intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào beta tại thời điểm mang thai và sau sinh 12 tuần ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ được điều trị tại khoa điều trị ban ngày Bệnh viện Nội tiết Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào beta tại thời điểm mang thai và sau sinh 12 tuần ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ được điều trị tại khoa điều trị ban ngày Bệnh viện Nội tiết Trung ương tập trung mô tả tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào beta ở BN ĐTĐ TK tại thời điểm mang thai và sau sinh 12 tuần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào beta tại thời điểm mang thai và sau sinh 12 tuần ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ được điều trị tại khoa điều trị ban ngày Bệnh viện Nội tiết Trung ương

  1. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN VÀ CHỨC NĂNG TẾ BÀO BETA TẠI THỜI ĐIỂM MANG THAI VÀ SAU SINH 12 TUẦN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ BAN NGÀY BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG Phan Hướng Dương, Nguyễn Thu Hiền, Phạm Thị Hoa, Vũ Quỳnh Trang Bệnh viện Nội tiết Trung ương DOI: 10.47122/VJDE.2023.60.3 ABSTRACT insulin, C-peptide, HOMA-%IR gradually Insulin resistance and beta-cell function decreased and HOMA-%S increased. Group at pregnancy and 12 weeks postpartum in of patients diagnosed with diabetes at 12 gestational diabetes patients treated in the weeks postpartum, the parameters of blood sugar, insulin, HOMA-% IR and HOMA- It is recommended that all patients with %B changed without statistical significance. gestational diabetes (GDM) be screened Only the HOMA-%S parameter increased for diabetes at 4–12 weeks postpartum statistically. with a glucose tolerance test. However, Keywords: insulin resistance; Beta cell in Vietnam, there is no follow-up study function; Gestational diabetes on blood glucose disturbance at 12 weeks postpartum in patients with previously TÓM TẮT diagnosed gestational diabetes. The question Theo khuyến cáo, tất cả những bệnh nhân is: how do insulin resistance and beta cell đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐ TK) cần được function in gestational diabetes patients sàng lọc đái tháo đường tại thời điểm 4 – 12 change before and after birth? Therefore, tuần sau sinh bằng nghiệm pháp dung nạp the study was conducted with the following glucose. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện chưa objectives: Describe insulin resistance and có một nghiên cứu nào theo dõi về tình trạng beta cell function in patients with gestational rối loạn glucose máu tại thời điểm 12 tuần sau diabetes at the time of pregnancy and 12 sinh ở những bệnh nhân đã được chẩn đoán weeks postpartum. The study conducted ĐTĐ thai kỳ trước đó, đồng thời, một câu hỏi on 159 patients with gestational diabetes được đặt ra là tình trạng kháng insulin và chức treated at the Day Treatment Department of năng tế bào beta ở BN ĐTĐ TK có thay đổi the Central Hospital of Endocrinology, we như thế nào trước và sau sinh?. Do đó, nghiên drew some conclusions: Compared with the cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: Mô tả tình control group, insulin resistance and beta- trạng kháng insulin và chức năng tế bào beta cell function decline in gestational diabetes ở BN ĐTĐ TK tại thời điểm mang thai và sau patients were higher at time points after birth, sinh 12 tuần. Qua nghiên cứu ở 159 BN ĐTĐ with p
