intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản và biện pháp phòng chống

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:60

268
lượt xem
90
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tình trạng thất thoát, lãng phí vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản và biện pháp phòng chống', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản và biện pháp phòng chống

  1. Luận văn Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI Đ ẦU Phần 1: MỘT SỐ LÝ LU ẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY D ỰNG CƠ BẢN. I. Mộ t số khái niệm trong đầu tư xâ y dựng cơ bản. Đ ầu tư - Đầu tư p hát triển và vai trò của đ ầu tư phát triển. 1. K hái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản. 2. Nội dung của xây dựng cơ b ản. 3. Khảo sát, thiết kế. a) Xây lắp. b) Mua sắm máy móc, thiết bị. c) Vốn đ ầu tư xây dựng cơ b ản. 4. Vốn cho xây lắp. a) Vốn đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị. b) Vốn kiến thiết cơ bản khác. c) Phân loại vốn đầu tư x ây dựng cơ bản. 5. N guồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 6. II. Mộ t số đặc điểm chủ yếu của sản phẩm xây dựng và vai trò của xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân. Đ ặc điểm của sản phẩm xây dựng. 1. V ai trò của xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc d ân. 2. Phần 2: THỰC TRẠNG V Ề Đ ẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN - NGUYÊN NHÂN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CH ỐNG THẤT THOÁT, LÃNG PHÍ VỐN NGÂN SÁCH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. I. Thực trạng. II. Những bất cập - Nguyên nhân và sự cần thiết phải chống thấ t thoát lãng phí vốn đầu tư trong xâ y dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Những bất cập và những mánh khoé moi tiền của Nhà nước trong x ây 1. dựng cơ b ản. Về chủ trương đầu tư và cô ng tác thẩm đ ịnh. 1.1. 2
  3. Công tác kế hoạch ho á còn nhiều yếu kém. 1.2. Ban quản lý công trình - Ong “ chủ thật” hay “ chủ hờ”. 1.3. Đấu thầu - N hững tiêu tực và hạn chế. 1.4. V ề đối tượng đấu thầu. 1.4.1. Trình tự thực hiện đấu thầu. 1.4.2. V ề x ác định giá trần. 1.4.3. Tổ chức đấu thầu - Một m àn kịch được dựng sẵn. 1.4.4. Chạy vốn và cấp vốn - N hững đường ban lắt léo. 1.5. Tình trạng “ Một cửa m à có nhiều chìa khoá”. 1.6. Thất thoát trong x ây dựng cơ bản bắt nguồn từ các văn bản pháp 1.7. quy. Mấy cách q uyết toán khống trong xây dựng cơ bản. 1.8. Phần móng. 1.8.1. Phần thân khung nhà. 1.8.2. K hai tăng nhân công. 1.8.3. Q uyết toán khố ng vào tiền đền bù, giải phóng mặt b ằng, tiền 1.8.4. quan hệ, phần việc phát sinh. K hai tăng giá những vật liệu không có trong đơn giá được 1.8.5. Nhà nước ban hành. Những thủ đoạn gian lận trong hạch toán nhằm giấu doanh thu 1.9. và lợi nhuận. Sự cần thiế t phải chố ng thất thoát, lãng phí trong đ ầu tư xây dựng cơ 2. bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. Phầ n 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHỎ CHO NHỮNG ĐIỀU N AN GIẢI LỚN. I. Đánh giá chung về tình hình chông thấ t thoát, lãng phí hiện nay. II. Một số kiến nghị nhằm chống thấ t thoát, lãng phí vốn Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản. Một số kiến nghị. 1. 3
  4. Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các doanh 1.1. nghiệp x ây d ựng b ằng hình thức xã hội hoá đầu tư. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. 1.1.1. N hà nước đặt hàng công trình thay cho cấp phát vố n đầu tư. 1.1.2. Đ ấu thầu tín dụng. 1.1.3. Cấp vốn tạm ứng và xã hội hoá đầu tư bằng các chính sách. 1.1.4. Cần thay đổi hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và đ ơn giá 1.2. trong xây dựng cơ bản. Giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan tài chính và cơ q uan cấp 1.3. phát. Về công tác đấu thầu. 1.4. Về công tác quyết to án công trình. 1.5. G iải quyết mối quan hệ giữa cấp phát vốn đ ầu tư với công tác 1.5.1. quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Nội dung và chế độ báo cáo thực hiện đầu tư hàng năm. 1.5.2. Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. 1.5.3. Thẩm tra báo cáo quyết toán. 1.5.4. Phí và q uản lý phí thẩm tra quyết toán. 1.5.5. Một số giải pháp. 2. Về chủ trương đầu tư. 2.1. Về công tác kế hoạch hoá. 2.2. Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của ban quản lý công trình. 2.3. Chấn chỉnh và hoàn thiện cô ng tác đ ấu thầu. 2.4. V ề đố i tượng đấu thầu. 2.4.1. V ề trình tự thực hiện đấu thầu. 2.4.2. V ề xác đ ịnh giá trần. 2.4.3. V ề khâu tổ chức đấu thầu. 2.4.4. Chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật trong khâu nghiệm thu, thanh 2.5. quyết toán công trình. 4
  5. Hoàn thiện các văn b ản pháp quy có liên quan đến đầu tư x ây 2.6. dựng cơ b ản. KẾT LUẬN 5
  6. LỜI N ÓI ĐẦU Muố n phát triển đ i lên trong giai đoạn hiện nay thì vốn đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng, bất kỳ một nước nào dù là nước phát triển hay chậm phát triển thì đều cần đến vốn. Vốn là yếu tố cơ b ản, là độ ng cơ để thúc đẩy tiến trình phát triển diễn ra nhanh hay chậm và đặc biệt tiến trình này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sử d ụng đ ồng vốn. V ới một nước cho dù có tiềm lực về vốn thế nào đi chăng nữa nhưng nếu vốn đ ược đem đi đầu tư khô ng đúng, khô ng phù hợp thì hiệu quả đem lại cũng chẳng được bao nhiêu. Còn Việt Nam thì sao ? Việt Nam là mộ t nước nghèo, chịu nhiều hậu quả của chiến tranh để lại và b ắt đầu bắt tay vào công cuộc công nghiệp hoá muộn hơn so với các nước khác, hơn nữa lại là một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đo ạn Tư b ản chủ nghĩa nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất nghèo nàn, lạc hậu, đặc biệt bị thiếu vốn một cách trầm trọ ng, nguồn vốn ngân sách là nguốn vốn chủ đ ạo trong mọ i công cuộc đ ầu tư lớn của đất nước m à nó cũng chỉ rất “ mỏ ng manh”. Ấy vậy mà nguồ n vốn này lại được sử d ụng một cách vô tổ chức, kém hiệu quả, tình trạng thất thoát, lãng phí nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đang diễn ra như mộ t bài toán nan giải với một dấu hỏ i lớn đặt ra: Sẽ giải quyết như thế nào đ ây ?. Ai sẽ là người giải quyết tình trạng này ? Lời kêu cứu đó đã phát ra từ nhiều năm nay nhưng hình như chưa có ai nghe thấy hoặc có nghe nhưng cố tìn làm ngơ, bởi một cá nhân thì không thể làm gì được m à nó đòi hỏ i tất cả các cấp, các ngành, tất cả mọi người cù ng tham gia giải quyết. V ấn đề này không chỉ đ ơn thuần là giải quyết nội bộ ngành m à nó phụ thuộ c vào cả m ột cơ chế. Nguồn vốn ngân sách là tiền đ óng gó p, là mồ hôi, nước mắt của ttất cả m ọi người d ân nên khi nguồn vốn này sử dụng kém hiệu quả thì gây ra thiệt hại cho mỗi cá nhân mà còn cho cả đ ất nước. Do vậy khô ng thể để kéo dài mãi tình trạng này được, bởi lẽ trong xu hướng phát triển của thế giới hiện nay, nếu ta khô ng tìm ra được một con đường, một cách đi đúng đ ắn và vững bước trên đôi chân của mình thì ta sẽ nhanh chóng bị tụt hậu, mà ngày nay chúng ta cũng đã bỏ x a những nước đi trước rất nhiều. Trước những bức xúc này em xin mạnh dạn viết về đề tài: “Tình 6
  7. trạng thất thoát, lãng phí vố n ngân sách Nhà nước trong đầ u tư xây dựng cơ bản và biện pháp phò ng chống ”. Bởi đầu tư xây d ựng cơ b ản là lĩnh vực thất thoát, lãng phí lớn nhất ở nước ta hiện nay. Đ ể có được bài viết này em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng d ẫn Nguyễn Thu Hà, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp ý kiến cho bài viết của em, cùng với các thầy cô giáo b ộ môn đã giảng dạy cho em những kiến thức cơ bản trong thời gian em được vinh dự là sinh viên c ủa khoa. Sau đây là một số những hiểu biết cơ b ản của em về lĩnh vực này. 7
  8. Phần1: MỘT SỐ LÝ LU ẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY D ỰNG CƠ BẢN I - MỘT SỐ KHÁI NIỆM TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1 / Đầu tư _Đầu tư phát triển và vai trò của đầu tư phát triển Đ ầu tư là sự hy sinh các nguồ n lực ở hiện tại ( tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Có ba loại đ ầu tư đó là: Đ ầu tư tài chính, Đầu tư thương mại và Đ ầu tư p hát triển( Căn cứ vào bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại). Trong đó chỉ có hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, là bộ p hận cơ b ản của đầu tư. Đ ầu tư phát triển là quá trình chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, dichk vụ, đời sống, tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất m ới cũng như duy trì những tiềm lực sẵn có của nền kinh tế. Đ ầu tư p hát triển có vai trò hết sức quan trọng đố i với sự p hát triển của mỗi quố c gia, nó được coi là chìa khoá của sự tăng trưởng, là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, thể hiện: 1- Đ ầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. 2- Đ ầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. 3- Đ ầu tư tác độ ng đến tốc độ tăng trưởng và p hát triển kinh tế. 4- Đ ầu tư làm tăng cường khả năng khoa họ c và cô ng nghệ của đất nước. 5- Đ ầu tư làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế. 6- Đ ầu tư có vị trí quan trọng ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. 7- Đ ầu tư quyết định sự ra đời, tồ n tại và p hát triển của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. 8
  9. 2/ Khái niệm về đầu tư x ây dựng cơ bả n. Đ ầu tư cơ bản là ho ạt độ ng đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau. Xét một cách tổng thể, khô ng mộ t hoạt độ ng đầu tư nào mà không cần phải có các tài sản cố định. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ các tiêu chuẩn theo qquy định của Nhà nước. Đ ể có được tài sản cố định chủ đ ầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách tiến hành xây dựng mới các tài sản cố định. X ây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt độ ng đầu tư xây dựng cơ b ản. Xây dựng cơ b ản là các hoạt độ ng cụ thể để tạo ra các tài sản cố đ ịnh( khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt) . kết quả của hoạt động xây d ựng cơ bản là các tài sản cố định, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Vậy ta có thể nói: X ây dựng cơ bản là một qúa trình đổ i mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các tài sản cố đ ịnh của nền kinh tế q uốc dân trong các ngành sản xuất vật chất, cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. 3 Nội dung của xây dựng cơ bản a) Khảo sát, thiết kế. Có chức năng nhằm mô tả hình dáng, kiến trúc, nội dung kỹ thuật và kinh tế của cô ng trình. Bao gồm : -Khảo sát kinh tế: Nêu nên sự cần thiết phải xây dựng công trình và tính kinh tế của công trình. -Khảo sát kỹ thuật: là khảo sát những đ iều kiện khả năng, phương tiện để x ây dựng công trình. b) Xây lắ p. Tạo ra những sản phẩm xây d ựng cơ bản. Kết quả của hoạt động này bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; công tác lắp đặt m áy mó c, thiết b ị; công tác sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc; công tác thiết kế, thăm dò , khảo sát phát sinh trong quá trình thi công. 9
  10. c) Mua sắm má y m óc, thiết bị. Là công tác mua sắm thiết bị, máy móc, dụng cụ dù ng cho sản xuất, nghiên cứu hoặc thí nghiệm. 4/ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của x ã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh d ịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vố n huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử d ụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn cóvà tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Vốn đầu tư là một chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch của Nhà nước về xây dựng cơ bản. Nó phản ánh khố i lượng xây dựng mới, x ây dựng lại, khôi phục và mở rộng các tài sản cố định của ngành thuộc khu vực sản xuất vật chất và khô ng sản xuất biểu hiện bằng tiền. N hưng hiện nay vố n đầu tư của Nhà nước về xây d ựng cơ bản chỉ bao gồm đầu tư vào các công trình công nghiệp, công trình d ân dụng và công trình công cộng, các công trình phát triển khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục, các công trình hành chính sự nghiệp và mạng lưới công trình kỹ thuật hạ tầng thuộc khu vực Nhà nước. Nhà nước không đầu tư vào các công trình sản xuất, kinh doanh thuộ c khu vực tập thể cũng như tư nhân. N hư vậy vốn đầu tư là số tiền bỏ vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhằm tăng cường cho các quá trình sản xuất kinh doanh sau đó. Vốn đầu tư x ây dựng cơ bản là số tiền bỏ ra nhằm tăng cường tài sản cố định của tất cả các ngành cả sản xuất và khô ng sản xuất của nền kinh tế quố c dân.Là toàn bộ chi phí để đạt được mục đ ích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chi phí cho chuẩn bị đầu tư, chi phí cho thiết kế và xây dựng, chi phí cho mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác đ ược ghi trong tổng dự toán. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu dùng để tạo ra các tài sản cố định , nhưng có một số trường hợp có những công tác xét về m ặt tính chất và nội dung kinh tế thì thuộc hoạt động xây dựng cơ bản, nhưng chi phí của chúng không 10
  11. được tính vào vố n đầu tư xây dựng cơ bản như: Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc (tính vào khấu hao sửa chữa lớn) các chi phí khảo sát thăm dò quy hoạch tính chung cho toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác, có một số khoản mục không làm tăng giá trị tài sản cố định nhưng lại được tính vào vốn đầu tư xây dựng cơ b ản như: Chi phí mua sắm công cụ d ụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, chi phí cho đ ào tạo. Nội dung của vốn đ ầu tư xây dựng cơ b ản: a) Vốn cho xây lắp. Bao gồm vốn cho chuẩn bị xây dựng mặt bằng và vốn cho xây d ựng và lắp đặt b) Vốn đầu tư mua sắm má y móc thiết b ị. Là toàn bộ chi phí cho việc mua sắm máy móc thiết bị, dụng cụ dùng cho sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm được lắp vào công trình theo dự toán. Bao gồm: Giá trị của bản thân máy m óc thiết bị ,công cụ, d ụng cụ; Chi phí vận chuyển, bảo quản, gia công trước khi giao lắp. c) Vốn kiến thiết cơ bản khác: -Các chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào giá trị cô ng trình như: tư vấn đ ầu tư xây dựng, đền b ù..v..v.. -Chi phí tính vào giá trị tài sản lưu độ ng:mua sắm nguyên vật liệu, công cụ , dụng cụ không đủ tiêu chuẩn của tài sản cố định, chi phí cho đào tạo... -Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được phép không tính vào giá trị công trình. 5/ Phân loạ i vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tuỳ từng tiêu thức khác nhau mà ta có các loại vốn đầu tư khác nhau -Theo nguồn vố n: gồm có vốn ngân sách Nhà nước , vố n tín dụng đầu tư, vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên doanh của nước ngoài, vốn của nhân dân. -Theo hình thức đầu tư: gồm có vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vố n đầu tư m ở rộng đổi mới thiết bị. 11
  12. -Theo nội dung kinh tế: gồm có vốn xây lắp, vốn đầu tư mua sắm m áy móc , thiết bị, vố n kiến thiết cơ bản khác 6/ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Vốn đ ầu tư xây dựng cơ b ản được hình thành từ các nguồ n sau: 1- Vốn ngân sách Nhà nước ( bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế, vố n khấu hao cơ b ản và một số nguồn thu khácdành cho đầu tư xây dựng cơ bản. 2- Vốn tín dụng đầu tư: ( Do ngân hàng đầu tư p hát triển quản lý) bao gồm: Vốn của Nhà nước chuyển sang, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp dân cư trong nước dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và của người Việt nam ở nước ngoài. 3- V ốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế( do xí nghiệp tự tichs luỹ được từ các nguồn thu hợp pháp). 4- Vốn vay nước ngoài: Cính phủ vay theo hiệp định ký kết nước ngoài; đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trực tiếp vay các tổ chức cá nhân nước ngoài; Ngân hàng đầu tư và phát triển vay. 5- Vốn viện trợ đầu tư xây dựng cơ bản (vốn viện trợ khô ng hoàn lại). 6- Vốn hợp tác liên doanh của nước ngoài. 7- Vốn của nhân dân: bằng tiền, vật liệu , công lao động... II - MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA SẢN PHẨM XÂY DỰNG VÀ VAI TRÒ CỦA XÂY DỰNG C Ơ BẢN TRONG N ỀN KINH TẾ QU ỐC DÂN. 1/ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng. N gành công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất nằm trong hệ thống của nền kinh tế q uốc d ân, do đó ngo ài những đặc điểm chung của ngành công nghiệp x ã hộ i chủ nghĩa nó cò n có những đặc điểm riêng, đó là: 12
  13. 1- Sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng mang tính tổng hợp và đặc biệt, sản xuât không theo một dây chuyền nhất định và hàng loạt, mỗ i công trình một kiểu khô ng giống nhau. Ngay trong một cô ng trình kiểu cách và tính chất kết cấu đều khác nhau, nên sản phẩm của ngành xây dựng không liên tục trong quá trình sản xuất. 2- Sản phẩm của ngành xây dựng phải trải qua mộ t quá trình lao động lâu dài mới có thể đ ưa vào sản xuất và sử d ụng được. Đ ịa điểm xây dựng đồng thời là nơi tiêu thụ các nguyên vật liệu, kết cấu và bán thành phẩm. Cho nên ssản phẩm của ngành x ây dựng phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên của quá trình sản xuất và tăng nhiều khoản chi phí không trực tiếp tạo nên giá trị sản phẩm. 3- Sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng gắn chặt với đất đ ai nơi sản xuất và sử dụng, sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ. Vốn đầu tư vào công trình lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Do đó khi tiến hành xây d ựng phải chú ý ngay từ khâu lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật, chọn địa điểm xây dựng, thiết kế công trình và tổ chữcây dựng công trình, tránh phá đi làm lại, sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và thời gian sử d ụng công trình. 4- Đ ịa điểm đặt từng loại sản phẩm xây dựng thường thay đổi và phân tán. Quá trình sản xuất thường tiến hành ngoài trời, b ị ảnh hưởng lớn do điều kiện thiên nhiên. 5- Sản phẩm của ngành xây dựng có kích thước và trọng lượng lớn. Số lượng lao động, tính chất lao độngcũng như số lượng về nguyên liệu và các máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất của mỗ i sản phẩm x ây dựng đ ều khác nhau, luôn thay đổi theo thời gian và yêu cầu kỹ thuật. Bởi vậy giá thành của sản phẩm xây dựng rất phức tạp, thường xuyên thay đổi theo từng giai đoạn. 6- Sản phẩm công nghiệp xây dựng khô ng chỉ mang ý nghĩa kinh tế- kỹ thuật mà còn mang tính chất nghệ thuật; chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang màu sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt... Hay nói cách khác, sản phẩm xây dựng phản ánh trung thực thình độ kinh 13
