Tình trạng kiệt sức trong công việc của điều dưỡng khối hồi sức cấp cứu tại một số bệnh viện tuyến quận huyện trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh năm 2019
lượt xem 4
download
Kiệt sức công việc (KSCV) là kết quả của quá trình làm việc căng thẳng kéo dài. Đặc trưng bởi tình trạng mệt mỏi, kiệt sức về cảm xúc, thể chất và tinh thần. Điều dưỡng (ĐD) khối hồi sức cấp cứu (KHSCC) là đối tượng có nguy cơ cao với KSCV. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ ĐD KHSCC có KSCV và các yếu tố liên quan tại một số bệnh viện tuyến quận huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình trạng kiệt sức trong công việc của điều dưỡng khối hồi sức cấp cứu tại một số bệnh viện tuyến quận huyện trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh năm 2019
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC TRONG CÔNG VIỆC CỦA ĐIỀU DUỠNG KHỐI HỒI SỨC CẤP CỨU TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN QUẬN HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2019 Nguyễn Thị Thanh*, Bùi Nguyễn Thành Long**, Nguyễn Thành Luân* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Kiệt sức công việc (KSCV) là kết quả của quá trình làm việc căng thẳng kéo dài. Đặc trưng bởi tình trạng mệt mỏi, kiệt sức về cảm xúc, thể chất và tinh thần. Điều dưỡng (ĐD) khối hồi sức cấp cứu (KHSCC) là đối tượng có nguy cơ cao với KSCV. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ ĐD KHSCC có KSCV và các yếu tố liên quan tại một số bệnh viện tuyến quận huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên ĐD KHSCC, tại bệnh viện quận huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh năm 2019. Sử dụng thang đo MBI-HSS có tính tin cậy nội tại cao ở Việt Nam khảo sát. Kết quả: Trong 166 ĐD KHSCC tham gia nghiên cứu, tỉ lệ ĐD KHSCC có KSCV là 78,3%. Trong đó: 11,5% KSCV nặng; 66,8% KSCV vừa và 21,7% KSCV nhẹ. Tỉ lệ kiệt sức trong công việc ở ba khía cạnh lần lượt là: Kiệt sức tinh thần (EE) chiếm 46,4%, thái độ tiêu cực (DP) chiếm 61,4%, thành tích cá nhân (PA) thấp chiếm 45,8%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu đạt được mục tiêu đề ra và là cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo. Đồng thời đưa ra các kiến nghị về phân bổ nhân lực, chế độ lương thưởng và môi trường giao tiếp. Từ khóa: kiệt sức công việc, điều dưỡng, khối hồi sức cấp cứu, quận huyện ABSTRACT BURNOUT AMONG NURSES IN THE EMERGENCY RESUSCITATION UNIT OF DISTRICT HOSPITAL, 2019 Nguyen Thi Thanh; Bui Nguyen Thanh Long; Nguyen Thanh Luan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 22 - 26 Background: Burnout is the result of a long process of stressful work. Characterized by emotional, physical and mental exhaustion. Nursing in the emergency resuscitation unit is a high-risk subject with burnout. Objectives: To determine the rate of nurses with burnout and related factors at some district hospitals in Ho Chi Minh City. Methods: A cross-sectional study was conducted on emergency resuscitation nursing at a number of district hospitals in Ho Chi Minh City in 2019. Using the MBI-HSS scale with high intrinsic reliability in Vietnam to survey. Results: Among 166 nurses of emergency resuscitation block participating in the study, the rate of nurses in emergency resuscitation with burnout was 78.3%, of which: 11.5% were burnout from heavy work; 66.8% of moderate burnout and 21.7% of light work burnout. The burnout rate at work in three aspects is: emotional exhaustion accounts for 46.4%, depersonalization accounts for 61.4%, low personal accomplishment (PA) accounts for 45.8%. *Khoa YTCC, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Phòng Nghiệp vụ Y, Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thành Luân ĐT: 0938224102 Email: ntluanytcc@ump.edu.vn 22
