Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân viêm phổi dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2
lượt xem 6
download
Bài viết Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân viêm phổi dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 trình bày việc xác định tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân viêm phổi dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân viêm phổi dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI DƯỚI 5 TUỔI TẠI KHOA HÔ HẤP 1 BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Thị Thu Hậu2, Dương Trí Thịnh1, Bùi Thị Hoàng Lan1, Nguyễn Hoàng Phong2, Ngô Ngọc Thủy2 TÓM TẮT 8 Từ khóa: viêm phổi, SDD, chu vi vòng giữa Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng ở cánh tay. bệnh nhân viêm phổi dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2. SUMMARY Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: NUTRITIONAL STATUS OF Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện ở 156 PNEUMONIA PATIENTS UNDER 5 bệnh nhân viêm phổi dưới 5 tuổi điều trị nội trú YEARS OLD AT RESPIRATORY tại khoa Hô hấp 1 từ tháng 4 – 6/2022. DEPARTMENT 1 OF CHILDREN'S Kết quả: Tỷ lệ trẻ SDD cấp dựa vào cân nặng HOSPITAL 2 theo chiều cao (CN/CC) và chu vi vòng giữa Ojectives: To investigate the nutritional cánh tay (MUAC) là 14,2% và 3,2%. SDD thấp status and feeding regime in pneumonia patients còi là 12,8%. Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu under 5 years old who were inpatient at 16,0%. 16,8% trẻ được ăn bổ sung đúng thời Respiratory Department 1 of Children's Hospital 2 điểm khuyến nghị. 17,7% trẻ được ăn cơm đúng Subjects and research methods: The thời điểm khuyến nghị. Năng lượng trung bình là descriptive cross-sectional study was conducted 496 (325 – 718) kcal/ngày với mức đáp ứng nhu on 156 patients under the age of 5 diagnosed cầu năng lượng hằng ngày là 41,3 (31,4 – with pneumonia inpatient at Respiratory 59,4)%. Department 1 of Children's Hospital 2 from April Kết luận: Cần tăng cường công tác truyền to June 2022. thông cho bà mẹ về tầm quan trọng của nuôi con Results: The prevalence of children with bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Cần huấn luyện acute malnutrition based on weight-for-height Z- bà mẹ về thời điểm và phương pháp cho ăn bổ score and mid-upper arm circumference was sung thích hợp. Có thể sử dụng MUAC như một 14.2%, 3.2%, respectively. The prevalence of công cụ đánh giá SDD cấp thay thế cho CN/CC stunting children was 12,8%. The prevalence of khi không thể tra bảng chỉ số nhân trắc theo tuổi exclusively breastfed children in the first 6 và giới của WHO. months was 16.0%. Only 16,8% of children introduced complementary food at the recommended. Only 17,7% of children started feeding rice at recommendation. Average energy 1 Đại học Y Dược TP. HCM, intake was 496 (325 – 718) kcal/day, accounted 2 Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP.HCM for 41,3 (31.4 – 59.4)% daily recomendation. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hậu Conclusions: It is necessary to strengthen Email: thuhaunt@gmail.com communication and health education for mothers Ngày nhận bài: 25.8.2022 Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 about the importance of breastfeeding in the first Ngày duyệt bài: 10.10.2022 6 months. It is necessary to train the mother the 54
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 appropriate time and the accuracy of introducing chiều cao (CN/CC) hoặc chu vi vòng giữa complementary food for children. MUAC could cánh tay MUAC. be used as an alternative tool for weight-for- height Z-Score to assess the acute malnutrition II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU status when WHO anthropometric index table by Đối tượng nghiên cứu age and gender was unavailable. Bệnh nhân dưới 5 tuổi nhập khoa Hô hấp Keywords: pneumonia, malnutrition, mid- 1, Bệnh viện Nhi Đồng 2 do viêm phổi. upper arm circumference. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân dưới 5 tuổi được chẩn đoán I. ĐẶT VẤN ĐỀ viêm phổi cộng đồng điều trị nội trú tại khoa Viêm phổi cộng đồng là nguyên nhân tử Hô hấp 1, Bệnh viện Nhi Đồng 2, có người vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn chăm sóc trực tiếp đồng ý trả lời phỏng vấn. thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới thống Tiêu chuẩn loại trừ: kê năm 2008, Việt Nam thuộc nhóm 15 quốc Hồ sơ bệnh án hoặc phiếu nghiên cứu gia có tỉ lệ bệnh viêm phổi cao nhất, với ước thiếu thông tin. tính là 2,9 triệu trường hợp và 0,35 Thời gian nghiên cứu đợt/trẻ/năm [4,2]. Một trong những yếu tố Tháng 4 – 6/2022. nguy cơ ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc bệnh và Thiết kế nghiên cứu mức độ nghiêm trọng của viêm phổi là tình Cắt ngang mô tả. trạng SDD. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu Cỡ mẫu cũng cho thấy tỉ lệ SDD ở trẻ bị viêm phổi Tính theo công thức còn khá cao, như nghiên cứu của Cao Phạm Hà Giang (2014) với 35,1% hay nghiên cứu n= = 156 của Trịnh Thị Ngọc (2020) với 43,2% [1,5]. Trong đó: Hằng năm, vào thời điểm giao mùa, khoa α: sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 tiếp nhận p: trị số SDD theo y văn, chọn p = 0,09 một số lượng lớn trẻ em dưới 5 tuổi đến (dựa trên tỉ lệ nghiên cứu của Phạm Ngọc khám và điều trị viêm phổi. Tuy nhiên, việc Toàn) [4] sàng lọc, đánh giá và can thiệp dinh dưỡng d: sai số của ước lượng, chọn d = = cho nhóm đối tượng này vẫn chưa được chú 0,045 trọng. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành Thu thập số liệu nghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng Tiến hành cân đo chiều cao, cân nặng và dinh dưỡng của bệnh nhân viêm phổi dưới 5 chu vi vòng giữa cánh tay của trẻ. tuổi tại khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng Phỏng vấn trực tiếp bệnh sử và khẩu phần 2. ăn với người giám hộ của trẻ bằng bộ câu hỏi Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ suy nghiên cứu. dinh dưỡng ở trẻ 6 tháng đến dưới 5 tuổi Xử lý số liệu điều trị viêm phổi tại khoa Hô hấp 1, bệnh Số liệu được nhập bằng phầm mềm viện Nhi đồng 2, so sánh tỉ lệ suy dinh dưỡng Eiyokun, EpiDATA 3.1, WHO Anthro. cấp khi đánh giá theo chỉ số cân nặng theo 55
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Xử lý và phân tích dữ liệu bằng phần điều trị tại khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi mềm Stata 16.0 Đồng 2 từ ngày 18/04 đến 17/06/2022, tỉ lệ nam/nữ là 1,5/1. Tuổi trung vị là 16,2 (3,76 – III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24,3) tháng. Có 156 trẻ dưới năm tuổi bị viêm phổi Bảng 5. Đặc điểm gia đình của trẻ Đặc điểm n % Đặc điểm n % Trình độ học vấn của cha Nghề nghiệp của cha Không biết chữ 2 1,3 Nông dân 4 2,6 Cấp 1 6 3,9 Công nhân 35 22,4 Cấp 2 30 19,2 Buôn bán 30 19,2 Cấp 3 39 25,0 Viên chức, NVVP 21 13,5 Trung cấp và cao đẳng 38 24,4 Khác 66 42,3 Đại học trở lên 41 26,2 Nghề nghiệp của mẹ Trình độ học vấn của mẹ Nông dân 4 2,6 Không biết chữ 2 1,3 Công nhân 36 23,1 Cấp 1 4 2,6 Nội trợ 26 16,7 Cấp 2 35 22,4 Buôn bán 25 16,0 Cấp 3 41 26,3 Viên chức, NVVP 47 30,1 Trung cấp và cao đẳng 28 17,9 Khác 18 11,5 Điều kiện kinh tế gia Đại học trở lên 46 29,5 đình 29,9 ± 5,2 Tuổi mẹ Nghèo 2 1,3 (18 – 43)* Nơi cư trú Cận nghèo 6 3,9 TP.HCM 50 32,1 Trung bình 140 89,7 Tỉnh thành khác 106 67,9 Khá giả 8 5,1 *Trung bình ± Độ lệch chuẩn (GTNN – (7,1%), kỹ sư (5,1%),... Nghề nghiệp của mẹ GTLN) chủ yếu là viên chức, nhân viên văn phòng Nhận xét: Trình độ học vấn của cha mẹ (30,1%). Tuổi mẹ trung bình là 29,9 ± 5,2 trẻ chủ yếu là cấp 3 và đại học trở lên với tỉ tuổi, trong đó nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn nhất lệ lần lượt ở cha là 25,0%, 26,2% và ở mẹ là là 43 tuổi. Đa số trẻ cư trú ở các tỉnh thành 26,3%, 29,5%. Phần lớn cha làm công nhân khác chiếm 67,9%. Hầu hết điều kiện kinh tế (22,4%), cha làm các nghề nghiệp khác gia đình của trẻ ở mức trung bình 89,7%. chiếm tỉ lệ rất thấp như tự do (9,6%), tài xế 56
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 6. Đặc điểm dịch tễ học của trẻ Đặc điểm n % Giới tính Nam 94 60,3 Nữ 62 39,7 Tuổi của trẻ 16,2 (3,76 – 24,30)** 0 – 12 tháng 73 46,8 13 – 24 tháng 46 29,5 25 – 60 tháng 37 23,7 *Trung vị (Khoảng tứ phân vị) Nhận xét: Trẻ nam chiếm 60,3% cao hơn trẻ nữ. Trẻ có tuổi trung vị là 16,2 tháng, khoảng tứ phân vị là 3,76 – 24,3 tháng, trong đó trẻ từ 0 – 12 tháng tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (46,8%) và thấp nhất là trẻ từ 25 – 60 tháng tuổi (23,7%). Bảng 7. Đặc điểm bệnh lý của trẻ Đặc điểm n % Sinh non Có 30 19,2 Không 126 80,8 Sinh nhẹ cân Có 16 10,3 Không 140 89,7 Số ngày điều trị 7 (6 – 9)** ** Trung vị (Khoảng tứ phân vị) Nhận xét: ½ số trẻ viêm phổi có thời gian nằm viện điều trị là 7 ngày Bảng 8. Đặc điểm về vấn đề chăm sóc trẻ Đặc điểm n % Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (n = 156) Không 131 84,0 Có 25 16,0 Thời điểm bắt đầu ăn bổ sung (n = 107) < 6 tháng tuổi 89 83,2 ≥ 6 tháng tuổi trở lên 18 16,8 Thời điểm bắt đầu ăn cơm (n = 68) < 12 tháng tuổi 23 33,8 12 – < 18 tháng tuổi 33 48,5 ≥ 18 tháng tuổi 12 17,7 Nhận xét: có 16% trẻ được bú mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi và đa số trẻ được ăn cơm trong khoảng 12-18 tháng tuổi 57
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Bảng 9. Đặc điểm về năng lượng trung bình của khẩu phần ăn trong ngày của trẻ (n = 107) Đặc điểm Trung vị Tứ phân vị dưới Tứ phân vị trên Năng lượng trung bình trong 496 325 718 ngày (kcal) % đáp ứng nhu cầu năng 41,3 31,4 59,4 lượng hằng ngày (%) Nhận xét: mức đáp ứng NCNL hằng ngày 41,3 (31,4 – 59,4)%. Bảng 10. Đặc điểm về tình trạng dinh dưỡng của trẻ SDD cấp dựa theo CN/CC SDD cấp dựa theo MUAC SDD thấp còi n % n % n % Không SDD 134 85,8 151 96,8 136 87,2 SDD vừa 11 7,1 4 2,6 12 7,7 SDD nặng 11 7,1 1 0,6 8 5,1 Nhận xét: tỉ lệ SDD cấp đánh giá theo MUAC thấp hơn theo CN/CC, tỉ lệ SDD thấp còi là 12,8% IV. BÀN LUẬN trung bình tại khoa để bệnh nhân được xuất Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trẻ viện sớm hơn. sinh non chiếm 19,2%. Tỉ lệ này gần tương Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu làm đương nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn giảm tỉ lệ viêm phổi và tử vong ở trẻ[8]. (2019) là 11,7% [4]. Tỉ lệ trẻ sinh nhẹ cân Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 84,0% trong nghiên cứu của chúng tôi là 10,3%, trẻ không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 thấp hơn nghiên cứu của Cao Phạm Hà tháng đầu. Kết quả này cao