  14. tế, trình độ khoa họ c kỹ thuật và trình độ văn hoá nghệ thuật trong từng giai đoạn phát triển của mộ t nước. 2/ Vai trò của xâ y dựng cơ bản trong n ền kinh tế quốc dân. N gành cô ng nghiệp là một ngành sản xuất ra của cải vật chất, đặc biệt tao ra cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. N ó giữ một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc d ân, bởi vì nhiệm vụ chủ yếu của công nghiệp xây dựng là bảo đ ảm nâng cao nhanh chóng năng lực sản xuất của các ngành, các khu vực kinh tế có kế hoạch, bảo đ ảm mối liên hệ tỷ lệ cân đố i giữa các ngành, các khu vực và phân bố hợp lý sức sản xuất. Trước m ắt cô ng nghiệp phải ra sức phục vụ cho các ngành nông , lâm, ngư nghiệp và công nghiệp chế b iến. Một số ngành như công nghiệp nặng, như dầu khí, đ iện lực, vật liệu xây dựng- xây dựng các cơ sở hạ tầng như mạng lưới giao thông vận tải, mạng lưới thông tin liên lạc... Tất cả các ngành kinh tế khác chỉ có thể tăng nhanh được đều nhờ có x ây dựng cơ b ản, xây dựng mới, nâng cấp các cô ng trình về m ặt quy mô , đổi m ới kỹ thuật và công nghệ đ ể nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất. Tiếp theo, công nghiệp xây dựng còn có nhiệm vụ xây dựng mới ngày càng nhiều các công trình văn hoá, giáo dục, y ttế và nhà ở... để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Thứ nữa, các công trình x ây d ựng còn có ý nghĩa lớn về nhiều mặt như: khoa học, chính trị, kinh tế, xã hội nghệ thuật và quố c phòng. -V ề mặt khoa họ c: Công trình xây dựng là kết tinh của thành tựu khoa học kỹ thuật của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. -V ề mặt chính trị xã hội: Các công trình x ây dựng thể hiện đường lố i phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn, việc bố trí sản xuất cho từng vùng kinh tế, các khu cô ng nghiệp và thành phố . -V ề mặt kinh tế: Công trình xây dựng thể hiện ở tỷ trọng đầu tư vào máy móc, thiết bị trên giá trị cô ng trình ( ở nước ta tỷ lệ này dưới 50%, ở các nước tư b ản trên 70%). 14
  15. -V ề mặt nghệ thuật: Công trình được xây dựng góp phần m ở mang đời sống văn hoá tinh thần, làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nước. -V ề mặt quốc phòng: Các công trình xây d ựng cò n có thể đưa vào phục vụ quố c phòng khi cần thiết. N gành công nghiệp xây dựng còn có ý nghĩa lớn trong việc quản lý và sử dụng một số bộ phận lớn vố n đầu tư xây d ựng cơ b ản, lực lượng sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng còn đóng góp lợi nhuận cho nền kinh tế và thu hút một lực lượng lao động lớn trong xã hội. X uất phát từ vai trò to lớn của xây dựng cơ b ản cho ta thấy tầm quân trọng và sự cần thiết của vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là đối với những nước chậm phát triển và “đói vốn” một cách trầm trọ ng như Việt nam. Bất kỳ một nước nào muốn tăng trưởng và p hát triển đều cần đ ến một điều kiện không thể thiếu, đó là vốn. Đối với các nước nghèo, để phát triển kinh tế và từ đó để thoát ra cảnh nghèo thì một vấn đ ề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt và từ đó d ẫn đ ến thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển như: Công nghệ, cơ sở hạ tầng... Và Việt nam cũng nằm trong quy luật đó. Nhưng hiện nay chú nh ta đang đứng trước hai mâu thuẫn: Nhu cầu vố n đầu tư rất lớn nhưng khả năng đáp ứng chưa tương x ứng do tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn quá thấp. H ơn thế nữa trong khi đó việc quản lý và sử d ụng vốn còn rất kém hiệu quả nên càng làm cho nhu cầu vốn trở nên lớn hơn. Đ ặc biệt tình trạng thấ t thoát, lãng phí vốn đ ầu tư đã lên tới mức b áo động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Mặc dù các cơ q uan Nhà nước có thẩm quyền đã đưa ra một số biện pháp nhưng dòng tiền chảy từ ngân sách Nhà nước chảy về túi tư nhân vẫn khô ng hề giảm mà thậm chí còn gia tăng. Việc chống thất thoát, lãng phí và tiêu c ực trong đầu tư x ây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước đang được đặt ra một cách bức xú c và vô cùng cấp thiết. 15
  16. Phần 2 : THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ B ẢN NGUYÊN N HÂN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHỐNG THẤT THOÁT LÃNG PHÍ VỐN N GÂN SÁCH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN I - THỰC TRẠNG. H àng năm Nhà nước dành kho ảng hơn 20% tổng sản phẩm quố c nộ i cho đ ầu tư xây d ựng cơ bản ( công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, nô ng nghiệp...) và đã đem lại hiệu quả đáng kể, góp phần to lớn vào sự nghiệp x ây dựng và phát triển chung của đất nước. Trước hết nó là một ngành mũi nhọ n đ ầu tàu để kéo các ngành khác như nông, lâm, ngư nghiệp, cô ng nghiệp chế biến, giao thông thuỷ lợi... cùng phát triển. Ngành xây d ựng đã làm đổi mới bộ mặt của cả nước, những khu đô thị mới, những nhà cao tầng, những công trình kiến trú c đang mọc lên ngày càng nhiều, làm cho thành phố, đô thị làng xã trở nên khang trang hơn, tươi đẹp hơn. Từ những con đường đi trong làng, trong x ã cũng được xây dựng mới cho đ ến những con đường cao tốc rộ ng lớn dài mấy chục km như đường Láng Hoà Lạc, Đường 5 đã xây dựng xong, rồi con đ ường Hồ Chí Minh xẻ dọcTrường Sơn, xuyên qua thế kỷ đang dần hoàn thành giúp cho việc giao thông đi lại, vận tải trở nên dễ dàng hơn, thuận lợi hơn.Vui hơn nữa là dự án xây dựng hầm đ ường bộ qua đèo Hải Vân đã b ắt đầu khởi công. Đây là dự án xây dựng hầm lớn lần đầu tiên sẽ làm ở V iệt Nam và khu vực Đông Nam á. Khi hầm đường bộ này hoàn thành và đưa vào sử dụng ( dự kiến năm 2003) thì chắc chắn tai nạn giao thông ở khu vực này sẽ giảm đ i rất nhiều. Rồ i cả những cây cầu to lớn, đồ sộ cầu Thăng Long bắc qua con sông Hồng đục ngàu, mênh mông nước,cây cầu Chương Dương vĩnh cửu do chúng ta tự thiết kế và thi công, đây là cây cầu đánh dấu ý chí tự lực tự cường của những ngườ thợ cầu Việt Nam, cây cầu Hàm Long mới được xây dựng đứng song song với cây cầu Hàm Rồng nố i hai ngọ n núi, bắc qua con sông Mã lịch sử oai hù ng, cây cầu Triều Dương ra đời nối liền hai 16
  17. tỉnh Hưng Yên, Thái Bình , góp phần chấm dứt cảnh, thuyền, phà đi lại chậm chạp, mất an to àn. Đặc biệt, trong năm 2000, việc khánh thành cây cầu Mỹ Thuận đã làm nức lòng người dân cả nước. Đây là một cây cầu treo lớn đầu tiên tại Việt Nam với thiết kế mang đầy tính nghệ thuật. Đ ó là phục vụ cho ngành giao thông vận tải, còn đối với ngành đ iện lực thì sao? Công trình thuỷ điện Hoà Bình được khởi cô ng từ năm 1979 đến năm 1993 chính thức đưa và hoạt độnglà một nhà máy thuỷ điện ngầm có công suất lớn ở vùng Đông Nam Á đ ã lợi d ụng sức nước của con sông Đà dữ dằn, hung b ạo đ ể đem đến nguồn điện cho hầu hết cả nước. Không những thế Hoà Bình đã và đang trở thành một khu công nghiệp và du lịch của miền Bắc. Nhà máy thuỷ điện Trị An trên sông Đồng Nai mùa xuân năm 1988 đã hoà vào lưới điện quốc gia, đ ây thực sự là niềm tự hào của những người xây dựng Việt Nam và biết bao công trình nhiệt điện, thuỷ đ iện khác như nhiệt điện Phả Lại, thuỷ đ iện Thác Bà, thuỷ điện ĐaNhim ... nhờ có đường d ây tải đ iện siêu cao 500 KV đã đưa điện đến từng nhà, từng xóm, từ miền ngược đến miền xuôi, từ vùng sâu vùng xa cho đến đồng b ằng , trung du...tất cả đều có dấu tích của những công trình xây dựng, in d ấu bàn tay của những người công nhân xây dựng. Nhờ có xây dựng, mà các công trình thuỷ lợi ra đời đã đưa nước đ ến từng đồ ng ruộng, hệ thố ng tưới tiêu, kênh rạch khắp nơi trong cả nước, từ đó phục vụ đắc lực cho ngành nông nghiệp, ví dụ như Hồ Núi Cố c khô ng chỉ là một nơi tham quan du lịch, mà còn là một cái bể chứa nước khổ ng lồ nhờ nguồ n nước của con sông MêKông, không những cung cấp nước tưới tiêu cho cả tỉnh Thái Nguyên mà còn dẫn sang các nước bạn.Rồi biết bao những công trình xây dựng khác, các khu vui chơi giải trí như công viên Đ ầm Sen, công viên nước H ồ Tây, các to à nhà cao tầng đang đua chen. Tốc độ x ây dựng đang gia tăng một cách m ạnh mẽ, sôi động khắp nơi trong cả nước, nơi nơi xây dựng, ngàng ngành xây dựng, nhà nhà xây dựng. Từ trong những năm tháng chiến tranh ác liệt cũng như những ngày ho à bình x ây dựng, từ thành thị đ ến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược, giữa những ngày đông giá lạnh cũng 17
  18. như trong những tháng hè cháy bỏng, đâu đâu cũng in đậm vết chân, lúc nào cũng có mặt những người thợ x ây dựng. Tuy đ ầu tư xây dựng cơ bản đã đạt được m ột số, những thành tựu đáng kể, nhưng so với các nước trong khu vực Châu á thì nước ta vẫn chỉ đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển thấp, tỷ lệ đó ng gó p vào GDP của ngành xây dựng vẫn còn thấp hơn mức trung bình (khoảng 7%) của một số nước Châu á. Đ iều này được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1 Xu hướng phát triển vĩ mô của cô ng nghiệp xây dựng Tên nước Phần Vố n đầu tư xây dựng cơ bản/ người GDP năm đóng góp năm 1998 1998theo vào GDP Khối D ân số Đ ầu tư hiện của ngành lượng giá nghìn xây dựng / xây ( dựng d ựng( tỉ $ ) hành xây người) người($) (tỉ $) 1998(%) Australia 3393.26 6 .7 16.5 18524.2 890 Trung 958 7 .1 188 1248000 151 Quố c 166.03 5 .4 10.67 6805.6 1568 Hồng 334.2 14.7 49.2 998000 50 Kông 93.04 - 12.63 204400 61.7 ấn Độ 3759.7 9 .8 538.3 126420 4258 Indonesia 372.17 10.1 55.2 46330 1191 N hật Bản 123.7 4 .8 9.1 22200 410 H àn Quốc 90.34 5 .9 3.4 75160 45 Malaysia 85.06 9 .1 11.6 3865.6 80 Phillipine 13.02 1 .6 1.5 18774 52 Singapore 27.83 5 .7 3.97 77000 52 18
  19. Srilanka V iệt Nam Tổng 900.07 22845479. 316 cộng 4 N guồn báo cáo của Hội nghị X ây dựng Châu Á 1999. Trong những năm vừa qua hầu hết nền kinh tế của các nước Châu á còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và tiền tệ do đó đầu tư cho lĩnh vực xây d ựng cơ bản cũng gặp không ít khó khăn, Việt Nam cũng chịu tác đ ộng nhưng bị ảnh hưởng không sâu sắc. Thể hiện: Bảng 2 Đầu tư và xây dựng những năm gần đây của một số nước Châu Á. Tên nước K hối lượng xây dựng năm Mức tăng trưởng x ây dựng trong 1998(theo giá hiện hành) GDP (%) Tổng K hu K hu 19 19 19 19 19 (tỉ vực vực 95 96 97 98 99 Tư USD) công cộng nhân (tỉ (tỉ USD) USD) Australia 16.5 n.a n.a 4.9 - 5.8 11. n.a Trung 188 n.a n.a 12. 1.0 7.9 9 n.a Quốc 10.67 n.a n.a 4 8.5 12. 12. n.a Hồng 49.2 n.a n.a 18. 18. 4 0 4.8 Kông 16.66 9 .49 7.17 2 8 12. n.a n.a ấn Độ 538.3 283.3 255 n.a 6.5 0 12. n.a 19
  20. Indonesia 29.11 n.a n.a 19 - - 0 0.9 N hật Bản n.a n.a..n 17.3 - 10 23 - - H àn Quốc 3 .41 .a 1.44 2.58 2.0 - 40 5.6(n n.a đ) Malaysia 11.62 1 .97 6.07 8.8 4 3.61 Phillipine 1 .5 5 .55 0.3 14. 6.9 1.4 - n.a Singapore 3 .9 1 .2 2 11. 9.0 9.0 n.a Srilanka 6.5 0 16. n.a n.a V iệt Nam 8.5 10. 2 - 4.9 8 15 8.1 6.9 21. 5.4 3.9 9 6.5 7.1 3.4 4 5.7 6.5 5 3 N guồn báo cáo của Hội nghị X ây dựng Châu Á 1999. Đó là đứng trên bình diện tổng quát so với một số nước ở Châu Á thì sức phát triển của ngành đầu tư xây dựng cơ bản ở V iệt nam còn rất thấp, mô i trường x ây dựng của Việt Nam vẫn chưa được phát triển to àn diện, còn rất non kém so với các nước đ i trước. X ét về các kết quả đạt được do ngành xây dựng trong nước đem lại thì ngành xây dựng đã có những chuyển biến tích cực, đ ã trở thành một ngành độ c lập và có đó ng góp to lớn trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vốn đầu tư dàng cho xây dựng cơ bản ngày càng gia tăng, trong đó nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này được thể hiện trong bảng sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1