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Conclusion: The research results achieve the set goals and become a database for further studies. At the same time, making recommendations on the allocation of human resources, remuneration and communication environment. Keywords: burnout, nursing, emergency resuscitation block, district ĐẶT VẤN ĐỀ Thiết kế nghiên cứu Kiệt sức là nguy cơ nghề nghiệp của nhiều Cắt ngang phân tích. ngành nghề, bao gồm cả lĩnh vực y tế(1). Kiệt sức Công cụ thu thập số liệu công việc (KSCV) ở nhân viên y tế (NVYT) Bộ câu hỏi tự điền gồm 41 câu. Sử dụng chiếm tỉ lệ cao hơn so với ngành nghề khác từ thang đo MBI-HSS của Maslach đạt tiêu chuẩn 30% đến 70%(2), bởi tình trạng quá tải bệnh viện, vàng về đo lường KSCV của nhân viên y tế, có thiếu nhân lực và các kiện tụng(3). KSCV không độ tin cậy nội bộ cao tại Việt Nam(20,21). những tác động trực tiếp đến sức khỏe của Phân tích số liệu NVYT, mà còn ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc chuyên nghiệp mà họ cung cấp(4,5), gây bất lợi Thống kê mô tả thể hiện qua trung bình, độ cho sự an toàn người bệnh(6,7). Điều dưỡng (ĐD) lệch chuẩn đối với biến định lượng. có xu hướng kiệt sức nhiều hơn các NVYT khác, Tỉ số số chênh OR và khoảng tin cậy 95% với tỉ lệ là 66%(8,9). Đặc biệt, ĐD thuộc khối hồi dùng để lượng giá mối liên quan. sức cấp cứu (KHSCC) có tình trạng KSCV đạt Kiểm định Chi bình phương hoặc kiểm định mức cao hơn so với các khoa còn lại chính xác Fisher để xác định mối liên quan giữa (p=0,003)(10,11). KHSCC với tính chất công việc đặc KSCV với các yếu tố liên quan là biến số nhị giá. biệt, đòi hỏi đáp ứng nhanh chóng các tình Hồi quy Logistic để xác định mối liên quan huống cấp cứu phức tạp, liên tục quan sát sự giữa KSCV với các yếu tố liên quan là biến số đau đớn của bệnh nhân, chăm sóc bệnh nhân thứ tự hoặc biến số danh định. nguy kịch và bất lực về hiệu quả điều trị(12,13,14,15). KẾT QUẢ Từ đó làm gia tăng ý định rời bỏ công việc, trầm cảm, tự tử, đặc biệt tỉ lệ gây sai sót y khoa Nghiên cứu được thực hiện trên 177 ĐD tại 5 (20,51%)(6,16,17,18). Trung tâm nghiên cứu chính bệnh viện tuyến quận huyện thuộc TP. Hồ Chí sách Y tế Hoa Kỳ chỉ ra rằng, khi giảm 10% ĐD Minh, chỉ có 166 ĐD thỏa mãn các tiêu chí và bị KSCV giúp giảm nghỉ việc, ngăn ngừa hàng hoàn thành bộ câu hỏi. ngàn ca nhiễm trùng bệnh viện và các sự cố về thuốc(19). ĐD KHSCC với tính chất công việc vốn áp lực, điều này dự báo cho tình trạng KSCV trên ĐD KHSCC sẽ tăng cao, do đó việc tiến hành nghiên cứu về tình trạng KSCV trên ĐD KHSCC tại các bệnh viện tuyến quận huyện là thật sự cần thiết. ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Đối tượng nghiên cứu Tiến hành lấy mẫu trên 177 ĐD làm việc Hình 1: Tỉ lệ kiệt sức công việc trong các khoa phòng thuộc KHSCC tại 5 bệnh Tỉ lệ KSCV chung của ĐD KHSCC tại 5 BV viện: Quận 2, Quân 4, Quận 8, Tân Phú, Đa khoa tuyến quận huyện TP. Hồ Chí Minh với tỉ lệ khu vực Củ Chi. 78,3% (Hình 1). 23
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học Bảng 1. Tỉ lệ kiệt sức công việc ở 3 khía cạnh Bảng 3: Mô hình hồi quy đa biến giữa kiệt sức tinh Khía cạnh kiệt sức Cao Trung bình Thấp thần với các yếu tố (n=166) Kiệt sức tinh thần Giá trị p OR (KTC 95%) PA 42,20% 12,10% 45,80% Hài lòng với bệnh nhân DP 40,90% 20,50% 38,60% Không 0,001 0,03(0,005-0,27) EE 13,90% 32,50% 53,60% Có Đa số ĐD KHSCC tuyến quận huyện TP. Hồ Bảng 4: Mô hình hồi quy đa biến giữa thái độ tiêu Chí Minh có tỉ lệ kiệt sức về tinh thần mức độ cực với các yếu tố (n=166) thấp (53,6%), chỉ có 13,9% kiệt sức về tinh thần ở DP Giá trị p OR (KTC 95%) Thời gian làm việc ở bệnh viện mức độ cao. Tỉ lệ thái độ tiêu cực phần lớn ở Từ 1 đến 5 năm 1 mức độ cao (40,9%). Tỉ lệ khía cạnh thành tích cá Trên 5 đên 10 năm 0,046 0,46(0,22-0,99) nhân mức độ cao chiếm 42,2% (Bảng 1). Trên 10 đến 15 năm 0,383 0,61(0,20-1,84) Trên 15 năm 0,841 1,21(1,78-8,36) Bảng 2: Mô hình hồi quy đa biến giữa kiệt sức công Số bệnh nhân mỗi ngày1 việc với các yếu tố (n=166) Từ 5 bệnh nhân trở xuống 1 Từ 5 đến 10 bệnh nhân 0,028 1,37(1,03-1,81) Kiệt sức công việc Giá trị P OR (KTC 95%) Từ 10 đến 15 bệnh nhân 0,028 1,51(1,06-3,28) Ca kíp trực Trên 15 bệnh nhân 0,028 2,57(1,09-5,94) 2 ca 3 kíp Hài lòng với mức lương 3 ca 4 kíp 0,011 0,14(0,03-0,64) Không 0,006 0,25(0,09-0,68) Số bệnh nhân mỗi ngày Có Trên 5 đến 10 bệnh nhân 1 Hài lòng với đồng nghiệp Từ 5 bệnh nhân trở xuống 0,985 1,02(0,16-6,34) Không 0,009 0,37(0,17-0,78) Có Trên 10 đến 15 bệnh nhân 0,370 1,98(0,44-8,88) Trên 15 bệnh nhân 0,009 4,82(1,47-15,74) 1Kiểm định tính khuynh hướng: p=0,028, OR=1,37 Hài lòng với mức lương (KTC95%: 1,03 – 1,81) Không Bảng 5: Mô hình hồi quy đa biến giữa thành tích cá Có 0,042 0,39(0,16-0,97 Hài lòng với bệnh nhân nhân với các yếu tố (n=166) PA Giá trị p OR (KTC 95%) Không Thời gian làm việc ở khoa Có 0,004 0,21(0,07-0,60) Trên 10 đến 15 năm 1 Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan Từ 1 đến 5 năm 0,392 1,38(0,66-2,91) Trên 10 đến 15 năm 0,015 5,82(1,90-2,82) nào giữa KSCV với các biến số về đặc tính nền, Trên 15 năm 0,702 1,41(0,24-8,30) điều này tương đồng với một số nghiên cứu về Số bệnh nhân mỗi ngày KSCV trên ĐD KHSCC trên thế giới (Bảng 2). Trên 5 đến 10 bệnh nhân 1 Từ 5 bệnh nhân trở xuống 0,023 0,23(0,06-0,81) Tuy nhiên, tìm thấy mối liên quan giữa Trên 10 đến 15 bệnh nhân 0,851 0,88(0,23-3,33) Trên 15 bệnh nhân 0,084 0,35(0,11-1,15) nhóm ĐD có trung bình mỗi ngày trên 15 bệnh Hài lòng với bệnh nhân nhân có tỉ lệ KSCV cao gấp 4,82 lần so với nhóm Không
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Bảng 6: Mô hình hồi quy đa biến giữa kiệt sức công TÀI LIỆU THAM KHẢO việc với các khía cạnh kiệt sức (n = 166) 1. Maslach C, Leiter MP (2016). Understanding the burnout KSCV Giá trị P OR (KTC 95%) experience: recent research and its implications for psychiatry. EE 0,001 1,43(1,16-1,78) World Psychiatry, 15(2):103-111. DP
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 18. Shanafelt TD, et al (2011). Special report: suicidal ideation Cit(KSMC). Journal of Nursing and Care, 7(2):1-6. among American surgeons. Arch Surg, 146(1):54-62. 23. Zhang XC, Huang DS, Guan P, Gu CM, Hu LH, Li HF, et al 19. Potera C (2012). Reducing nurse burnout might reduce hospital- (2014). Job burnout among critical care nurses from 14 adult acquired infections. Am J Nurs, 112(11):15. intensive care units in northeastern China: a cross-sectional 20. Maslach C, Jackson SE, Leiter MP (1997). Burnout Inventory. survey. BMJ Open, 4(6):e004813. Consulting Psychologists Press, pp.191-214. 21. Poghosyan L, Aiken LH, Sloane DM (2009). Factor structure of Ngày nhận bài báo: 01/11/2019 the Maslach burnout inventory: an analysis of data from large scale cross-sectional surveys of nurses from eight countries. Int J Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/11/2019 Nurs Stud, 46(7):894-902. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 22. Adel MA, Marwan RI, Akram MR, Mohammad FA (2018). Burnout among Critical Care Nurses in King Saud Medical 26
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhận biết và điều trị stress do công việc
5 p | 138 | 22
-
Rau dền: “Rau trường thọ”
4 p | 92 | 19
-
Phản ứng với stress cấp
5 p | 107 | 14
-
Tình trạng kiệt sức của nhân viên y tế và các yếu tố liên quan đến an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi năm 2019
6 p | 49 | 4
-
Tình trạng thiếu máu và dự trữ sắt ở phụ nữ 15 – 35 tuổi tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2018
6 p | 26 | 3
-
Tình trạng kiệt sức và các yếu tố liên quan của nhân viên y tế Bệnh viện Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
6 p | 9 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn