intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng sức khỏe những người hiện mắc viêm gan B tại Bình Định, Việt Nam

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Tình trạng sức khỏe những người hiện mắc viêm gan B tại Bình Định, Việt Nam" nhằm mục tiêu nghiên cứu xác định tình trạng viêm gan B và diễn tiến sau 15 năm (từ năm 1998-2013) của 787 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm vi rút viêm gan B vào năm 1998 tại Bình Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng sức khỏe những người hiện mắc viêm gan B tại Bình Định, Việt Nam

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE NHỮNG NGƯỜI HIỆN MẮC VIÊM GAN B <br /> TẠI BÌNH ĐỊNH, VIỆT NAM <br /> Đặng Văn Chính*, Alexander Milne**, Lê Hoàng Ninh*, Hồ Hữu Tính*, Lê Nguyễn Trung Đức Sơn*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề:  Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (VGB) cao hiện là vấn đề y tế công cộng tại Việt Nam, với <br /> khoảng 10‐20% dân số nhiễm. 15 – 40% người nhiễm vi rút viêm gan B được dự đoán sẽ tử vong vì những bệnh <br /> liên quan đến gan. <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tình trạng viêm gan B và diễn tiến sau 15 năm (từ năm 1998 – 2013) của <br /> 787 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm vi rút viêm gan B vào năm 1998 tại Bình Định. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dọc, theo dõi bệnh nhân từ năm 1998 – 2013. Thực hiện lấy mẫu máu <br /> ở những bệnh nhân còn liên lạc được vào năm 2013 để xét nghiệm các chỉ số AFP, HbsAg, HbeAg và Anti‐HBc. <br /> Kết quả nghiên cứu: 481/787 (61,1%) đối tượng được tìm thấy, trong đó 450 đối tượng (57,2%) đã được <br /> lấy mẫu máu, 31 đối tượng (4%) tử vong. Nguyên nhân tử vong liên quan đến bệnh gan chiếm 52%. Sau 15 <br /> năm, 102/450 người nhiễm vi rút viêm gan B (22,7%) có HBsAg chuyển từ dương tính sang âm tính. Nữ giới <br /> có sự chuyển đổi HBsAg từ dương tính sang âm tính cao hơn nam giới (28,4% so với 18,2%).  <br /> Kết luận: Hơn 1/5 người mang vi rút viêm gan B khỏi bệnh sau 15 năm, nữ giới có tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn <br /> nam giới. Trong số những người mang vi rút viêm gan B đã tử vong, nguyên nhân liên quan đến bệnh gan <br /> chiếm tỷ lệ cao, hơn một nửa số trường hợp tử vong vì do những nguyên này. <br /> Từ khóa: VGB, HBsAg, Bình Định, AFP. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE HEALTH STATUS OF HBV CARRIERS IN BINHDINH PROVINCE <br /> Dang Van Chinh, Alexander Milne, Le Hoang Ninh, Ho Huu Tinh, Le Nguyen Trung Duc Son <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 155 – 161 <br /> Background:  The  high  prevalence  of  Hepatitis  B  infection  (10‐20%)  is    a  serious  health  burden  in <br /> Vietnam. It is predicted that 15‐40% of HBV carriers will die prematurelybecause of liver disease. <br /> Objectives:  To  determine  the  health  status  of  787  subjects  who  were  identified  as  HBV  carriers  in <br /> 1998, in Binh Dinh, Viet Nam.  <br /> Method: This was a longitudinal study of the 787 HBV carriers followed up from 1998 to 2013. Blood <br /> tests (AFP, HBsAg, HBeAg, and Anti‐HBc) were taken.  <br /> Results: Only 481 (61%) subjects were tracked. Of the 481 subjects, 450 had blood tests, 31 died. The <br /> most  common  cause  of  death  was  liver  disease  (52%).  Among  450  subjects  who  had  blood  tests,  102 <br /> seroconverted to HbsAg‐negative in which women outnumbered men (28% vs 18%).  <br /> Conclusion:  After  a  period  of  15  years,  one  in  five  of  HBV  carriers  became  HbsAg‐negative.  The <br /> proportion of seroconversion HbsAg from positive to negative was higher in female than male HBV carriers. <br /> The most common cause of death among HBV carriers was liver disease (52%). <br /> Key words: HBV carriers, HBsAg, HbeAg, Anti HCV, Anti HBc, AFP, seroconversion. <br /> *Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh <br /> **Whakatane, New Zealand   <br /> ***Trung tâm Y tế thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương <br /> Tác giả liên lạc: TS. Đặng Văn Chính <br /> <br /> 154<br /> <br /> ĐT: 0908414986<br /> <br /> Email: dangvanchinh@ihph.org.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Nhiễm vi rút viêm gan B (VGB) là một trong <br /> những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế <br /> giới với tỷ lệ nhiễm đáng kể. Theo ước tính của <br /> Tổ chức y tế thế giới (WHO), có hơn 2 tỷ người <br /> trên thế giới nhiễm vi rút viêm gan B và khoảng <br /> 240 triệu người là những người mang mầm bệnh <br /> viêm gan B, khoảng 500,000 – 700,000 ca hợp tử <br /> vong có liên quan đến viêm gan B mỗi năm(13). Ở <br /> khu vực Đông Nam Á, ước tính có đến 160 triệu <br /> người  nhiễm  VGB  mãn  tính,  và  hơn  360.000 <br /> người  tử  vong  liên  quan  đến  VGB  hàng <br /> năm(4,3,9). Đây cũng là khu vực chiếm đến 60% <br /> các trường hợp ung thư gan trên toàn cầu. Hơn <br /> nữa, ung thư gan là nguyên nhân phổ biến thứ 2 <br /> trong các trường hợp tử vong do ung thư(10,12). <br /> Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ <br /> lệ  nhiễm  VGB  cao,  nhiễm  ước  tính  khoảng  10‐<br /> 20%  dân  số(8,11).  Nhiễm  vi  rút  viêm  gan  B  mạn <br /> tính là nguyên nhân chính gây ra những bệnh về <br /> gan ở Việt Nam như xơ gan và ung thư gan(1). <br /> Việc  xác  định  tình  trạng  nhiễm  vi  rút  VGB; <br /> đánh  giá  giai  đoạn  chuyển  sang  ung  thư  gan <br /> trong cộng đồng là quan trọng khi thực hiện các <br /> chương  trình  phòng  chống  bệnh.  Năm  1998, <br /> nghiên  cứu  xác  định  tỉ  lệ  nhiễm  VGB  trong <br /> huyết thanh đã được thực hiện trên 7926 người <br /> tình nguyện tại Xã Nhơn Thành tỉnh Bình Định ‐ <br /> một  trong  sáu  tỉnh  nghèo  ở  Việt  Nam  –  để  thu <br /> thập  dữ  liệu  về  tình  trạng  nhiễm  VGB  trong <br /> tỉnh.Kết  quả  xét  nghiệm  máu  cho  thấy  có <br /> 787/7926 (9,9%) nhiễm VGB. <br /> Với  mục  đích  tiếp  tục  theo  dõi  tình  trạng <br /> hiện mắc viêm gan B tại tỉnh Bình Định đã được <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> xác định vào năm 1998 và đánh giá sự tiến triển <br /> của viêm gan B theo thời gian. Một nghiên cứu <br /> đã được triển khai trên 787 người được xác định <br /> viêm  gan  B  năm  1998.  Kết  quả  thu  được  từ <br /> nghiên cứu sẽ là cơ sở để cung cấp nhiều thông <br /> tin  giá  trị  về  điều  trị  và  phòng  ngừa  cho  hàng <br /> triệu bệnh nhân hiện mắc VGB tại Việt Nam. <br /> <br /> Mục tiêu <br /> Xác định tình trạng viêm gan B và diễn tiến <br /> sau 15 năm (từ năm 1998 – 2013) của 787 người <br /> được  chẩn  đoán  nhiễm  vi  rút  viêm  gan  B  vào <br /> năm 1998 tại Bình Định. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Sử  dụng  thiết  kế  nghiên  cứu  dọc  theo  thời <br /> gian, thực hiện lấy mẫu máu xét nghiệm ởtất cả <br /> những  người  nhiễm  vi  rút  viêm  gan  B  còn  liên <br /> lạc  được  từ  danh  sách  787  người  đã  được  xác <br /> định nhiễm VGB tại tỉnh Bình Địnhtrong nghiên <br /> cứu giai đoạn 1998‐2000. <br /> Mẫu máu được lấy bởi những nhân viên y tế <br /> đã  qua  đào  tạo  tại  Trạm  Y  tế  phường  Nhơn <br /> Thành  vào  tháng  4‐5/2013.  Sau  đó  được  tất  cả <br /> mẫu  được  lưu  trữ  trong  tủ  lạnh  đặc  biệt  tại <br /> Trung  tâm  truyền  máu  huyết  học  tỉnh  Bình <br /> Định. Toàn bộ các mẫu sẽ được chuyên viên xét <br /> nghiệmvận chuyển đông lạnh về Thành phố Hồ <br /> Chí  Minh,  và  thực  hiện  xét  nghiệm  tại  phòng <br /> khám đa khoa Hòa Hảo. Mẫu máu sẽ được xét <br /> nghiệm các chỉ số alfafetopeotein (AFP), HbsAg, <br /> HbeAg  và  Anti  HCV.  Những  mẫu  âm  tính  với <br /> HbsAg hoặc nghi ngờ sẽ được xét nghiệm Anti‐<br /> HBc.  Kết  quả  xét  nghiệm  sẽ  nhập  và  phân  tích <br /> trên phần mềm Excel và Stata. <br /> <br /> 155<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Lần 1<br /> Nghiên cứu năm 1998, n=7926<br /> <br /> HBsAg(+)=787 <br />  <br /> <br /> Nữ=335 <br /> <br />  <br /> <br /> Nam=452 <br /> <br />  <br /> <br /> AntiHBc(+)=3630 <br /> Số người mắc viêm gan B<br /> n=787<br /> <br /> Tử vong, n=31 (4%) <br />  <br /> <br /> Liên quan đến gan=16 <br /> <br />  <br /> <br /> Lý do khác=15 <br /> <br /> Mất dấu, n=306 (38,9%) <br /> <br /> Xét nghiệm:  <br /> Lần 2<br /> Nghiên cứu năm 2013, n=450<br /> <br />  <br /> <br /> AFP  <br /> <br />  <br /> <br /> HBsAg  <br /> <br /> HBsAg âm tính <br /> <br /> Xét nghiệm Anti‐HBc <br />  <br /> Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> Năm 2013, nghiên cứu tìm thấy được 481 đối <br /> tượng  (61%)  từ  danh  sách  787  đối  tượng  viêm <br /> gan  B  được  xác  định  vào  năm  1998,  trong  đó <br /> 31/787  đối  tượng  (4%)  đã  tử  vong,  450/787  đối <br /> tượng (57,2%) còn lại đã được lấy mẫu máu xét <br /> nghiệm để xem xét tình trạng bệnh viêm gan sau <br /> 15 năm. 306/787 đối tượng (39%) mất dấu, trong <br /> đó 64/787 đối tượng (8%) được biết đã chuyển đi <br /> khỏi  nơi  cư  trú  và  242/787  đối  tượng  (31%) <br /> không tìm thấy địa chỉ (Hình 1). <br /> Vào  thời  điểm  năm  2013,  trong  450  đối <br /> tượng, nhóm tuổi ≥ 20 tuổi vào năm 1998 (tương <br /> ứng  ≥  35tuổi  năm  2013)  chiếm  đa  số  (48,2%), <br /> nhóm 15 – 19 tuổi (tương ứng nhóm 30 – 34 tuổi <br /> <br /> 156<br /> <br /> năm 2013) có tỷ lệ thấp nhất với 8,9%. Nam giới <br /> có  tỷ  lệ  cao  hơn  nữ  giới  (56,2%  so  với  43,8%) <br /> (bảng 1). <br /> Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu năm 2013 (n=450) <br /> Nhóm tuổi (năm 1998)<br /> 0-4tuổi<br /> 5-9tuổi<br /> 10-14tuổi<br /> 15-19tuổi<br /> ≥ 20tuổi<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Tần số (n)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 56<br /> 79<br /> 58<br /> 40<br /> 217<br /> <br /> 12,4<br /> 17,6<br /> 12,9<br /> 8,9<br /> 48,2<br /> <br /> 253<br /> 197<br /> <br /> 56,2<br /> 43,8<br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Bảng 2: Sự thay đổi tỷ lệ HBsAg, Anti‐HBc dương tính theo nhóm tuổi và theo giới năm 1998 và năm 2013 (n=450) <br /> Đặc điểm<br /> Tổng<br /> <br /> HBsAg (+)<br /> Năm 1998<br /> Năm 2013<br /> n (%)<br /> n (%)<br /> <br /> Anti-HBc (+)<br /> Năm 1998<br /> Năm 2013<br /> n (%)<br /> n (%)<br /> <br /> 56<br /> 79<br /> 58<br /> 40<br /> 217<br /> <br /> 56 (100,0)<br /> 79 (100,0)<br /> 58 (100,0)<br /> 40 (100,0)<br /> 217 (100,0)<br /> <br /> 44 (78,6)<br /> 55 (69,6)<br /> 49 (84,5)<br /> 35 (87,5)<br /> 165 (76,0)<br /> <br /> 52 (92,9)<br /> 75 (94,9)<br /> 58 (100,0)<br /> 39 (97,5)<br /> 215 (99,1)<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 2 (0,9)<br /> <br /> 253<br /> 197<br /> 450<br /> <br /> 253 (100,0)<br /> 197 (100,0)<br /> 450 (100,0)<br /> <br /> 207 (81,8)<br /> 141 (71,6)<br /> 348 (77,3)<br /> <br /> 247 (97,6)<br /> 192 (97,5)<br /> 437 (97,5)<br /> <br /> 0<br /> 2 (1,0)<br /> 2/102 (1,96)b<br /> <br /> a<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> 0-4tuổi<br /> 5-9tuổi<br /> 10-14tuổi<br /> 15-19tuổi<br /> ≥ 20tuổi<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> Nhóm tuổi0 – 4; 5 – 9; 10 – 14; 15 – 19; ≥ 20 tuổi vào năm 1998 tương ứng với 15 – 19; 20 – 24; 25 – 29; 30 – 34; và ≥ 35 <br /> tuổi vào năm 2013. <br /> a<br /> <br /> Năm 2013 chỉ thực hiện xét nghiệm Anti‐HBc cho những đối tượng có kết quả xét nghiệm HBsAg(‐) hoặc không phát hiện <br /> HBsAg, 102/450 đối tượng (22,7%) được thực hiện xét nghiệm Anti‐HBc. <br /> b<br /> <br /> Bảng 2 cho thấy, trong số 450/787 đối tượng <br /> được  chẩn  đoán  viêm  gan  B  vào  năm  1998 <br /> (HBsAg(+))  còn  liên  lạc  được  vào  năm  2013  có <br /> 431/450  (97,5%)  có  Anti‐HBc(+)  tại  thời  điểm <br /> năm 1998. Tỷ lệ Anti‐HBc(+) tăng dần theo nhóm <br /> tuổi, riêng nhóm tuổi từ 10 – 14 có tỷ lệ Anti‐HBc <br /> (+)  cao  nhất  (100%).  Theo  giới  tính,  tỷ  lệ  Anti‐<br /> HBc (+) ở nam và nữ tương đương nhau (97,6% <br /> và 97,5%). <br /> <br /> 69,6%.  Nhóm  15  –  19  tuổi  (30‐34  tuổinăm  2013) <br /> hiện còn tỷ lệ HBsAg (+) cao nhất với 87,5%. Kế <br /> đến  là  nhóm  10  –  15  tuổi  với  tỷ  lệ  84,5% <br /> HBsAg(+).  Nhóm  0  –  4  tuổi  và  nhóm  ≥  20tuổi <br /> (tương  ứng  nhóm  15  –  19  và  ≥  35  tuổi)  có  tỷ  lệ <br /> HbsAg  (+)  gần  tương  đương  nhau  (78,6%  và <br /> 76%).  Theo  giới,  nữ  giới  có  tỷ  lệ  chuyển  đổi <br /> HbsAg  (+)  sang  HBsAg(‐)  cao  hơn  nam,  71,6% <br /> nữ  giới  có  HBsAg(+)  so  với  81,8%  HBsAg(+)  ở <br /> nam giới vào năm 2013 (bảng 2). <br /> <br /> Kết quả xét nghiệm vào năm 2013 ở 450 đối <br /> Chỉ có 2/102 (1,96%) đối tượng có Anti‐HBc <br /> tượng  cho  thấy  trung  bình  khoảng  1/5  bệnh <br /> (+), <br /> và đều  là nữ giới.  Mặc  dù  không  thực hiện <br /> nhân có HBsAg chuyển từ dương tính sang âm <br /> xét  nghiệm  Anti‐HBc  cho  450  đối  tượng  nhưng <br /> tính sau 15 năm (HBsAg (+) 77,3% so với 100%) <br /> so với năm 1998, tỷ lệ Anti‐HBc(+) vào năm 2013 <br /> (HBsAg  (+)  dao  động  từ  69,6%  đến  87,5%  theo <br /> thấp hơn rất nhiều (2/102 (1,96%) so với 432/450 <br /> nhóm tuổi). Tỷ lệ hiện còn HBsAg(+) thấp nhất ở <br /> (97,5%)) (bảng 2). <br /> nhóm5  –  9  tuổi  (20  –  24  tuổivào  năm  2013), <br /> Bảng 3: Kết quả xét nghiệm AFP và HBeAg ở 450 bệnh nhân vào năm 2013 <br /> Kết quả<br /> AFP (Median, range)(n=450)<br /> AFP < 25 ng/ml<br /> AFP ≥ 25 ng/ml<br /> HBeAg<br /> Dương tính<br /> Âm tính<br /> <br /> Nam n (%)<br /> 2,31 (0,51-24,07)<br /> 253 (100,0)<br /> 0<br /> <br /> Nữ n (%)<br /> 1,93 (0,41-393,85)<br /> 184 (94,4)<br /> 11 (5,6)<br /> <br /> Tổng cộng n (%)<br /> 2,195 (0,41-393,85)<br /> 439 (97,6)<br /> 11 (2,4)<br /> <br /> 55 (21,7)<br /> 198 (78,3)<br /> <br /> 36 (18,3)<br /> 161 (81,7)<br /> <br /> 91 (20,2)<br /> 359 (79,8)<br /> <br /> Bảng  3,  436/450  trường  hợp  (97,6%)  có  kết <br /> quả xét nghiệm AFP 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2