intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2022-2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả tình trạng dinh dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 90 người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2022-2023

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 57-65 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH NUTRITIONAL STATUS AND SOME RELATED FACTORS OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA AT NGHE AN ONCOLOGY HOSPITAL IN 2022-2023 Nguyen Thi Tuyet1*, Le Thi Huong2 1 Nghe An Oncology Hospital, 60 Ton That Tung, Vinh City, Nghe An, Vietnam 2 Hanoi Medical University, 01 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received: 08/09/2023 Revised: 05/10/2023; Accepted: 31/10/2023 ABSTRACT Objective: To describe the malnutrition rate and analysis of some factors related to nutritional in Hepatocellular carcinoma (HCC) patients at Nghe An Oncology Hospital in 2022-2023. Subject and method: Descriptive cross-sectional study with analysis was conducted on 90 HCC patients at Nghe An Oncology Hospital from June 2022 to June 2023. The information was collected by a set of questionnaire which were used during direct interviews, carrying out medical examination and analyzing medical records. Results: The malnutrition rate after operation by PG-SGA was 70,0%, in which the rate of severe malnutrition accounted for 7,8% and the conditions measured according to BMI, Albumin, total number of Lymphocytes and Hemoglobin were 24,4%, 36,7%, 68,9% and 37,8% respectively. There was a relationship between the nutritional status of with accompanying chronic disease factors, frequency of use of meat, eggs, milk, semen and accompanying products (p< 0.05). Conclusion: The general assessment for HCC must be conducted to timely and rationally solve any problems and increase the effectiveness in treatment. Keywords: Malnutrition, HCC, PG-SGA, BMI. *Corressponding author Email address: nguyentuyetbvub@gmail.com Phone number: (+84) 981 610 961 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i10 57
  2. N.T. Tuyet, L.T. Huong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 57-65 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2022 - 2023 Nguyễn Thị Tuyết1*, Lê Thị Hương2 1 Bệnh viện Ung bướu Nghệ An - 60 Tôn Thất Tùng, Thành Phố Vinh, Nghệ An, Việt Nam 2 Trường Đại học Y Hà Nội - 01 Tôn Thất Tùng, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 08 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 05 tháng 10 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 31 tháng 10 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 90 người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) theo từng phương pháp: Theo chỉ số BMI là 24,2%, theo PG – SGA: Có 70% người bệnh suy dinh dưỡng (SDD) và có nguy cơ SDD, trong đó 7,8% SDD nặng (PG - SGA C), theo chỉ số hóa sinh: 36,7% người bệnh SDD theo albumin, chỉ số tổng số lượng tế bào Lympho (TLC) cho tỷ lệ SDD là 68,9% và 37,8% người bệnh bị thiếu máu. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng (TTDD) gồm: Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) mắc bệnh kèm theo (OR: 4,5, 95% CI: 2,1 - 14,4), không thường xuyên ăn thịt và các chế phẩm từ thịt (OR:2,8, 95% CI: 1,1 – 7,3), không sử dụng thường xuyên cá và các chế phẩm từ cá (OR:6,0, 95% CI: 1,6 – 22,0), không thường xuyên ăn trứng và các chế phẩm từ trứng (OR:3,1 95% CI: 1,2 – 7,9), không thường xuyên ăn các loại quả chín (OR: 1,3, 95% CI: 1,0 – 1,6). Kết luận: Đánh giá TTDD ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan bằng nhiều phương pháp cho thấy tỷ lệ SDD ở mức cao. Vì vậy, người bệnh HCC cần được sàng lọc, đánh giá và can thiệp dinh dưỡng thường xuyên trong quá trình điều trị. Có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với ĐTNC có bệnh kèm theo, người bệnh không thường xuyên sử dụng các nhóm thực phẩm thịt, các chế phẩm từ thịt; cá, các chế phẩm từ cá; trứng, các chế phẩm từ trứng; nhóm quả chín có nguy cơ SDD so với BN thường xuyên sử dụng các loại thực phẩm này. Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, HCC, PG-SGA, BMI. *Tác giả liên hệ Email: nguyentuyetbvub@gmail.com Điện thoại: (+84) 981 610 961 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i10 58
  3. N.T. Tuyet, L.T. Huong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 57-65 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Người bệnh có các bệnh lý mạn tính như suy thận, suy tim, đái tháo đường, AIDS… Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong số các - Người bệnh có bệnh lý viêm ruột, phẫu thuật cắt đoạn bệnh ung thư phổ biến ở nhiều nước trên thế giới cũng ruột. như ở Việt Nam. Theo thống kê của Globocan 2020, đây là bệnh phổ biến thứ sáu và là nguyên nhân thứ ba 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu liên quan đến tử vong do các loại ung thư gây ra trên thế Áp dụng công thức ước tính một tỷ lệ trong quần thể: giới. Tại Việt Nam, ung thư biểu mô tế bào gan là bệnh ung thư thường gặp nhất (14,5%), phổ biến nhất ở nam p(1- p) giới (20,5%) và đứng thứ 5 ở nữ giới (7,4%) [1]. Tình n = Z2(1-α/2) (ε.p)2 trạng dinh dưỡng (TTDD) của người bệnh UT chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như vị trí, giai đoạn bệnh, triệu Trong đó: n: là cỡ mẫu nghiên cứu chứng tiêu hoá như nôn ói, giảm nhập năng lượng hay p: tỷ lệ SDD ở BN HCC, lấy từ nghiên cứu của Chin giảm hấp thu do điều trị,... [2]. Những người bệnh ung Sophea tại Bệnh viện Quân Y 103 là p = 0,76 [5]. thư đường tiêu hóa nói chung và người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan nói riêng là những đối tượng có α: mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05; Z(1-α/2) = 1,96; ε nguy cơ cao bị sụt cân và SDD, bởi gan giữ chức năng = 0,12 là sai số tương đối. rất quan trọng của đường tiêu hóa. Phần lớn người bệnh Thay vào công thức tính được cỡ mẫu là n = 84. Thực HCC có khẩu phần ăn đều không đạt so với nhu cầu tế có 90 đối tượng tham gia nghiên cứu. khuyến nghị về năng lượng, các chất sinh năng lượng 2.5. Biến số nghiên cứu và các Vitamin cũng như một số chất khoáng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hơn 50% người bệnh ung thư - Thông tin chung ĐTNC gồm biến số: tuổi, giới, trình bị tử vong có tình trạng suy dinh dưỡng (SDD), 20% độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình, nơi ở, bệnh người bệnh có nguyên nhân chính dẫn đến tử vong là kèm theo, thời gian phát hiện bệnh, giai đoạn bệnh, do suy dinh dưỡng [3]. Vì vậy, đánh giá tình trạng dinh phương pháp điều trị. dưỡng để đưa ra phác đồ can thiệp dinh dưỡng phù hợp - Tình trạng dinh dưỡng của ĐTNC gồm: BMI, PG- là nội dung quan trọng trong mô hình điều trị đa mô SGA, Albumin và lympho đếm, tình trạng thiếu máu. thức, góp phần giảm mức độ nặng của bệnh, chi phí điều trị, nâng cao kết quả điều trị toàn diện, chất lượng - Một số yếu tố liên quan gồm: nhân khẩu học, yếu cuộc sống của bệnh nhân. tố hành vi, lối sống, yếu tố bệnh tật, tần suất tiêu thụ thực phẩm. 2.6. Phương pháp thu thập số liệu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiến hành phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã được thiết kế 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. sẵn, quan sát, khám đánh giá TTDD kết hợp cân đo và kết quả cận lâm sàng được thu thập từ hồ sơ bệnh án 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu của bệnh nhân. tiến hành tại khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 06/2022 – 06/2023. 2.7. Tiêu chuẩn đánh giá 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh được chẩn - Chỉ số khối cơ thể  (BMI –  Body Mass Index): theo đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan thỏa mãn phân loại WHO (2000) khuyến nghị cho người trưởng mọi tiêu chuẩn lựa chọn. thành Châu Á: Tiêu chuẩn lựa chọn: Cách tính: - Người bệnh có hồ sơ lưu trữ đầy đủ tại Bệnh viện Cân nặng (kg) Ung bướu Nghệ An. BMI = Chiều cao (m)2 - Người bệnh có độ tuổi trưởng thành (>= 20 tuổi) + Suy dinh dưỡng < 18,5 - Người bệnh đồng ý tham gia vào nghiên cứu. + Bình thường ≥ 18,5 Tiêu chuẩn loại trừ: - Phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan PG - SGA - Người bệnh đang có biến chứng nặng như bệnh não (Patient – Generated Subjective Global Assessment): gan, xuất huyết tiêu hóa chưa ổn định, nhiễm khuẩn cấp. PG - SGA A (dinh dưỡng tốt), PG - SGA B (SDD nhẹ 59
  4. N.T. Tuyet, L.T. Huong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 57-65 hoặc vừa), PG - SGA C (SDD nặng). Đối tượng có quyền từ chối tham gia, các thông tin thu thập được từ đối tượng nghiên cứu hoàn toàn được giữ 2.8. Xử lý và phân tích số liệu bí mật. Toàn bộ phiếu phỏng vấn được kiểm tra, làm sạch trước khi nhập máy bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.9. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được thông 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu qua Hội đồng khoa học Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Bảng 3.1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n=90) TT Đặc điểm ĐTNC Phân loại Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nam 77 85,6 % 1 Giới tính Nữ 13 14,4 % ≤ 39 tuổi 2 2,2 % 2 Nhóm tuổi 40- 59 tuổi 45 50,0 % ≥ 60 tuổi 43 47,8 % Tuổi trung bình 59 ± 9,7. Max 79 , Min 33 Tiểu học 13 14,4 Trung học cơ sở 45 50,0 3 Trình độ học vấn Trung học phổ thông 31 34,4 Đại học/sau đại học 1 1,1 < 3 tháng 17 18,9 4 Thời gian phát hiện bệnh 3-6 tháng 30 33,3 > 6 tháng 43 47,8 I 7 7,8 Giai đoạn bệnh II 24 26,7 5 III 46 51,1 VI 13 14,4 Có mắc bệnh kèm theo 58 35,6 5 Bệnh kèm theo Không mắc 32 64,4 Hóa trị đơn thuần 32 35,6 Hóa trị và phẫu thuật 29 32,2 7 Phương pháp điều trị bệnh Xạ trị và hóa trị 8 8,9 Khác 21 23,3 Nhận xét: Người bệnh là nam giới chiếm tỷ lệ cao gấp 40-59 chiếm tỷ lệ cao nhất 50%. Có 59 BN (65,5%) ở gần 6 lần so với nữ giới (85,6% và 14,4 % tương ứng). giai đoạn bệnh III, IV, 31 BN (34,5%) ở giai đoạn I, II. Tuổi trung bình của ĐTNC là 59 ± 9,7. Tuổi mắc cao 3.2. Thông tin về tình trạng dinh dưỡng của ĐTNC nhất là 79 , tuổi thấp nhất là 33, trong đó nhóm tuổi 60
  5. N.T. Tuyet, L.T. Huong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 57-65 Bảng 3.2: Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu theo chỉ số BMI Phân loại BMI (kg/m2) Chung n (%) Nam n (%) Nữ n (%) p 1,5-1,8) 18(20,0) 14(18,2) 4(30,8) TLC (G/l) 0,64 SDD vừa(0,9-1,5)  32(35,6) 29(37,7) 3(23,1) SDD nặng(
  6. N.T. Tuyet, L.T. Huong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 57-65 Biểu đồ 3.2: Thay đổi về cân nặng trong 1 tháng và 6 tháng của ĐTNC Giảm 2: giảm ≥ 5% trong 1 tháng và ≥ 10% trong 6 >10% là 14,4%. Tỷ lệ giảm cân trong 1 tháng qua là tháng 40,0%, trong đó tỷ giảm ≥5% trong 1 tháng là 10,0%. Tuy nhiên, có 6,7% người bệnh tăng cân trong 1 tháng qua. Giảm 1: giảm 6 tháng 12 (34,3) 23 (65,7) 0,4 (0,1 – 1,6) 0,20 62
  7. N.T. Tuyet, L.T. Huong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 57-65 *: p < 0,05 Nguy cơ SDD ở những người có mắc bệnh kèm theo Nhận xét: Có mối liên quan giữa mắc các bệnh kèm cao gấp 5,4 lần những người không mắc (95% CI: 2,1 theo và tình trạng suy dinh dưỡng theo PG - SGA. - 14,4, p < 0,05). Bảng 3.5: Mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng và tần suất tiêu thụ thực phẩm Nhóm thực phẩm Có SDD n (%) OR (95%CI) p Có thường xuyên 26 (59,1) 1 Thịt và các chế phẩm (1) 0,03 Không thường xuyên 37 (80,4) 2,8* (1,1- 7,3) Có thường xuyên 36 (61%) 1 Cá và các chế phẩm (1) 0,007 Không thường xuyên 27 (87,1) 6,0** (1,6-22,0) Có thường xuyên 18 (54,5) 1 Trứng và các chế phẩm (1) 0,02 Không thường xuyên 45 (78,9) 3,1* (1,2- 7,9) Có thường xuyên 28 (58,3) 1 Các loại quả chín (1) 0,01 Không thường xuyên 35 (83,3) 1,3* (1,0 – 1,6) : tiêu thụ từ 4-6 lần/tuần trở lên được coi là có tiêu (1) dinh dưỡng toàn diện cho người bệnh ung thư biểu mô thụ thường xuyên. tế bào gan để phát hiện và can thiệp kịp thời. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh không có nguy : tiêu thụ từ 1-3 lần/tuần trở lên được coi là có tiêu (2) cơ SDD (SGA – A) chiếm tỷ lệ 30% và có đến 70% thụ thường xuyên người bệnh có nguy cơ SDD hoặc SDD vừa và nặng * p < 0,05, ** p < 0,01 (PG-SGA B và C). Trong đó, tỷ lệ người bệnh có nguy Nhận xét: cơ SDD nặng (PG – SGA C) chiếm tỷ lệ 7,8%. Điểm số trung bình của PG-SGA là 10,6 ± 4,7 điểm. Kết quả này - Những người bệnh không thường xuyên ăn thịt và các tương tự nghiên cứu trên người bệnh ung thư biểu mô tế chế phẩm từ thịt có nguy cơ bị SDD cao gấp 2,8 lần so bào gan tại bệnh viện Quân Y 103 của Chin Sophea với với nhóm ăn thường xuyên (95% CI: 1,1 – 7,3). tỷ lệ SDD theo PG - SGA là 76,2%, trong đó chủ yếu - Những người bệnh không sử dụng thường xuyên cá là SDD mức độ vừa (PG – SGA B) 68,8% [5]. Nghiên và các chế phẩm từ cá có nguy cơ bị SDD cao gấp 6,0 cứu của Lê Huyền Nhi (2022) cũng cho kết quả tỷ lệ lần so với nhóm ăn thường xuyên (95% CI: 1,6 – 22,0). suy dinh dưỡng theo PG – SGA là 69,5%, trong đó tỷ lệ SDD nặng chiếm 8,6% [6]. - Những người bệnh không thường xuyên ăn trứng và các chế phẩm từ trứng có nguy cơ bị SDD cao gấp 3,1 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ SDD theo BMI lần so với nhóm ăn thường xuyên (95% CI: 1,2 – 7,9). là 24,4%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nữ cao hơn ở nam (tương ứng 30,8% và 23,4%). Và 2,2% BN bị thừa cân - Những người không thường xuyên ăn các loại quả béo phì (BMI ≥25). Kết quả này tương tự nghiên cứu chín có nguy cơ bị SDD cao gấp 1,3 lần so với những của Hoàng Việt Bách (2022) với tỷ lệ SDD theo BMI là người ăn thường xuyên (95% CI: 1,0 – 1,6). 23,2% [7]. Nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Chinh trên người bệnh ung thư đường tiêu hoá tại bệnh viện Đại 4. BÀN LUẬN học Y Hà Nội cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ SDD là 23,9% [8]. Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng SDD ở người Albumin không phải là chỉ số nhạy cảm trong việc đánh bệnh HCC chiếm tỉ lệ cao, đặc biệt là theo phương pháp giá sự thay đổi TTDD hay các can thiệp về dinh dưỡng PG-SGA và Albumin. Do đó, cần tiến hành đánh giá tuy nhiên nghiên cứu này chúng tôi đề cập tới vì lượng 63
  8. N.T. Tuyet, L.T. Huong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 57-65 Albumin bị ảnh hưởng bởi lượng protein trong khẩu 5. KẾT LUẬN phẩn ăn, một số yếu tố khác như trạng thái Stress tình trạng nhiễm trùng…Nghiên cứu của chúng tôi cho kết Tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh ung thư biểu mô quả tỷ lệ SDD theo albumin là 36,7%. Kết quả này cao tế bào gan theo từng phương pháp ở mức cao. Vì vậy, hơn so với phân loại BMI (24,4%) và thấp hơn so với hỗ trợ dinh dưỡng đặc biệt quan trọng với người bệnh đánh giá bằng bộ công cụ PG- SGA với tỷ lệ người ung thư biểu mô tế bào gan góp phần nâng cao thể trạng bệnh có nguy cơ SDD là 70%. Kết quả này cho thấy người bệnh, chất lượng chăm sóc điều trị, hạn chế các nếu chỉ dùng đơn thuần chỉ số albumin để đánh giá biến chứng… Người bệnh HCC cần được sàng lọc, TTDD cho người bệnh thì đã bỏ sót khá nhiều người đánh giá và can thiệp dinh dưỡng thường xuyên trong bệnh có nguy cơ SDD. suốt quá trình điều trị. Dựa vào cơ sở SDD gây suy giảm chức năng miễn Có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với người dịch nên TTDD được đánh giá thông qua phép đo bệnh có bệnh kèm theo, người bệnh không thường tổng số lượng tế bào lympho (TLC). Tỷ lệ SDD xuyên sử dụng các nhóm thực phẩm thịt, các chế phẩm theo tổng số lượng tế bào lympho (TLC) chiếm tỷ từ thịt; cá, các chế phẩm từ cá; trứng, các chế phẩm lệ 56,2%, trong đó tỷ lệ SDD vừa và nặng chiếm tỷ từ trứng; nhóm quả chín có nguy cơ SDD so với BN lệ khá cao, lần lượt là 35,6% và 13,3%. Chỉ số TLC thường xuyên sử dụng các loại thực phẩm này. bị ảnh hưởng bởi sự thiếu hụt protein nội mô nhưng ngoài ra nó còn bị ảnh hưởng bởi các bệnh khác. Vì TÀI LIỆU THAM KHẢO vậy, mặc dù được coi là chỉ số đánh giá dinh dưỡng nhưng không thể tách biệt được ảnh hưởng của SDD [1] LARC, “World cancer report: Cancer reseach và các bệnh lý, các loại thuốc điều trị khác, nên TLC for cancer prevetion. International Agency for không phải là chỉ số đánh giá TTDD đáng tin cậy. Reseach on Cancer., Lyon, France”, 2020. Ngoài ra, có đến 37,8% người bệnh ung thư biểu mô [2] Ji F, Liang Y, Fu S et al., Prognostic value of tế bào gan bị thiếu máu. combined preoperative prognostic nutritional Phân tích hồi quy đơn biến cho kết quả những người index and body mass index in HCC after bệnh có bệnh mắc kèm theo, không thường xuyên ăn hepatectomy. HPB (Oxford). 2017;19(8):695- thịt, các chế phẩm từ thịt; cá, các chế phẩm từ cá; trứng, 705. doi:10.1016/j.hpb.2017.04.008. các chế phẩm từ trứng và các loại quả chín có nguy cơ [3] Allard JP, Keller H, Jeejeebhoy KN et al., bị SDD cao hơn so với ĐTNC sử dụng các nhóm thực Malnutrition at Hospital Admission-Contributors phẩm này thường xuyên. Như vậy, việc tăng cường bổ and Effect on Length of Stay: A Prospective sung các thực phẩm như thịt và các chế phẩm từ thịt; cá Cohort Study From the Canadian Malnutrition và các chế phẩm từ cá; trứng và các chế phẩm từ trứng; Task Force. JPEN J Parenter Enteral Nutr. 2016; các loại quả chín có ý nghĩa trong việc nâng cao TTDD 40(4):487-497. doi:10.1177/0148607114567902 cho các bệnh nhân. [4] F. D Ottery, McCallum P.D, Polisena C.G, “Patient Cần phải thực hiện điều tra khẩu phần ăn cụ thể, đánh generated subjective global assessment”, In: giá tính cân đối của khẩu phần và sự thiếu hụt vi chất McCallum, P. and Polisena, C., Ed., The Clinical để đưa ra lời khuyên dinh dưỡng thích hợp cho người Guide to Oncology Nutrition, The American bệnh trong quá trình điều trị bệnh cũng như sau khi Dietetic Association, Chicago, 2000, 11-23. xuất viện. Đặc biệt là cần quan tâm các người bệnh HCC có bệnh kèm theo và trong quá trình tư vấn dinh [5] Chin Sophea, Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dưỡng, các bác sỹ dinh dưỡng nên nhấn mạnh và tư bằng phương pháp tổng thể chủ quan dựa trên vấn cho các người bệnh phải đảm bảo dinh dưỡng người bệnh (PG - SGA) ở người bệnh ung thư trong bữa chính bằng các thực phẩm phong phú như biểu mô tế bào gan; Luận văn thạc sỹ y học; Học thịt, cá, trứng, sữa các loại rau xanh và hoa quả...để viện Quân Y; 2020. góp phần tăng đáp ứng điều trị, nâng cao chất lượng [6] Lê Huyền Nhi, Tình trạng dinh dưỡng của người cuộc sống cho bệnh nhân. bệnh phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng và 64
  9. N.T. Tuyet, L.T. Huong. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 57-65 mối liên quan tới biến chứng sau phẫu thuật tại [8] Phạm Thị Tuyết Chinh, Nguyễn Thùy Linh, Tạ Bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2021 – 2022; Thanh Nga, Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng Luận văn thạc sĩ Đại học Y Hà Nội; 2022. cuộc sống của người bệnh ung thư đường tiêu hóa sau 2 tháng điều trị hóa chất tại Bệnh viện [7] Hoàng Việt Bách, Hiệu quả hỗ trợ dinh dưỡng Đại học Y Hà Nội; Tạp chí Nghiên cứu y học, tích cực trên người bệnh ung thư khoang miệng 2019;120(4):1-8. tại Bệnh viện K Trung ương; Luận án tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội; 2022. 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1