  2. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 sinh với p < 0,001. Tại thời điểm 12 tuần sau đích đề kháng lại tác động của insulin (kháng sinh, trong nhóm ĐTĐ TK, tình trạng kháng insulin), hai là tế bào beta của tụy tiết insulin insulin có sự khác biệt rõ giữa các nhóm: không đủ để bù đắp cho sự kháng insulin này cao nhất ở nhóm ĐTĐ, sau đó là nhóm tiền (rối loạn chức năng tế bào beta) [4]. Mang ĐTĐ và thấp nhất ở nhóm đường huyết trở thai là một yếu tố gây tăng kháng insulin, do lại bình thường: nồng độ insulin, C-peptide, đó đòi hỏi tế bào beta phải tăng hoạt động, HOMA-%IR giảm dần và HOMA-%S tăng ĐTĐ TK xuất hiện khi tế bào beta không đáp lên. Nhóm bệnh nhân chẩn đoán ĐTĐ tại thời ứng được đòi hỏi này. Tuy nhiên, ngày nay đã điểm 12 tuần sau sinh, các chỉ số về đường có nhiều hiểu biết đầy đủ hơn, rằng sự khiếm huyết, insulin, HOMA-%IR và HOMA-%B khuyết chức năng tế bào beta ở BN ĐTĐ TK thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với là mạn tính (không phải chỉ tồn tại khi mang trước sinh; chỉ có chỉ số HOMA-%S tăng có thai) và đó có thể là căn cứ cho nguy cơ cao ý nghĩa thống kê. mắc ĐTĐ typ 2 ở những phụ nữ có tiền sử Từ khóa: Kháng insulin; Chức năng tế được chẩn đoán ĐTĐ TK trước đây [4]. Nếu bào Beta; Đái tháo đường thai kỳ được phát hiện sớm, can thiệp kịp thời vào các yếu tố nguy cơ (YTNC) sẽ ngăn ngừa khả Tác giả liên hệ: Phan Hướng Dương năng mắc ĐTĐ typ 2 sau này hoặc làm chậm Email: phanhuongduong@gmail.com tiến trình phát triển của bệnh. Ngày nhận bài: 18/3/2023 Theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo Ngày phản biện khoa học: 23/3/2023 đường Hoa Kỳ (ADA), tất cả những bệnh Ngày duyệt bài: 25/3/2023 nhân ĐTĐ TK cần được sàng lọc ĐTĐ tại thời điểm 4 – 12 tuần sau sinh bằng nghiệm 1. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp dung nạp glucose [6]. Tuy nhiên, tại Việt Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐ TK) là Nam hiện chưa có một nghiên cứu nào theo bệnh lý có xu hướng ngày càng gia tăng trên dõi về tình trạng rối loạn glucose máu tại thời toàn thế giới. Cứ 7 trẻ em được sinh ra thì điểm 12 tuần sau sinh ở những bệnh nhân đã có 1 trẻ bị tác động bởi ĐTĐ TK, và xấp được chẩn đoán ĐTĐ TK trước đó. Đồng thời, xỉ 50% phụ nữ có tiền sử ĐTĐ TK sẽ mắc một câu hỏi được đặt ra là: tình trạng kháng đái tháo đường typ 2 trong vòng 5 tới 10 insulin và chức năng tế bào beta ở BN ĐTĐ năm sau sinh [1],[2]. Theo thống kê về tỉ lệ TK có thay đổi như thế nào trước và sau sinh? ĐTĐ TK ở các khu vực trong vòng 1 thập Do vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu với kỷ gần đây (2005 - 2015) thì Trung Đông mục tiêu: Mô tả tình trạng kháng insulin và và Bắc Phi có tỉ lệ ĐTĐ TK cao nhất với chức năng tế bào beta tại thời điểm mang thai ước tính trung bình là 12,9% (8,4 – 24,5%), và sau sinh 12 tuần ở BN ĐTĐ TK đã được ngay sau đó là Tây Thái Bình Dương (trong điều trị tại khoa Điều trị Ban ngày - Bệnh viện đó có Việt Nam) với tỉ lệ ước tính là 11,7% Nội tiết Trung ương. (4,5 – 25,1%) [3]. Phụ nữ có tiền sử ĐTĐ TK thì có nguy cơ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cao mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) trong NGHIÊN CỨU những năm về sau [4],[5]. Mối quan hệ này 2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng dựa trên thực tế là cả ĐTĐ TK và ĐTĐ typ 2 nghiên cứu đều có chung cơ chế bệnh sinh: Một là tế bào - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Điều trị Ban 27
  3. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 ngày, bệnh viện Nội tiết Trung ương. (mmol/l), nghiệm pháp dung nạp glucose. - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên * Huyết sắc tố A1C (HbA1C%) cứu là những phụ nữ mang thai chẩn đoán - Định lượng HbA1c bằng phương pháp ĐTĐ TK khi đến khám tại bệnh viện Nội tiết miễn dịch đo độ đục trên máy Integra 400 Trung ương. plus của hãng Roche, đơn vị%. + Nhóm chứng N1: phụ nữ mang thai - Đánh giá kết quả: HbA1C < 6% gọi là đường huyết bình thường (dự kiến 40-50 ĐTĐ TK kiểm soát tốt. người). * Nồng độ insulin máu. + Nhóm ĐTĐ TK N2: phụ nữ mang thai - Mục đích: Đánh giá chỉ số HOMA2 IR được chẩn đoán ĐTĐ TK theo cặp Glucose- Insulin, tìm sự khác biệt - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được giữa các phân nhóm. tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 10/2019. - Cách thực hiện: lấy máu lúc đói (cách 2.2. Phương pháp nghiên cứu bữa ăn trước ít nhất 8 giờ). 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu - Định lượng nồng độ insulin máu bằng Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, kết phương pháp ELISA, thuốc thử của hãng hợp theo dõi dọc sau điều trị. Boeringer, tiến hành trên máy Axsym. Đơn vị 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu tính là pmol/l. - Cỡ mẫu (nhóm ĐTĐ TK) * Nồng độ C-peptid máu. - Mục đích: Đánh giá chỉ số HOMA2 theo Z21-α/2 x p(1-p) cặp Glucose - C-peptid n= (p.ε)2 - Cách thực hiện: lấy máu TM lúc đói Tính ra cỡ mẫu cần nghiên cứu: n = 150. (cách bữa ăn trước ít nhất 8 giờ). 2.3. Quy trình nghiên cứu - Định lượng nồng độ C-peptid máu tĩnh Bước 1: Khám sàng lọc. mạch bằng phương pháp miễn dịch hóa Tất cả những phụ nữ mang thai đủ tiêu phát quang trên máy Hitachi E170, đơn vị chuẩn lựa chọn và không có tiêu chuẩn loại nmol/l. trừ đều được đưa vào nghiên cứu. - Đánh giá kháng insulin dựa vào chỉ số Bước 2: Tiến hành khám lâm sàng, XN các HOMA2. chỉ số phục vụ nghiên cứu. Tính toán chức năng tế bào beta và độ nhạy Bước 3: Tiến hành nghiệm pháp dung nạp insulin bằng phần mềm mô hình HOMA-2 75g glucose đường uống. phiên bản 2.2.3 năm 2013, chạy trên nền giao Bước 4: Theo dõi bệnh nhân trong quá diện excel. Phần mềm này được cung cấp qua trình nghiên cứu: Theo dõi HbA1c, glucose trang web: máu mao mạch, siêu âm theo dõi thai, TPTNT https://www.dtu.ox.ac.uk/homacalculator/ và các XN sinh hóa khác. Điều trị dựa trên download.php khuyến cáo của ADA 2019, FIGO 2015, IDF Chỉ số HOMA2 tính bằng nồng độ glucose 2015 và ACOG 2017 [6],[7],[8],[9]. và insulin lúc đói. Nhập 2 số liệu trên vào Bước 5: Thăm khám lại bệnh nhân tại thời điểm 4 – 12 tuần sau sinh, tiến hành lại công thức sẽ tính được cùng lúc 3 thành phần NPDNG và làm các XN phục vụ nghiên cứu của HOMA2 đó là: HOMA2-%S, HOMA2- (lần khám 2) %B, HOMA2-IR. 2.4. Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 2.5. Xử lý số liệu * Xét nghiệm Glucose máu lúc đói - Làm sạch số liệu để hạn chế lỗi sau điều 28