hơn nhiều so với Giang (2014) với 21,7% [1], nghiên cứu của nghiên cứu của Cao Phạm Hà Giang (2014) Lê Văn Tráng (2020) với 73,3% [2]. Trẻ sinh là 58,6%[1]. Có thể do phần lớn những trẻ nhẹ cân thường có các cơ quan, các tế bào trong nghiên cứu của chúng tôi được cho ăn miễn dịch bị suy giảm về số lượng và chất bổ sung sớm, ngoài ra một số trường hợp do lượng, đặc biệt là suy giảm miễn dịch qua mẹ không có sữa hay ít sữa sau sinh nên đã trung gian tế bào dẫn đến tình trạng viêm cho trẻ dùng sữa công thức ngay từ những phổi nặng và kéo dài thời gian điều trị, do đó tháng đầu. tỉ lệ trẻ sinh nhẹ cân trong các nghiên cứu về Theo khuyến cáo của WHO, thời điểm bắt viêm phổi nặng hay viêm phổi kéo dài sẽ cao đầu cho ăn bổ sung hợp lý nhất là khi trẻ tròn hơn [6,4,2]. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 6 tháng tuổi (180 ngày) để giúp trẻ phát triển số trung vị của thời gian nằm viện ở trẻ là 7 tốt và góp phần duy trì tốt nguồn sữa mẹ. (6 – 9) ngày, ngắn hơn kết quả nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 107 trẻ của Cao Phạm Hà Giang (2010) với số ngày đã được cho ăn bổ sung nhưng chỉ 16,8% trẻ điều trị trung bình là 10,4 ± 8,3 ngày [1]. Sự được cho ăn bổ sung đúng thời điểm khuyến khác biệt này có lẽ do thời điểm nghiên cứu nghị. Nghiên cứu của Vũ Thị Nhung và Trần khác nhau, đồng thời là kết quả do hiện nay Thị Nhi (2021) cũng cho thấy kết quả tương các khoa đang cố gắng giảm số ngày điều trị tự là 19,6% [6]. Có thể do các bà mẹ chưa có 58
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 kiến thức đúng về các dấu hiệu nhận biết trẻ Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ đã sẵn sàng ăn bổ sung như thích nhìn người SDD cấp là 14,2%, cao hơn thống kê của khác ăn và với tay lấy thức ăn, thích đưa thứ Viện Dinh dưỡng năm 2018 là 6,5%, do đối gì đó vào miệng,... Thời điểm thích hợp cho tượng nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhi trẻ ăn cơm là khi trẻ đã có 4 răng hàm (18 – nằm viện, việc mắc bệnh nhiễm trùng ảnh 24 tháng tuổi) và có khả năng nhai cơm. Có hưởng rất nhiều đến khả năng tiêu hóa hấp 68 trẻ trong nghiên cứu đã được cho ăn cơm. thu của trẻ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Trong đó, tỉ lệ được cho ăn cơm đúng thời trẻ SDD thấp còi chiếm 12,8%, thấp hơn điểm khuyến nghị (tròn 18 tháng tuổi) là thống kê của Viện Dinh dưỡng năm 2018 là 17,7% và tỉ lệ được cho ăn cơm sớm (dưới 23,2%, do Viện Dinh dưỡng tiến hành thống 18 tháng tuổi) là 82,3%. Kết quả này tương kê trên toàn quốc, bao gồm những vùng miền đồng như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu vẫn còn tình trạng đói nghèo, chưa đảm bảo Hậu và cộng sự (2010) với tỉ lệ lần lượt là về nguồn lương thực, thực phẩm nhằm đáp 19,4%, 80,6% [3]. Nếu cho trẻ ăn cơm sớm, ứng nhu cầu dinh dưỡng của người dân. Còn trẻ chỉ nuốt chửng thức ăn vì không đủ răng trẻ trong nghiên cứu này đa số mắc bệnh cấp để nhai, khiến bộ máy tiêu hóa phải làm việc tính, sống ở TPHCM và miền Đông Nam bộ, quá sức, đồng thời gây cho trẻ tình trạng là nơi có tình trạng dinh dưỡng cho trẻ dưới biếng ăn, kém hấp thu dẫn đến SDD. 5 tuổi tốt nhất Việt nam hiện nay. Khi mắc bệnh, trẻ cần được tăng cường Chu vi vòng giữa cánh tay (MUAC) đã dinh dưỡng để nâng cao tổng trạng, tăng sức được giới thiệu như một giải pháp thay thế đề kháng, sớm hồi phục cũng như tránh được cho CN/CC khi việc cân đo hằng ngày nhằm nguy cơ suy dinh dưỡng. Đa số trẻ trong đánh giá và theo dõi tình trạng SDD cấp cho nghiên cứu đang ăn uống kém. Nhiều bà mẹ trẻ đang nằm viện gặp khó khăn. Tuy nhiên, cho rằng khi trẻ bị ho nên kiêng ăn dầu mỡ, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ tuy nhiên đây là một quan niệm sai lầm vì trẻ lệ SDD cấp dựa trên MUAC (3,2%) thấp hơn cần nhiều năng lượng hơn trong đợt bệnh mà tỉ lệ SDD cấp dựa trên CN/CC (14,2%). Như dầu mỡ là nguồn cung cấp năng lượng lớn vậy, có thể kết luận rằng đánh giá tình trạng nhất cho cơ thể. Bên cạnh đó, trong thời gian SDD cấp dựa vào MUAC không nhạy bằng trẻ nằm viện mẹ không thể nấu nướng nên mẹ CN/CC. Sự thay đổi về tỉ lệ SDD cấp dựa thường lựa chọn tiện lợi nhất cho bữa ăn của trên hai chỉ số có thể là do CN/CC bị ảnh trẻ là “cháo dinh dưỡng” mua ngoài. Trẻ phải hưởng bởi hình dạng cơ thể nhiều hơn ăn “cháo dinh dưỡng” nghèo năng lượng MUAC[7]. Trong khi đó, MUAC chỉ đo tổng trong nhiều ngày kèm theo ảnh hưởng của cơ, xương và mỡ ở điểm giữa của cánh tay, tình trạng nhiễm trùng gây biếng ăn, kém hấp không bị ảnh hưởng bởi chiều cao, sẽ không thu dẫn đến cơ thể trẻ chưa được cung cấp đủ thay đổi sớm bằng chỉ số cấp tính so cân NCNL và chất dinh dưỡng để hồi phục. Kết nặng với chiều cao trẻ. Các cơ sở y tế nên áp quả nghiên cứu ghi nhận năng lượng trung dụng cả MUAC và CN/CC để sàng lọc và bình trong ngày của trẻ là 496 (325 – 718) chẩn đoán sớm, chính xác SDD cấp nhằm kcal với mức đáp ứng NCNL hằng ngày 41,3 điều trị kịp thời, nhất là khi không thể tra cứu (31,4 – 59,4)%. Mức năng lượng này chưa đủ bảng chỉ số nhân trắc theo tuổi và giới của để trẻ phục hồi bệnh tốt nhất. WHO thì việc sử dụng chỉ số MUAC sẽ đơn 59
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 giản hơn. Các bệnh nhi được chẩn đoán SDD TÀI LIỆU THAM KHẢO bằng chỉ số MUAC chắc chắn có SDD nếu 1. Cao Phạm Hà Giang (2010). Khảo sát đặc dùng CN/CC. điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi ở trẻ em từ 2 - 59 tháng tuổi tại khoa Hô hấp V. KẾT LUẬN và khoa Nội tổng quát 2 Bệnh viện Nhi Đồng Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 1. Luận văn Tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 156 trẻ dưới năm tuổi bị viêm phổi điều trị 2. Lê Văn Tráng (2020). Nghiên cứu căn tại khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ nguyên gây bệnh và yếu tố nguy cơ ở trẻ bị ngày 18/04 đến 17/06/2022 cho thấy: viêm phổi kéo dài trên 2 tuần tại Khoa Hô hấp Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ với tỉ Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Tạp Chí Nghiên lệ nam/nữ là 1,5/1. Tuổi trung vị của trẻ là cứu Và Thực hành Nhi Khoa, 4 (1): 58-63. 16,2 (3,76 – 24,3) tháng. 3. Nguyễn Thị Thu Hậu, Nguyễn Hoàng Nhựt Tỉ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 Hoa, Trần Hồng Nhân, Trần Thị Hoài tháng đầu chiếm 16,0%; tỉ lệ trẻ được ăn bổ Phương (2010). Thời điểm ăn bổ sung ở trẻ sung đúng thời điểm khuyến nghị chiếm từ 6 - 24 tháng tuổi đến khám Dinh dưỡng tại 16,8%; tỉ lệ trẻ được ăn cơm đúng thời điểm Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tạp chí Y học TP. Hồ khuyến nghị chiếm 17,7%. Năng lượng trung Chí Minh, 14 (4): 272 - 276. bình là 496 (325 – 718) kcal/ngày với mức 4. Phạm Ngọc Toàn (2019). Nghiên cứu đặc đáp ứng nhu cầu năng lượng hằng ngày là điểm dịch tễ học lâm sàng, tình trạng miễn 41,3 (31,4 – 59,4)%. dịch và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi tái nhiễm ở trẻ em tại bệnh viện Nhi trung Tỉ lệ SDD cấp dựa trên CN/CC chiếm ương. Luận án Tiến sỹ y học, Đại học Y Hà 14,1%; tỉ lệ SDD cấp dựa trên MUAC chiếm Nội. 3,2%; tỉ lệ SDD thấp còi chiếm 12,82%. 