng BN phẫu<br /> thuật tại Bệnh viện Cần Thơ cho thấy<br /> 55,7% BN trước phẫu thuật SDD (SGA<br /> mức độ B và C), trong đó tỷ lệ SDD ở BN<br /> phẫu thuật ổ bụng - tiêu hóa là 77,7% [3].<br /> Tác giả cũng phát hiện thấy toàn bộ đối<br /> tượng này bị biến chứng nhiễm trùng vết<br /> mổ và 76,5% có biến chứng xì rò sau mổ<br /> [3]. Theo Lưu Ngân Tâm, tỷ lệ SDD của<br /> BN trước phẫu thuật gan, mật tại Bệnh<br /> viện Chợ Rẫy là 50,0% [3]. Các nghiên<br /> cứu khác trên thế giới cũng cho thấy BN<br /> trước phẫu thuật ổ bụng có tỷ lệ cao SDD<br /> theo đánh giá SGA [5, 6].<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2