  4. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 tra và nhập số liệu. Nhập số liệu bằng phần (N2) là 159 bệnh nhân được chẩn đoán, điều mềm Epi Data 3.1, sau đó số liệu được chuyển trị và theo dõi tại Khoa Điều trị Ban ngày. sang SPSS 16.0 để phân tích. Trong số 159 bệnh nhân ĐTĐ TK, sau sinh 12 tuần kiểm tra lại có 102 bệnh nhân đường 3. KẾT QUẢ huyết trở lại bình thường (64,15%), 49 bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm nhân chẩn đoán tiền ĐTĐ (30,82%) và 8 bệnh chứng (N1) có 46 bệnh nhân, nhóm ĐTĐ TK nhân tiến triển thành ĐTĐ typ 2 (5,03%). Bảng 3.1. So sánh đặc điểm chuyển hóa glucose của các nhóm tại thời điểm 12 tuần sau sinh Nhóm chứng ĐTĐ TK Chỉ số p (N1, n = 46) (N2, n = 159) Glucose máu lúc đói (mmol/l) 4,4 ± 1,5 5,3 ± 2,2
  5. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 Tiền sử ĐTĐ TK/ 6 3 2 p(1,2)> 0,05, RLDNG (n;%) (5,88%) (6,12%) (25%) p(1,3),(2,3)< 0,05 Tăng cân trong thai p(1,2), (1,3), (2,3) > 9,1 ± 2,3 8,9 ± 1,7 10,8 ± 2,2 kỳ (kg) 0,05 + Không có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của BMI trước khi có thai và tăng cân trong quá trình mang thai giữa 3 phân nhóm. + 62,5% BN ĐTĐ typ 2 có tiền sử gia đình thế hệ thứ nhất mắc ĐTĐ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm bình thường. + 25% BN ĐTĐ typ 2 có tiền sử ĐTĐ TK hoặc RLDNG trước đây, khác biệt có ý nghĩa so với 2 nhóm còn lại. Bảng 3.3: Đặc điểm chuyển hóa glucose máu của từng phân nhóm ĐTĐ TK trước sinh Nhóm ĐTĐ TK (N2) Yếu tố Bình thường Tiền ĐTĐ ĐTĐ typ 2 p (N2a) (1) (N2b) (2) (N2c) (3) (n= 102) (n= 49) (n= 8) Glucose máu 38 14 2 p(1,2), (1,3), (2,3) > lúc đói
  6. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 Bảng 3.4: Đặc điểm chuyển hóa glucose máu của từng phân nhóm ĐTĐ TK tại thời điểm 12 tuần sau sinh Nhóm ĐTĐ TK (N2) Yếu tố Bình thường Tiền ĐTĐ ĐTĐ typ 2 p (N2a) (1) (N2b) (2) (N2c) (3) (n= 102) (n= 49) (n= 8) Glucose p(1,2), (1,3), (2,3) máu lúc đói 4,7 ± 1,4 5,5 ± 1,9 5,9 ± 2,1 < 0,05 (mmol/l) Glucose máu 2 giờ sau p(1,2), (1,3), (2,3) 7,2 ± 2,5 9,3 ± 1,7 10,5 ± 1,4 làm NPDNG < 0,05 (mmol/l) Insulin p(1,2), (1,3), (2,3) 86,24 ± 21,03 111,17±37,79 132,36±42,85 (pmol/l) < 0,001 C-peptide p(1,2), (1,3), (2,3) 0,77 ± 0,35 1,13 ± 0,79 1,36 ± 0,55 (nmol/l) < 0,05 p(1,2), (1,3), (2,3) HOMA2- IR 1,54 ± 0,69 2,31 ± 1,05 2,82 ± 1,39 < 0,001 p(1,2), (1,3), (2,3) 175,71±53,85 148,09±63,88 123,72±43,28 HOMA2-%B < 0,001 p(1,2), (1,3), (2,3) HOMA2-%S 90.73±41.81 81.55±43.98 59.32±38.09 < 0,001 + Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số glucose máu, nồng độ insulin, c-peptide giữa 3 phân nhóm. + HOMA2-%B, HOMA2-%S giảm dần và HOMA2-IR tăng dần giữa các phân nhóm lần lượt theo thứ tự bình thường, tiền ĐTĐ và ĐTĐ. Bảng 3.5. So sánh đặc điểm chuyển hóa glucose máu của nhóm bình thường trước và sau sinh (nhóm ĐTĐ TK) Bình thường Yếu tố (N2a, n= 102) p Trước sinh Sau sinh Glucose máu lúc đói 5,04 ± 0,85 4,7 ± 1,4 0,05 C-peptide(nmol/l) 0,81 ± 0,43 0,77 ± 0,35 >0,05 31
  7. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 HOMA2-IR 1,64 ± 0,59 1,54 ± 0,69
