intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng nhiễm dư lượng kháng sinh trong thịt gia súc, gia cầm tươi sống trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012‐2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

87
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay kháng sinh được sử dụng nhiều trong việc chăn nuôi gia súc, gia cầm ở Việt Nam. Vì vậy cần có những nghiên cứu để đánh giá mức độ lưu hành của dư lượng kháng sinh trong thực phẩm. Và đây là nghiên cứu giúp giải quyết vấn đề nêu trên và với mục tiêu xác định kháng sinh tồn dư trên mẫu thịt gà, thịt lợn, thịt bò trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng nhiễm dư lượng kháng sinh trong thịt gia súc, gia cầm tươi sống trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012‐2013

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> TÌNH TRẠNG NHIỄM DƯ LƯỢNG KHÁNG SINH TRONG THỊT GIA SÚC, <br /> GIA CẦM TƯƠI SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH <br /> GIAI ĐOẠN 2012‐2013 <br /> Nguyễn Đức Thịnh*, Bùi Đặng Thiên Hương*, Đỗ Hoàng Ngọc Mai*, Takahiro Yamaguchi**, <br />  Masahiro Okihashi**, Yoshimasa Konishi**, Kotaro Uchida**, Kazuo Harada*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Hiện nay kháng sinh được sử dụng nhiều trong việc chăn nuôi gia súc, gia cầm ở Việt Nam. Vì <br /> vậy cần có những nghiên cứu để đánh giá mức độ lưu hành của dư lượng kháng sinh trong thực phẩm. <br /> Mục tiêu: Xác định kháng sinh tồn dư trên mẫu thịt gà, thịt lợn, thịt bò trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mẫu nghiên cứu bao gồm 226 mẫu thịt gà, thịt lợn, thịt <br /> bò lấy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ 12/2012 đến 12/2013. <br /> Kết quả: Phát hiện 55 mẫu (24,3%) có chứa tồn dư kháng sinh. Các loại kháng sinh phổ biến là sulfaclozine, <br /> sulfadimidine và enrofloxacin. Kháng sinh được sử dụng với mục đích phòng bệnh, điều trị bệnh cũng như là tác <br /> nhân kích thích tăng trưởng trên gia súc, gia cầm. <br /> Kết luận: Các cơ quan an toàn thực phẩm cần tăng cường công tác giám sát kiểm tra việc sử dụng kháng <br /> sinh trong các trang trại chăn nuôi. <br /> Từ khóa: Kháng sinh, LC MS/MS, chăn nuôi. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ANTIBIOTIC CONTAMINATION IN FRESH LIVESTOCK, POULTRY  <br /> IN HO CHI MINH CITY PHASE 2012‐2013 <br /> Nguyen Duc Thinh, Bui Dang Thien Huong, Do Hoang Ngoc Mai, Takahiro Yamaguchi,  <br /> Masahiro Okihashi, Yoshimasa Konishi, Kotaro Uchida, Kazuo Harada <br /> * Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 410 – 414 <br /> Background:  Currently  antibiotics  were  widely  used  in  livestock  and  poultry  in  Vietnam.  Hence,  it  is <br /> required more studies to estimate the occurence of antibiotics in food. <br /> Objectives: To determine antibiotic residue on samples of poultry, pork and beef in Ho Chi Minh City. <br /> Methods: Cross‐sectional study, 226 samples of poultry, pork and beef were collected in Ho Chi Minh City <br /> from December 2012 to December 2013. <br /> Result:  55  samples  were  contaminated  residual  antibiotics.The  majority  of  antiobiotics  founded  were <br /> sulfaclozine,  sulfadimidine  and  enrofloxacin.  Antibiotics  were  used  as  growth  promoters  and  for  disease <br /> prevention and treatment in livestock and poultry. <br /> Conclusion: Food safety agencies need to increase monitoring and control the antibiotic usage of farms. <br /> Key words: antibiotics, LC MS/MS, cattle farming. <br /> <br />  Viện Y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh  ** Viện Y tế công cộng Osaka Nhật bản <br /> *** Trường đại học Osaka <br /> Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Đức Thịnh   ĐT: 0905166759  <br /> Email: ivacthinh@gmail.com <br /> *<br /> <br /> 410<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Từ khi được phát minh tới nay, kháng sinh <br /> được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh cho <br /> người  và  súc  vật  nuôi.  Tình  hình  sử  dụng <br /> kháng sinh trong chăn nuôi đang ngày một trở <br /> nên  phổ  biến  bởi  vì  các  tác  dụng  của  chúng. <br /> Đầu  tiên  kháng  sinh  được  sử  dụng  với  mục <br /> đích  điều  trị  bệnh  cho  súc  vật  giống  như  đã <br /> thực  hiện  điều  trị  cho  người.  Tiếp  theo  kháng <br /> sinh  được  sử  dụng  trong  chăn  nuôi  với  mục <br /> đích phòng ngừa bệnh tật cho súc vật. Bắt đầu <br /> từ  những  năm  1950  người  ta  sử  dụng  kháng <br /> sinh trong chăn nuôi với mục đích là chất kích <br /> thích tăng trưởng. Các nghiên cứu cho thấy việc <br /> sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi có thể tăng <br /> hiệu quả 17% trên bò, 10% trên cừu và 15% trên <br /> lợn và gia cầm(2). Bên cạnh việc sử dụng kháng <br /> sinh trong chăn nuôi gia súc gia cầm thì kháng <br /> sinh cũng được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực <br /> nuôi  trồng  thủy  sản  để  phòng  tránh  những <br /> bệnh gây ra do vi sinh vật và nấm. Các nước sử <br /> dụng  nhiều  kháng  sinh  trong  lĩnh  vực  này  là <br /> Trung  quốc  và  các  nước  Đông  Nam  Á.  Theo <br /> báo cáo vào năm 2009 tình trang sử dụng kháng <br /> sinh  trong  chăn  nuôi  hàng  năm  tại  Hoa  kỳ  có <br /> tới 80% lượng kháng sinh (khoảng 13 triệu kg) <br /> dùng trong nông nghiệp với hơn 685 loại khác <br /> nhau  được  sử  dụng  như  chất  kích  thích  tăng <br /> trưởng  và  kiểm  soát  bệnh  tật(1).  Tình  trạng  sử <br /> dụng lâu dài kháng sinh trong chăn nuôi sẽ gây <br /> ra nhiều tác hại như sản sinh các chủng vi sinh <br /> vật  kháng  thuốc,  ô  nhiễm  môi  trường,  ảnh <br /> hưởng xấu tới sức khỏe người tiêu dùng(3,4). Do <br /> đó  vào  năm  1998,  cộng  đồng  châu  Âu  đã  cấm <br /> sử  dụng  các  loại  kháng  sinh  có  tác  động  xấu <br /> tớisức khỏe con người trong lĩnh vực chăn nuôi. <br /> Năm  2006  thì  cộng  đồng  châu  Âu  đã  cấm  sử <br /> dụng  toàn  bộ  các  kháng  sinh  và  dẫn  xuất  của <br /> chúng  với  mục  đích  làm  chất  kích  thích  tăng <br /> trưởng vào trong chăn nuôi.  <br /> Ở nước ta hiện nay việc sử dụng kháng sinh <br /> trong  chăn  nuôi  cũng  như  nuôi  trồng  thủy  sản <br /> vẫn diễn ra phổ biến nhiều sản phẩm của nước <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> ta đã bị phát hiện dư lượng kháng sinh khi xuất <br /> khẩu  qua  các  nước.  Để  đánh  giá  thực  trạng  sử <br /> dụng kháng sinh trong chăn nuôi, Viện Vệ sinh ‐ <br /> Y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh đã phối hợp với <br /> Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật  bản (JICA) tiến <br /> hành nghiên cứu đánh giá dư lượng kháng sinh <br /> trong  một  số  chủng  loại  sản  phẩm  gia  súc,  gia <br /> cầm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Nghiên cứu được thực hiện là nghiên cứu cắt <br /> ngang.  Mẫu  kiểm  tra  bao  gồm  các  loại  mẫu  thịt <br /> lợn, thịt gà và thịt bò tươi sống được thu thập từ <br /> các  cơ  sở  chế  biến,  chợ  đầu  mối,  siêu  thị  và  các <br /> chơ  nhỏ  trên  địa  bàn  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh. <br /> Mẫu được lấy từ tháng 12 năm 2012 tới tháng 12 <br /> năm 2013. Tổng số mẫu thu thập là 226 mẫu bao <br /> gồm 100 mẫu thu thập từ các cơ sở chế biến thực <br /> phẩm  và 126  mẫu  thu  thập  từ  các  chợ  đầu  mối, <br /> siêu thị và các chợ nhỏ. Mẫu thu thập bao gồm 72 <br /> mẫu  thịt  gà,  86  mẫu  thịt  lợn  và  68  mẫu  thịt  bò. <br /> Mẫu  sau  khi  lấy  được  mã  hóa  và  bảo  quản  ở  ‐<br /> 300C cho đền khi tiến hành phân tích. <br /> Dư lượng kháng sinh trong mẫu thực phẩm <br /> được kiểm tra theo trình tự như sau:  <br /> Đầu  tiên  mẫu  kiểm  tra  được  xử  lý  theo <br /> phương  pháp  QUECHERS  cải  tiến  gồm  các <br /> bước: mẫu kiểm tra được rã đông tại nhiệt độ <br /> 40C  qua  đêm,  sau  đó  mẫu  được  xay  nhuyễn <br /> bằng  máy  xay  mẫu.  Tiếp  tục  cân  2  gram  mẫu <br /> đã  xay  nhuyễn  cho  vào  tuýp  nhựa  50  ml  sau <br /> đó  thêm  vào  10  ml  dung  dịch  acetonitril  80%. <br /> Lắc  đều  sau  đó  đem  ly  tâm  4500  vòng/phút <br /> trong 10 phút. Sau khi ly tâm lấy toàn bộ dịch <br /> cho  vào  tuýp  nhựa  15ml.  Tiếp  tục  thêm  vào <br /> tuýp nhựa này 0,3 gram bột C18. Lắc đều sau <br /> đó đem ly tâm 4500 vòng/phút trong 10 phút. <br /> Sau  khi  ly  tâm  lấy  1  ml  dịch  ly  tâm  cho  vào <br /> tuýp  nhựa,  tiếp  tục  thêm  vào  1  ml  nước  cất, <br /> sau đó đem lọc qua phin lọc 0,2μm rồi cho vào <br /> lọ  đựng  mẫu  phân  tích  trên  hệ  thống  sắc  ký <br /> lỏng ghép khối phổ LC MS/MS. Mẫu kiểm tra <br /> được phân tích trên hệ thống sắc ký ghép khối <br /> phổ  bao  gồm:  hệ  thống  sắc  ký  nhanh <br /> <br /> 411<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Shimadzu UFLCXR  bao gồm bơm 20ADXR, bộ <br /> tiêm mẫu SIL‐20XR, lò cột CTO‐20A và đầu dò <br /> khối  phổ  ba  tứ  cực  ABSciex  API‐5500.  Điều <br /> kiện  phân  tích  bao  gồm  cột  sắc  ký  Phenomex <br /> 150  x  3  mm,  pha  động  bao  gồm  kênh  A  là <br /> acetonitrile và kênh B là 0,1% axít formic chạy <br /> theo chế độ gradient. Khối phổ ba tứ cực API <br /> 5500 MS/MS chạy theo chế độ mảnh chuyển vị <br /> MRM.  Có  40  kháng  sinh  phân  tích  bao  gồm: <br /> marbofloxacin, <br /> norfloxacin, <br /> ofloxacin, <br /> ciprofloxacin,  danofloxacin,  enrofloxacin, <br /> orbifloxacin, <br /> sarafloxacin, <br /> difloxacin, <br /> flumequine,  nalidixic  acid,  oxolinic  acid, <br /> sulfathiazole,  sulfamerazine,  sulfadimidine, <br /> sulfamethoxazole, <br /> sulfadimethoxine, <br /> sulfaquinoxaline, sulfacetamide, sulfapyridine, <br /> sulfisozole, <br /> sulfaclozine, <br /> sulfadoxine, <br /> sulfabenzamide,  ormetoprim,  diaveridine, <br /> trimethoprim,  pyrimethamine,  cefquinome, <br /> cefoperazone, <br /> cephapirin, <br /> oxacillin, <br /> amoxicillin,  aspoxicillin,  tylosin,  spiramycin, <br /> ampicillin, penicillin G, penicillin V, tilmicosin. <br /> Mỗi  kháng  sinh  được  phân  tích  02  mảnh <br /> chuyển  vị  MRM  với  một  mảnh  dùng  định <br /> lượng  và  một  mảnh  dùng  xác  nhận  lại.  Thời <br /> gian phân tích 23 phút. Toàn bộ chương trình <br /> phân  tích  và  xử  lý  kết  quả  được  thực  hiện <br /> bằng phần mềm Analyst.  <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> từ  gà  là  sản  phẩm  có  tỷ  lệ  nhiễm  cao  nhất  là <br /> 37,5% và thịt bò là loại sản phẩm có tỷ lệ nhiễm <br /> thấp nhất là 10,3%. Như vậy chúng ta nhận thấy <br /> chung sản phẩm từ gà hay lơn là loại sản phẩm <br /> sử dụng phổ biến là nguồn thức ăn công nghiệp <br /> và chăn nuôi tập trung. Do đó dư lượng kháng <br /> sinh tồn dư có thể có nguồn gốc từ thức ăn hay <br /> bổ sung trong quá trình chăn nuôi. <br /> Kết  quả  phân  tích  nhiễm  dư  lượng  kháng <br /> sinh trong 100 mẫu thu thập từ các lò giết mổ gia <br /> súc  tập  trung  và  126  mẫu  thu  thập  từ  các  chợ <br /> đầu mối, siêu thị và chợ nhỏ trình bày ở bảng 2. <br /> Bảng 2: Tỷ lệ nhiễmdư lương kháng sinh từ nơi giết <br /> mổ tập trung đến nơi buôn bán (chợ đầu mối, siêu thị, <br /> chợ lẻ) (n=226) <br /> Loại mẫu<br /> Thịt gà<br /> Thịt lợn<br /> Thịt bò<br /> <br /> Nơi lấy mẫu<br /> Số mẫu<br /> Lò giết mổ tập trung<br /> 40<br /> Nơi buôn bán<br /> 32<br /> Lò giết mổ tập trung<br /> 30<br /> Nơi buôn bán<br /> 56<br /> Lò giết mổ tập trung<br /> 30<br /> Nơi buôn bán<br /> 38<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 16 (40,0%)<br /> 11 (34,4%)<br /> 4 (13,4%)<br /> 17 (30,4%)<br /> 0 (0,0 %)<br /> 7 (18,4%)<br /> <br /> Số liệu phân tích từ bảng 2 cho thấy đối với <br /> chủng loại thịt gà sự tồn dư kháng sinh trong các <br /> mẫu  kiểm  tra  từ  các  lò  giết  mổ  tập  trung  hay <br /> trong các chợ siêu thị không có sự khác biệt lớn. <br /> Với  tỷ  lệ  mẫu  sản  phẩm  gà  nhiễm  kháng  sinh <br /> trung bình là 37,5% chúng tôi nhận thấy kháng <br /> <br /> Qua  quá  trình  phân  tích  226  mẫu  kiểm  tra <br /> chúng tôi thu được kết quả như sau:  <br /> <br /> sinh được sử dụng rất phổ biến trong chăn nuôi <br /> <br /> Bảng 1: Kết quả phân tích dư lượng kháng sinh của <br /> 226 mẫu kiểm tra trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh <br /> <br /> sinh trong các mẫu lấy ở các lò giết mổ tập trung <br /> <br /> Loại mẫu<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Thịt gà<br /> Thịt lợn<br /> Thịt bò<br /> Tổng số<br /> <br /> 72<br /> 86<br /> 68<br /> 226<br /> <br /> Số mẫu<br /> nhiễm<br /> 27<br /> 21<br /> 7<br /> 55<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 37,5%<br /> 24,4%<br /> 10,3%<br /> 24,3%<br /> <br /> gia cầm. Đối với thịt lợn và bò tỷ lệ nhiễm kháng <br /> chỉ bằng một nửa khi so với các mẫu lấy từ các <br /> chợ đầu mối hay siêu thị. Điều này chứng tỏ các <br /> nguồn cung cấp gia súc cho các đơn vị giết mổ <br /> tập trung có ý thức tốt hơn, cũng như sử dụng <br /> kháng sinh ít hơn trong quá trình chăn nuôi. <br /> <br /> Qua  kết  quả  phân  tích  226  mẫu  kiểm  tra <br /> <br /> Đối với các mẫu nhiễm dư lượng kháng sinh <br /> <br /> chúng tối nhận thấy rằng tỷ lệ nhiễm trung bình <br /> <br /> chúng  tôi  nhận  thấy  các  kháng  sinh  này  có  sự <br /> <br /> của các sản phẩm là 24,3%. Trong đó sản phẩm <br /> <br /> phân bố như sau:  <br /> <br /> 412<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Bảng 3: Sự phân bố dư lượng kháng sinh trong 226 mẫu kiểm tra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh <br /> Loại mẫu<br /> <br /> Kháng sinh<br /> Enrofloxacin<br /> 8<br /> <br /> Thịt gà<br /> <br /> Sulfaclozine<br /> 17<br /> <br /> Sulfadimidine<br /> 1<br /> <br /> Difloxacin<br /> 2<br /> <br /> Thịt lợn<br /> <br /> 0<br /> <br /> 19<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> Thịt bò<br /> Tổng số<br /> Hàm lượng<br /> (ng/g)<br /> <br /> 0<br /> 17<br /> <br /> 5<br /> 25<br /> <br /> 1<br /> 12<br /> <br /> 2<br /> 4<br /> <br /> 2,3 - 2710,0<br /> <br /> 1,5 - 3560,0<br /> <br /> 1,8 – 43,0<br /> <br /> 11,4 – 24,0<br /> <br /> Kháng sinh khác<br /> 1(Trimethoprim)<br /> 3(Sulfamonomethoxine<br /> Sulfacetamide<br /> Nalidixic acid)<br /> 0<br /> 4<br /> <br /> Bảng 4: Sự phân bố dư lượng kháng sinh của mẫu từ các lò giết mổ gia súc tập trung (n= 100) và nơi buôn bán <br /> (chợ đầu mối, siêu thị, chợ lẻ) (n=126) <br /> Loại kháng sinh<br /> Sulfaclozine<br /> Sulfadimidine<br /> Enrofloxacin<br /> Difloxacin<br /> Kháng sinh khác<br /> <br /> Thịt gà<br /> Lò giết mổ<br /> Nơi buôn bán<br /> 12<br /> 5<br /> 1<br /> 0<br /> 5<br /> 3<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> Thịt lợn<br /> Lò giết mổ<br /> Nơi buôn bán<br /> 0<br /> 0<br /> 4<br /> 15<br /> 0<br /> 3<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 3<br /> <br /> Trong các mẫu kiểm tra trên địa bàn Thành <br /> <br /> Thịt bò<br /> Lò giết mổ<br /> Nơi buôn bán<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 5<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> thịt gà là 2710 ppb và hàm lượng sulfadimidine <br /> <br /> phố Hồ Chí Minh chúng tôi nhận thấy rằng trên <br /> <br /> cao nhất trên sản phẩm thịt lợn là 3560 ppb. <br /> <br /> các mẫu thịt gà, thịt lợn và thịt bò nhiễm chủ yếu <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> kháng  sinh  sulfaclozine,  sulfadimidine  thuộc <br /> <br /> Kết quả kiểm tra 226 mẫu thịt gà, thịt lợn và <br /> <br /> nhóm  sulfonamide  và  kháng  sinh  enrofloxacin, <br /> <br /> thịt bò trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cho <br /> <br /> difloxacin  thuộc  nhóm  fluoroquinolone.  Trong <br /> <br /> thấy  55  mẫu  có  chứa  tồn  dư  dư  lượng  kháng <br /> <br /> đó  nhóm  thịt  gà  nhiễm  chủ  yếu  kháng  sinh <br /> <br /> sinh  chiếm  tỷ  lệ  24,3%.  Hàm  lượng  kháng  sinh <br /> <br /> sulfaclozine,  enrofloxacin,  difloxacin.  Tỷ  lệ <br /> <br /> trong mẫu từ vài ppb đến hàng ngàn ppb. Loại <br /> <br /> nhiễm  sulfaclozine  cao  trên  thịt  gà  là  do  chất <br /> <br /> mẫu thịt gà có tỷ lệ nhiễm kháng sinh cao nhất là <br /> <br /> kháng sinh này có tác dụng làm chất kích thích <br /> <br /> 37,5% và thịt bò là chủng loại mẫu có tỷ lệ nhiễm <br /> <br /> tăng trưởng cũng như phòng bệnh. Do đó có thể <br /> <br /> thấp  nhất  là  10,3%.  Qua  kết  quả  nghiên  cứu <br /> <br /> các cơ sở chăn nuôi đã chủ động bổ sung chúng <br /> <br /> chúng tôi nhận thấy cần phải mở rộng khảo sát <br /> <br /> trong khẩu phần  ăn  với  mục đích  trên. Đối  với <br /> <br /> tình  hình  nhiễm  dư  lượng  kháng  sinh  không <br /> <br /> sulfadimidine  tồn  dư  trong  sản  phẩm  thịt  lợn <br /> <br /> những của sản phẩm gia súc, gia cầm mà của cả <br /> <br /> hay  bò  là  do  tính  chất  của  sulfadimidine  có  tác <br /> <br /> những chủng loại thủy sản nuôi trồng. Bên cạnh <br /> <br /> dụng sử dụng như kháng sinh điều trị bệnh, dự <br /> <br /> đó,  các  cơ  quan  an  toàn  thực  phẩm  cần  tăng <br /> <br /> phòng cũng như tác dụng kích thích tăng trưởng <br /> <br /> cường  công  tác  tuyên  truyền,  giáo  dục,  thanh <br /> <br /> cho  lợn.  Đối  với  02  kháng  sinh  thuộc  nhóm <br /> <br /> kiểm tra các cơ sở chăn nuôi để đảm bảo việc sử <br /> <br /> fluoroquinolone  là  enrofloxacin  và  difloxacin <br /> <br /> dụng kháng sinh đúng qui định. <br /> <br /> chủ yếu dùng trong việc dự phòng hay điều trị <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> <br /> cho gia súc và gia cầm. Dư lượng kháng sinh tồn <br /> dư của nhóm sulfonamide có nhiều mẫu rất cao, <br /> hàm lượng sulfaclozine cao nhất trên sản phẩm <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 1.<br /> <br /> Food  Safety  News  (2010).  Animals  consume  lions  share  of <br /> antibiotics.. <br /> http: <br /> //www.foodsafetynews.com/2010/12/animals‐consume‐lions‐<br /> share‐of‐antibiotics/. accessed on 1 July 2010 <br /> <br /> 413<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> 2.<br /> <br /> Graham JP, Boland JJ, Silbergeld E (2007). Growth Promoting <br /> Antibiotics  in  Food  Animal  Production:  An  Economic <br /> Analysis. Public Health Reports. 122. 79‐87. <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Michael  T  (2001),  Veterinary  use  and  antibiotic  resistance. <br /> Current Opinion in Microbiology. 4. 493‐499. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> Nisha  AR  (2008).  Antibiotic  Residues  ‐  A  Global  Health <br /> Hazard. Veterinary World. 1. 375‐377. <br /> <br /> Ngày nhận bài báo: 28/5/2014 <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/6/2014 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:  <br /> <br />  <br /> <br /> 14/11/2014 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 414<br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2