5. Trịnh Thị Ngọc (2020). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi ở trẻ dưới VI. KIẾN NGHỊ 5 tuổi tại Khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Thanh Có thể sử dụng MUAC như một công cụ Hóa. Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi đánh giá SDD cấp thay thế cho CN/CC nếu khoa, 4 (1): 65 – 72. nguồn lực của nhân viên y tế chưa tốt hoặc 6. Vũ Thị Nhung, Trần Thị Nhi (2021). Tình trẻ quấy khóc không thể tiến hành cân đo trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan nhưng MUAC phát hiện SDD cấp không đến suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ từ 0- nhạy bằng CN/CC. 24 tháng tại xã Vĩnh Hào, huyện Vụ Bản tỉnh Cần tổ chức các buổi truyền thông – giáo Nam Định năm 2021. Tạp chí Y học Việt dục sức khỏe cho cha mẹ trẻ về các vấn đề Nam, 504 (1): 142 – 146. như: trẻ cần được nuôi bằng sữa mẹ hoàn 7. Abitew D. B., Yalew A. W., Bezabih A. M., Bazzano A. N. (2021). Comparison of Mid- toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục bú mẹ đến Upper-Arm Circumference and Weight-For- 24 tháng; cho trẻ ăn bổ sung đúng thời điểm Height Z-Score in Identifying Severe Acute khuyến nghị, khẩu phần ăn đủ bốn nhóm 8. Rudan I., Boschi-Pinto C., Biloglav Z., chất (bột, đạm, rau và trái cây, dầu mỡ). Mulholland K., Campbell H. (2008). Cung cấp kiến thức và bổ sung dinh Epidemiology and etiology of childhood dưỡng khi trẻ bệnh để trẻ đạt được mức năng pneumonia. Bull World Health Organ, 86 (5): lượng tốt hơn. 408-16. 60
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
6 p | 197 | 16
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 năm 2018
8 p | 140 | 13
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi từ 06-60 tháng tuổi mắc bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính điều trị nội trú tại hai Bệnh viện tuyến huyện ở Thái Bình năm 2017
7 p | 14 | 6
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân suy tim điều trị nội trú tại Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022
7 p | 25 | 6
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 p | 19 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước phẫu thuật cắt dạ dày tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 87 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân phẫu thuật ung thư ống tiêu hóa: Vấn đề phẫu thuật viên cần quan tâm
7 p | 19 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017
5 p | 55 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa Nội tiết - Thần kinh Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên
6 p | 7 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tim mạch trước phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018
10 p | 36 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2018
7 p | 16 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đến khám tại Viện Dinh dưỡng năm 2022
5 p | 4 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 p | 4 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh nam xơ gan, rối loạn tâm thần tại Bệnh viện Tâm thần Thái Bệnh năm 2022
7 p | 5 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 5 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi trung ương
6 p | 39 | 2
-
Hiệu quả hỗ trợ dinh dưỡng tích cực đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư thực quản mở thông dạ dày được hóa xạ trị tại Bệnh viện K
7 p | 1 | 1
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ngộ độc nặng phải thở máy tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn