intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phổi giai đoạn IV tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh bệnh ung thư phổi giai đoạn IV điều trị hóa chất tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên người bệnh (NB) ung thư phổi giai đoạn IV điều trị hóa chất tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội trong năm 2023, mô tả đặc điểm tình trạng dinh dưỡng sử dụng công cụ PG-SGA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phổi giai đoạn IV tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2023

  1. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN IV TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI NĂM 2023 Bùi Thị Kim Huế1,2 , Nguyễn Quang Dũng2 , Bùi Vinh Quang1 , Trần Châu Quyên1 , Nguyễn Thị Loan1 , Trần Thị Năm1 TÓM TẮT 35 tới 82,9% ở cả 2 giới. Xét về các triệu chứng ảnh Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng hưởng đến ăn uống, vấn đề thường gặp nhất là của người bệnh bệnh ung thư phổi giai đoạn IV chán ăn (77,6%), tỉ lệ mệt mỏi và khô miệng là điều trị hóa chất tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội tương đương (lần lượt là 67,6% và 65,9%). năm 2023. Kết luận: Người bệnh ung thư phổi giai Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đoạn IV điều trị hóa chất có tỉ lệ bị suy dinh Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên người bệnh dưỡng cao theo công cụ PG-SGA trong quá trình (NB) ung thư phổi giai đoạn IV điều trị hóa chất điều trị nội trú và cần được tăng cường đánh giá, tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội trong năm 2023, chăm sóc dinh dưỡng. mô tả đặc điểm tình trạng dinh dưỡng sử dụng Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, Ung thư công cụ PG-SGA. phổi, giai đoạn IV. Kết quả: 170 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung bình: 59,1±7,8. Tỷ SUMMARY lệ suy dinh dưỡng (SDD) theo BMI của đối NUTRITIONAL STATUS OF STAGE IV tượng nghiên cứu là 48,8%, trong đó ở nam cao LUNG CANCER PATIENTS AT HANOI hơn nữ (lần lượt là 51,9% và 39%). Theo phân ONCOLOGY HOSPITAL IN 2023 loại chu vi vòng cánh tay, tỷ lệ nam giới có nguy Objectives: To evaluate the nutritional status cơ suy dinh dưỡng cao hơn nữ giới (17,8% và of stage IV lung cancer patients undergoing 12,2%). Theo phân loại chu vi vòng bắp chân, tỷ chemotherapy at Hanoi Oncology Hospital in lệ nữ giới có nguy cơ suy dinh dưỡng cao hơn 2023. nam giới (90,2% và 85,3%). Tỷ lệ người bệnh có Subjects and Methods: A cross-sectional nguy cơ suy dinh dưỡng hoặc suy dinh dưỡng descriptive study on patients with stage IV lung vừa (PG-SGA B) là 62,4% và 33,5% người bệnh cancer receiving chemotherapy at Hanoi suy dinh dưỡng nặng (PG-SGA C). Hầu hết Oncology Hospital in the year 2023, using PG- người bệnh (cả nam và nữ) cần hỗ trợ về dinh SGA instrument to describe and evaluate their dưỡng, tỉ lệ cần can thiệp dinh dưỡng tích cực lên nutritional status. Results: 170 eligible patients were enrolled. Their mean age was 59.1 ± 7.8 years. 1 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội Malnutrition rate according to BMI classification 2 Trường Đại học Y Hà Nội was 48.8%, of which men had higher rate than Chịu trách nhiệm chính: women (51.9% vs. 39%). According to arm Email: circumference classification, the rate of men at Ngày nhận bài: 03/06/2024 risk of malnutrition was higher than women Ngày phản biện khoa học: 09/09/2024 (17.8% vs. 12.2%), whereas according to calf Ngày duyệt bài: 09/10/2024 286
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 circumference classification, women’s rate was đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho người higher than men’s (90.2% vs 85.3%); 62.4% of bệnh ung thư do có đánh giá các vấn đề dinh patients had moderate malnutrition or at risk of dưỡng thường gặp, phân loại mức độ suy malnutrition (PG-SGA B) and 33.5% had severe dinh dưỡng và có đánh giá thang điểm để xác malnutrition (PG-SGA C). Most patients (both định loại hình can thiệp dinh dưỡng cần thực male and female) required nutritional support, hiện với mỗi người bệnh 5 . those requiring active nutritional intervention Nghiên cứu này được tiến hành với mục were up to 82.9% in both sexes. In terms of tiêu: mô tả đặc điểm tình trạng dinh dưỡng eating problems, the most common was anorexia sử dụng công cụ PG-SGA trên người bệnh (77.6%), the rates of fatigue and xerostomia were ung thư phổi giai đoạn IV điều trị hóa chất similar (67.6% and 65.9%, respectively). tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2023. Conclusion: According to PG-SGA instrument, patients with stage IV lung cancer II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU undergoing chemotherapy were at high risk of - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang malnutrition during hospitalization and required - Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước to enhance nutritional evaluation and care.. tính cho một tỷ lệ: Keywords: Nutritional status, Lung cancer, Stage IV. Trong đó: I. ĐẶT VẤN ĐỀ n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có Tại Việt Nam, ung thư phổi là loại ung α: Mức ý nghĩa thống kê. Lấy giá trị α = thư thường gặp thứ 2 ở cả nam và nữ 1 . 0,05 Người bệnh ung thư phổi có nguy cơ suy Z(1-/2) = 1,96 (với giá trị α = 0,05, độ tin dinh dưỡng cao trong quá trình mắc bệnh và cậy 95%) điều trị do đa phần được phát hiện khi ở giai p: Tỉ lệ người bệnh ung thư phổi giai đoạn muộn 2 . Các nghiên cứu trên thế giới đã đoạn IV có phân loại PG-SGA mức B và C cho thấy suy dinh dưỡng làm giảm chất (suy dinh dưỡng và nguy cơ) của Nguyễn lượng cuộc sống và liên quan tới dung nạp Thị Mơ và cộng sự 6 là 74,4% (p = 0,744 thì điều trị 3 . (1-p) = 0,256). Khi phát hiện ở giai đoạn muộn, người d: Sai số cho phép lấy d=0,07 bệnh thường được điều trị hóa chất (hóa trị). Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 149 Hóa trị gây nhiều tác dụng phụ, biến chứng đối tượng. Thêm 15% dự phòng bỏ cuộc, cỡ như khô miệng, thay đổi vị giác, mệt mỏi, mẫu cho nghiên cứu này là 170 đối tượng. buồn nôn và chán ăn, ảnh hưởng tới tình Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh trong trạng dinh dưỡng của người bệnh 4 . Hiện tại, độ tuổi 20 – 65, cả 2 giới, được chẩn đoán ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã đánh giá xác định ung thư phổi giai đoạn IV điều trị tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung hóa chất đơn thuần và chưa từng điều trị thư phổi, tuy nhiên công cụ sử dụng thường phương pháp điều trị khác như phẫu thuật, xạ là SGA và đánh giá trên tất cả giai đoạn trị. bệnh, trong khi PG-SGA là công cụ được Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp khuyến nghị như một công cụ đặc hiệu trong người bệnh trong tình trạng cấp cứu, huyết 287
  3. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 động không ổn định, không thể đứng vững y tế thế giới (World health organization, trên bàn cân hoặc không đáp ứng được các WHO). tiêu chuẩn kỹ thuật của đo chiều cao người Các chu vi vòng cánh tay (VCT) và chu trưởng thành, người bệnh mắc bệnh lý tâm vi vòng bắp chân (VBC) được đo bằng thước thần hoặc người nhà không thể hợp tác. dây không co giãn có độ dài 60cm. Quy trình nghiên cứu: + Đo chu vi vòng cánh tay: thực hiện trên Người bệnh được thu thập số liệu nhân tay không thuận. tiến hành đo tay không trắc (cân nặng, chiều cao, chu vi vòng cánh thuận hoặc tay không liệt của đối tượng. Đặt tay, chu vi vòng bắp chân), đánh giá tình cánh tay của đối tượng vuông góc với khuỷu trạng dinh dưỡng bằng bộ công cụ PG SGA. Thu thập nhân trắc: theo yêu cầu chuẩn tay và song song với trục cơ thể của đối hóa kỹ thuật: tuân theo hướng dẫn của Cục tượng, xác định mỏm cùng vai của xương quản lý dịch bệnh Hoa Kỳ CDC (United cánh tay và mỏm khuỷu, sau đó đặt thước nối State of Centres for Disease Control and 2 điểm này và xác định điểm giữa xương Prevention) trong Tổng điều tra về sức khỏe cánh tay. Kéo cánh tay của đối tượng song và dinh dưỡng NHANCES (National Health song với trục cơ thể, quấn thước đo quanh And Nutrition Examination Survey)- quy điểm giữa theo mặt phẳng vuông góc với trục trình điều tra nhân trắc (Anthropometry cánh tay và có được kết quả số đo chu vi Procedures Manual). vòng cánh tay (VCT) với độ chính xác 1mm. Trọng lượng (cân nặng) được đo tư thế Ngưỡng phân loại là 22 cm và 23 cm lần lượt đứng trên cân bàn Tanita BC-541N, sản xuất ở nữ và nam 7 . tại Trung Quốc, khả năng cân tối đa 100kg. + Đo chu vi vòng bắp chân: Đối tượng Kết quả được ghi với độ chính xác 0,1kg và ngồi trên ghế với đùi của chân không thuận cởi bỏ toàn bộ giày dép, dây lưng, điện thoại, vuông góc với cẳng chân và song song với chìa khóa (là những vật dụng ảnh hưởng tới trọng lượng thực của người bệnh). mặt đất, bàn chân đặt áp sát vào mặt đất. Xác Chiều cao được đo ở tư thế đứng bằng định vị trí có chu vi lớn nhất ở bắp chân, thước đo chiều cao di động SECA 217 quấn thước quanh vị trí lớn nhất của vòng (Hamburg, Đức). Đối tượng cởi bỏ toàn bộ bắp chân theo mặt phẳng vuông góc với trục giày dép, kẹp tóc, mũ và xõa tóc (với nữ tóc cẳng chân và có được kết quả số đo chu vi dài), đứng tựa lưng vào thước với 9 điểm vòng bắp chân (VBC) với độ chính xác chạm (2 gót chân, 2 bắp chân, 2 mông, 2 bả 1mm. Ngưỡng phân loại: nguy cơ vừa < vai và mỏm chẩm), hai tay song song với 34cm và nguy cơ cao < 32cm ở nam, lần lượt trục cơ thể. Đối tượng nhìn thẳng theo mặt là < 33 và < 31cm ở nữ 8 . phẳng Frankfort. Kết quả đo được ghi lại với - Đánh giá chủ quan tổng thể dựa vào độ chính xác 1mm. người bệnh (Patient- generated subjective Chỉ số BMI được tính bằng cân nặng (kg) global assessment – PG-SGA) chia bình phương chiều cao (m). (BMI = Đánh giá PG-SGA trên tất cả người bệnh. kg/m2 ). Kết quả được phân loại thành thiếu Phần 1 bao gồm 4 yếu tố đánh giá là tình năng lượng trường diễn, bình thường, thừa trạng sụt cân, các triệu chứng liên quan đến cân hoặc béo phì theo phân loại của Tổ chức 288
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 dinh dưỡng, đặc điểm khẩu phần và khả năng mất lớp mỡ dưới da hoặc khối lượng cơ vừa thực hiện chức năng, được tính điểm theo phải từng phần, dinh dưỡng viên ghi nhận số điểm + PG-SGA C (Suy dinh dưỡng nặng): vào phiếu dựa trên lời khai của người bệnh. giảm >5% cân nặng trong 1 tháng hoặc Phần 2 bao gồm các nhận định của dinh >10% trong 6 tháng; thiếu nghiêm trọng về dưỡng viên và tình trạng bệnh và mối liên lượng khẩu phần ăn; có sự hiện diện của các quan với nhu cầu dinh dưỡng, nhu cầu triệu chứng tác động đến ăn uống; suy giảm chuyển hóa và các thăm khám về thể chất. các chức năng mức độ nặng hoặc suy giảm Đánh giá PG-SGA dựa vào biểu mẫu đã đột ngột; có dấu hiệu rõ ràng của SDD (mất được dịch sang tiếng Việt và đã được sử lớp mỡ dưới da, teo cơ…). dụng trong các nghiên cứu trước5 . Điểm càng Xử lý và phân tích số liệu cao thể hiện nguy cơ suy dinh dưỡng cao Sử dụng phần mềm Epidata 3.1, SPSS hơn, kèm theo gợi ý về nhu cầu can thiệp 16.0 để nhập và phân tích số liệu. Tất cả số dinh dưỡng. Tổng điểm 2-3 gợi ý người bệnh liệu được kiểm tra phân phối của biến số, chỉ và gia đình cần được giáo dục dinh dưỡng và số trước khi phân tích để lựa chọn phương các nhân viên y tế tư vấn (có thể là dinh pháp trình bày số liệu và kiểm định phù hợp. dưỡng viên, điều dưỡng hoặc bác sĩ) và/hoặc Sử dụng kiểm định có tham số với các biến kết hợp can thiệp bằng thuốc nếu có chỉ định. ngẫu nhiên liên tục, phân phối chuẩn và sử Điểm số từ 4-8 gợi ý người bệnh cần được dụng kiểm định phi tham số với các biến các dinh dưỡng viên can thiệp kết hợp với ngẫu nhiên liên tục, không phân phối chuẩn. các điều dưỡng và bác sĩ điều trị. Tổng điểm Nghiên cứu này được xét duyệt và chấp ≥ 9 cho thấy người bệnh cần được can thiệp thuận của Hội đồng khoa học và Hội đồng dinh dưỡng tích cực để kiểm soát các triệu Đạo đức trong nghiên cứu y sinh trước khi chứng. Đồng thời đánh giá PG-SGA cũng triển khai nghiên cứu theo quyết định số phân loại: 1041/QĐ-BVUB ngày 27/4/2023. Đối tượng + PG-SGA A (dinh dưỡng tốt): cân nặng đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu ổn định hoặc tăng cân cách đây không lâu; không giảm khẩu phần ăn vào hoặc được cải III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thiện gần đây; không có bất thường về các Tổng số 170 người bệnh được tuyển chọn chức năng, hoạt động trong 1 tháng qua. vào nghiên cứu này, tuổi trung bình là 59,1 ± + PG-SGA B (nghi ngờ có suy dinh 7,8, nam gấp 3 lần nữ (75,9% so với 24,1%); dưỡng hoặc suy dinh dưỡng vừa): giảm 5% 68,8% có hút thuốc lá và và 100% người trong 1 tháng hoặc 10% trong 6 tháng; giảm bệnh sống cùng gia đình. tiêu thụ khẩu phần ăn; có sự hiện diện của 3.1. Tình trạng dinh dưỡng theo nhân các triệu chứng tác động đến dinh dưỡng; trắc suy giảm các chức năng ở mức độ vừa phải; Kết quả phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI thể hiện ở Bảng 1. 289
  5. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Bảng 1. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo các ngưỡng phân loại BMI Ngưỡng BMI theo WHO Ngưỡng BMI theo IDF Phân loại Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ Thiếu năng lượng trường diễn 83 (48,8) 67 (51,9) 16 (39,0) 83 (48,8) 67 (51,9) 16 (39,0) Bình thường 84 (49,4) 59 (45,7) 25 (61,0) 76 (44,7) 52 (40,3) 24 (58,5) Thừa cân 3 (1,8) 3 (2,3) 0 8 (4,7) 7 (5,4) 1 (2,4) Béo phì 0 0 0 3 (1,8) 3 (2,3) 0 Nhận xét: Kết quả từ Bảng 1 cho thấy tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn với cả 2 ngưỡng phân loại là như nhau, là 48,8% chung cho cả 2 giới, trong đó ở nam cao hơn nữ (lần lượt là 51,9% và 39%). Bảng 2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo các ngưỡng phân loại chu vi vòng cánh tay và chu vi vòng bắp chân Chu vi vòng cánh tay Chu vi vòng bắp chân Phân loại Nam n(%) Nữ n(%) Nam n(%) Nữ n(%) Không có nguy cơ 106 (82,2) 36 (87.8) 19 (14,7) 4 (9,8) Nguy cơ vừa 15 (11,6) 37 (90,2) 23 (17,8) 5 (12.2) Nguy cơ cao 95 (73,6) 0 Nhận xét: Theo phân loại chu vi vòng 3.2. Tình trạng dinh dưỡng theo PG- cánh tay, chỉ có 17,8% nam và 12,2% nữ có SGA nguy cơ suy dinh dưỡng, còn theo phân loại Theo phân loại PG-SGA, số người không chu vi vòng bắp chân, 85,3% nam có nguy có nguy cơ dinh dưỡng (PG-SGA mức độ A) cơ từ vừa tới cao suy dinh dưỡng và 90,2% chỉ chiếm 4,1%, suy dinh dưỡng mức độ vừa nữ có nguy cơ suy dinh dưỡng, trong đó (PG-SGA mức độ B) chiếm đa số với 62,4% 73,6% nam giới có nguy cơ cao còn ở nữ và suy dinh dưỡng nặng chiếm 33,5%. toàn bộ chỉ ở nguy cơ vừa, không có nữ giới nguy cơ cao. Bảng 3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo PG-SGA Phân loại PG-SGA Mức độ Chung n(%) Nam n(%) Nữ n(%) Không nguy cơ 7 (4,1) 6 (4,7) 1 (2,4) Nguy cơ SDD (Mức B) 106 (62,4) 80 (62,0) 26 (63,4) Suy dinh dưỡng (Mức C) 57 (33,5) 43 (33,3) 14 (34,1) Bảng 4. Phân loại cấp bậc can thiệp dinh dưỡng theo PG-SGA Phân loại PG-SGA Mức độ Chung n(%) Nam n(%) Nữ n(%) 0-1 điểm a 1 (0,6) 1 (0,8) 0 (0) 2-3 điểm b 3 (1,8) 2 (1,6) 1 (2,4) 4-8 điểm c 25 (14,7) 19 (14,7) 6 (14,6) ≥ 9 điểm d 141 (82,9) 107 (82,9) 34 (82,9) 290
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 a: Không cần can thiệp dinh dưỡng; b : được can thiệp dinh dưỡng tích cực để kiểm người bệnh và gia đình cần được giáo dục soát các triệu chứng dinh dưỡng và các nhân viên y tế tư vấn (có Kết quả từ Bảng 4 cho thấy hầu hết người thể là dinh dưỡng viên, điều dưỡng hoặc bác bệnh (cả nam và nữ) ung thư phổi giai đoạn sĩ) và/hoặc kết hợp can thiệp bằng thuốc nếu IV cần hỗ trợ về dinh dưỡng trong đó tỉ lệ có chỉ định; c: người bệnh cần được các dinh cần can thiệp dinh dưỡng tích cực lên tới > dưỡng viên can thiệp kết hợp với các điều 80% ở cả 2 giới. dưỡng và bác sĩ điều trị; d : người bệnh cần Bảng 5. Tình trạng dinh dưỡng PG-SGA và chỉ số nhân trắc Tình trạng dinh dưỡng Đặc điểm PG-SGA A PG-SGA B PG-SGA C pa (n=7) (n=106) (n=57) BMI (kg/m²) 22.9 ± 2.7 19.7 ± 2.1 18.1 ± 1.8 0.000 Chu vi vòng cánh tay VCT (cm) 28.3 ± 2.4 25.8 ± 2.6 24.2 ± 2.1 0.000 Chu vi vòng bắp chân VBC (cm) 33.6 ± 3.4 30.7 ± 2.9 29.2 ± 4.8 0.000 a: Kruskal-Wallis Test Các chỉ số BMI, VCT và VBC cũng giảm dần theo mức độ giảm dần của tình trạng dinh dưỡng theo PG-SGA (Bảng 5). 3.3. Triệu chứng liên quan tới ăn uống Hình 1. Các triệu chứng ảnh hưởng đến ăn uống của đối tượng nghiên cứu trong 2 tuần qua 291
  7. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Xét về các triệu chứng ảnh hưởng đến ăn dưỡng và có suy dinh dưỡng theo PG-SGA. uống, vấn đề thường gặp nhất là chán ăn Còn kết quả phân loại tình trạng dinh dưỡng (77,6%), tỉ lệ mệt mỏi và khô miệng là tương theo chu vi vòng cánh tay với ngưỡng phân đương (lần lượt là 67,6% và 65,9%); các biểu loại 22cm với nữ và 23cm với nam chỉ cho tỉ hiện buồn nôn, biến đổi mùi vị, đau và táo lệ
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 quả của nghiên cứu này cho thấy 82,9 đối 5. Bauer J, Capra S and Ferguson M. Use of tượng có PG-SGA ≥ 9, gợi ý hầu hết người the scored Patient-Generated Subjective bệnh ung thư phổi giai đoạn IV có hóa trị cần Global Assessment (PG-SGA) as a nutrition được can thiệp dinh dưỡng. Các triệu chứng assessment tool in patients with cancer. Eur J được ghi nhận có tỉ lệ cao người bệnh ung Clin Nutr 2002; 56: 779-785. thư phổi mắc phải là khô miệng, mệt mỏi và 6. Nguyễn Thị Mơ, Vũ Thị Quý, Hà Thu chán ăn. Đây có thể là gợi ý giải pháp để cải Thủy và CS. Tình trạng dinh dưỡng của thiện khẩu phần ăn và tình trạng dinh dưỡng người bệnh ung thư phổi điều trị kết hợp hóa cho người bệnh. trị và xạ trị tại Bệnh viện Phổi trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam 2023; 533: 187-191. V. KẾT LUẬN 7. Ferro-Luzzi A and James WP. Adult Người bệnh ung thư phổi giai đoạn IV có malnutrition: simple assessment techniques tỉ lệ suy dinh dưỡng ở cao và hầu hết cần can for use in emergencies. Br J Nutr 1996; 75: thiệp dinh dưỡng khẩn cấp. 3-10. 8. Gonzalez MC, Mehrnezhad A, Razaviarab VI. KHUYẾN NGHỊ N, et al. Calf circumference: cutoff values Với người bệnh ung thư phổi, bác sỹ, from the NHANES 1999-2006. Am J Clin điều dưỡng và dinh dưỡng viên cần phối hợp Nutr 2021; 113: 1679-1687. trong can thiệp dinh dưỡng tích cực, theo 9. Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Bích Huyền, Đào dõi, đánh giá thường xuyên tình trạng dinh Văn Tú và CS. Tình trạng dinh dưỡng của dưỡng người bệnh trong suốt quá trình điều người bệnh ung thư phổi điều trị nội trú tại trị. Bệnh viện K, cơ sở Tân Triều năm 2021. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm 2022; 18: 50- TÀI LIỆU THAM KHẢO 56. 1. International Agency for Research on 10. Lin T, Yang J, Hong X, et al. Nutritional Cancer. Vietnam: Globocan 2020, (2020). status in patients with advanced lung cancer 2. Tran Thi Thanh Huong, Nguyen Sang, undergoing chemotherapy: a prospective Nguyen Khac kIEM, et al. Lung Cancer in observational study. Nutr Cancer 2020; 72: Vietnam. Journal of Thoracic Oncology 1225-1230. 20191011. 2021; 16: 1443-1448. 11. Agarwal E, Ferguson M, Banks M, et al. 3. Bossi P, Delrio P, Mascheroni A, et al. The Nutritional status and dietary intake of acute Spectrum of Malnutrition/ Cachexia/ care patients: results from the Nutrition Care Sarcopenia in Oncology According to Day Survey 2010. Clin Nutr 2012; 31: 41-47. Different Cancer Types and Settings: A 2011/08/25. Narrative Review. Nutrients 2021; 13 12. Gebremedhin TK, Cherie A, Tolera BD, et 20210609. al. Prevalence and risk factors of 4. Ganti AKP, Loo BW, Bassetti M, et al. malnutrition among adult cancer patients Small Cell Lung Cancer, Version 2.2022, receiving chemotherapy treatment in cancer NCCN Clinical Practice Guidelines in center, Ethiopia: cross-sectional study. Oncology. J Natl Compr Canc Netw 2021; Heliyon 2021; 7: e07362. 20210621. 19: 1441-1464. 293
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
64=>1