  8. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 + Ở phân nhóm 12 tuần sau sinh mắc BN bình thường có tiền sử như trên. Kết quả ĐTĐ, glucose máu lúc đói và insulin nhỏ hơn này thấp hơn so với kết quả của Nouhjah S. trước sinh nhưng không có ý nghĩa. và CS với tỉ lệ lần lượt là 56,4 và 55,5% [10], + HOMA2-IR tăng, HOMA2-%B giảm nguyên nhân của sự khác biệt này đã được không có ý nghĩa so với trước sinh. HOMA2- chúng tôi giải thích ở trên. %S giảm với p
  9. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 Giá trị trung bình của glucose máu lúc khác biệt về sinh lý giữa người có thai và đói tại thời điểm mang thai ở 2 phân nhóm không có thai. Như chúng tôi đã giả thích tiền ĐTĐ và ĐTĐ sau sinh đều cao hơn có ở trên, trong thai kỳ có sự gia tăng của một ý nghĩa so với phân nhóm bình thường. Kết loạt các hormone như estrogen, progesterone, quả này tương tự kết quả của Nouhjah S. và HPL, cortisol... dẫn đến tình trạng tăng kháng CS, theo đó, GTTB của glucose máu lúc đói insulin và suy giảm chức năng tế bào beta. tại thời điểm mang thai ở nhóm BN còn rối Sau sinh 12 tuần, đa phần các hormon trên trở loạn glucose máu sau sinh là 96,84 ± 15,06 về mức bình thường. Do đó BN có sự giảm g/dl, cao hơn so với 91,15 ± 10,17 g/dl ở kháng insulin, tăng độ nhạy với insulin và cải nhóm bình thường (p = 0,007) [10]. Tương tự thiện chức năng tế bào beta của đảo tụy, dẫn glucose máu, các chỉ số insulin, c-peptid tăng đến kết quả tất yếu là glucose máu có sự cải dần theo từng phân nhóm bình thường, tiền thiện rõ rệt so với thời kỳ mang thai. ĐTĐ và ĐTĐ có ý nghĩa thống kê. Ở phân nhóm tiền ĐTĐ, glucose máu lúc Đặc biệt, ở phân nhóm mắc ĐTĐ typ 2 và đói và c-peptid nhỏ hơn lúc trước sinh có ý tiền ĐTĐ đã có sự suy giảm HOMA2-%B, nghĩa thống kê. HOMA2-IR giảm, HOMA2- HOMA2-%S và tăng HOMA2-IR rõ rệt ngay %S tăng có ý nghĩa so với trước sinh. từ thời kỳ mang thai so với phân nhóm bình HOMA2-%B giảm nhưng không có ý nghĩa. thường (p < 0,001). Tương tự như phân nhóm bình thường, nồng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ insulin máu sau sinh ở phân nhóm tiền có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các ĐTĐ có giảm so với trước sinh nhưng không chỉ số glucose máu, nồng độ insulin, nồng độ có ý nghĩa. c-peptide giữa 3 phân nhóm, tăng dần từ phân Ở phân nhóm BN mắc ĐTĐ sau sinh, nhóm bình thường đến phân nhóm mắc ĐTĐ nồng độ c-peptid sau sinh thấp hơn trước sinh thực sự. Tương tự như vậy, HOMA2-IR tăng (1,36 ± 0,55 so với 1,47 ± 0,54, p < 0,05) dần và HOMA2-%B, HOMA2-%S giảm dần và HOMA2-S cao hơn có ý nghĩa so với lúc giữa các phân nhóm lần lượt theo thứ tự bình BN mang thai (59,32 ± 38,09 so với 56,26 ± thường, tiền ĐTĐ và ĐTĐ. 42,1). Tuy nhiên, sự thay đổi của các thông số Những kết quả trên phù hợp với mức độ còn lại như glucose máu, insulin, HOMA2- rối loạn glucose máu tăng của từng phân IR, HOMA2-%B không có ý nghĩa thống kê, nhóm và dễ hiểu. có thể vì cỡ mẫu của chúng tôi trong phân Ở phân nhóm 12 tuần sau sinh bình nhóm này còn nhỏ (chỉ có 8 BN). Để có thể thường, glucose máu lúc đói nhỏ hơn trước đưa ra những kết luận chính xác, khách quan sinh (4,7 ± 1,4 so với 5,04 ± 0,85) với p < và đảm bảo tính khoa học hơn, cần phải thực 0,05. GTTB của insulin và c-peptide sau sinh hiện những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn thấp hơn trước sinh, tuy nhiên p không có ý hẳn nghiên cứu của chúng tôi. nghĩa thống kê. Tại thời điểm sau sinh, HOMA2-IR giảm, 5. KẾT LUẬN HOMA2-%B và HOMA2-%S tăng có ý - So với nhóm chứng, tình trạng kháng nghĩa so với trước sinh, chứng tỏ có sự cải insulin và suy giảm chức năng tế bào beta ở thiện chức năng tế bào beta, tăng độ nhạy với nhóm bệnh nhân ĐTĐ TK đều cao hơn ở thời innsulin và giảm kháng insulin sau khi sản điểm 12 tuần sau sinh với p < 0,001. phụ sinh con. - Tại thời điểm 12 tuần sau sinh, trong Những kết quả trên là phù hợp bởi có sự nhóm ĐTĐ TK, tình trạng kháng insulin có sự 34
  10. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 khác biệt rõ giữa các nhóm: cao nhất ở nhóm 5. Kim, C., K.M. Newton, and R.H. ĐTĐ, sau đó là nhóm tiền ĐTĐ và thấp nhất ở Knopp, Gestational diabetes and the nhóm đường huyết trở lại bình thường: nồng incidence of type 2 d độ insulin, C-peptide, HOMA-%IR giảm dần 6. iabetes: a systematic review. Diabetes và HOMA-%S tăng lên. care, 2002. 25(10): p. 1862-1868. - Nhóm bệnh nhân chẩn đoán ĐTĐ tại thời 7. Association, A.D., 2. Classification and điểm 12 tuần sau sinh, các chỉ số về đường diagnosis of diabetes: standards of medical huyết, insulin, HOMA-%IR và HOMA-%B care in diabetes—2019. Diabetes Care, 2019. thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Chỉ có 41(Supplement 1): p. S13-S27. chỉ số HOMA-%S tăng có ý nghĩa thống kê. 8. Hod, M., et al., The International Federation of Gynecology and Obstetrics 6. KHUYẾN NGHỊ (FIGO) Initiative on gestational diabetes - Cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn mellitus: A pragmatic guide for diagnosis, hơn hoặc thiết kế riêng cho nhóm BN mắc management, and care. International Journal ĐTĐ typ 2 sau sinh 12 tuần để có thể đưa ra of Gynecology & Obstetrics, 2015. 131: p. những kết luận có ý nghĩa về việc tình trạng S173-S211. kháng insulin, chức năng tế bào beta thay đổi 9. Federation, I.D., Implementation như thế nào trước và sau sinh trên nhóm đối Protocol : Guidelines for healthcare tượng này cũng như có những biện pháp can professionals. 2015. thiệp phù hợp. 10. ynecologists, T.A.C.o.O.a., ACOG G practice bulletin clinical management TÀI LIỆU THAM KHẢO guidelines for obstetricians and gynecologists: 1. Federation, I.D., World diabetes day Gestational Diabetes Mellitus. 2017. 2017. 2017. 11. Nouhjah, S., et al., Incidence 2. Federation, I.D., IDF Diabetes Atlas, and contributing factors of persistent 8th edn. 2017. hyperglycemia at 6–12 weeks postpartum in 3. Zhu, Y. and C. Zhang, Prevalence of Iranian women with gestational diabetes: gestational diabetes and risk of progression to results from LAGA Cohort Study. Journal of type 2 diabetes: a global perspective. Current diabetes research, 2017. 2017. diabetes reports, 2016. 16(1): p. 7. 12. ê Đình Tuân, T.T.T.H., Nghiên cứu L 4. Buchanan, T.A. and A.H. Xiang, đặc điểm nồng độ glucose máu ở bệnh nhân Gestational diabetes mellitus. The Journal đái tháo đường thai kỳ tại bệnh viện Nội Tiết of clinical investigation, 2005. 115(3): p. Trung Ương. Tạp chí Nội tiết và Đái tháo 485-491. đường, 2017. 23: p. 8. 35
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2