intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Phòng, chống thất thoát lãng phi trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Phòng, chống thất thoát lãng phi trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk" nhằm phân tích thực trạng tình hình thất thoát, lãng phí xảy ra trong các khâu triển khai đầu tư xây dựng cơ bản; đề xuất các giải pháp nhằm siết chặt công tác quản lý, nâng cao hiệu lực phòng ngừa, ngăn chặn thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Phòng, chống thất thoát lãng phi trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH THƯƠNG PHÒNG, CHỐNG THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐĂK LĂK ĐỀ ÁN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ Đắk Lắk, năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH THƯƠNG PHÒNG, CHỐNG THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐĂK LĂK ĐỀ ÁN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8310110 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY Đắk Lắk, năm 2024
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, với các số liệu và tài liệu trong đề án là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong các công trình trước đó. Các thông tin, tài liệu tham khảo trình bày trong đề án có nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng./. Đắk Lắk, tháng 8 năm 2024 Tác giả Nguyễn Thị Minh Thương
  4. 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề án này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện về thời gian, tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hoàng Quy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề án tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra, cung cấp thông tin, thu thập số liệu. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành đề án này. Đắk Lắk, tháng 8 năm 2024 Tác giả Nguyễn Thị Minh Thương
  5. 3 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Số lượng công trình khởi công từ vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021 – 2023 ...........................................................................................................40 Biểu đồ 2.2. Tổng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước trong đầu từ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Ea Kar giai đoạn 2021-2023 ........................................... 41 Biểu đồ 2.3. Vốn từ ngân sách nhà nước đã quyết toán giai đoạn 2021-2023 .... 45
  6. 4 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 2 DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..........................................................................................3 MỞ ĐẦU .................................................................................................................7 1. Lý do xây dựng đề án ..........................................................................................7 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .........................................................................8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ....................................................13 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án ...........................................................14 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 14 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn ....................................... 15 7. Kết cấu đề án .....................................................................................................15 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG CHỐNG THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............16 1.1. Lý luận đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...............................16 1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản ........................... 16 1.1.2. Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................. 20 1.1.3. Ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản ......................................20 1.2. Lý luận về phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ........................................................................................................22 1.2.1. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ........................... 22 1.2.2. Thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 24 1.2.3. Những hình thức thất thoát, lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .............................................................................26 1.2.4. Nội dung phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...............................................................................................32 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phòng chống thất thoát lãng phí............ .......35
  7. 5 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐĂK LĂK35 2.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar giai đoạn 2021-2023 ...................................................................... 35 2.2. Thực trạng phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar ................................................... 43 2.2.1. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar ....................................................................................................................43 2.2.2. Những hình thức thất thoát, lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .............................................................................46 2.2.3. Nội dung phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...............................................................................................48 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xât dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar ..........................50 2.3.1. Những kết quả đã đạt được .........................................................................50 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 51 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA KAR ................................. 54 3.1. Phương hướng phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ....................................................................................54 3.1.1. Phương hướng của Đảng và Nhà nước về phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ..........................................54 3.1.2. Phướng hướng của tỉnh Đắk Lắk ................................................................55 3.1.3. Phương hướng của huyện Ea Kar..............................................................59
  8. 6 3.2. Các giải pháp quản lý nhằm phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Ea Kar .................................57 3.2.1. Tăng cường công tác lập, thẩm định và quản lý dự án đầu tư xây dựng ...57 3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý dự án và hiệu quả đấu thầu .............................59 3.2.3. Tăng cường công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu .....................................60 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát .................................... 62 3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin .................................................. 64 3.2.6. Nâng cao trách nhiệm của các cấp quản lý và nhận thức của nhân dân .... 65 KẾT LUẬN ...........................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 70
  9. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một trong những kênh đầu tư lớn của Nhà nước nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn còn tình trạng thất thoát, lãng phí, gây lãng phí nguồn lực, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phòng chống thất thoát, lãng phí là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công. Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 06/8/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp” đã nhấn mạnh: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng trong đầu tư xây dựng cơ bản”. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư công. Căn cứ Luật Đầu tư công năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các cấp, các ngành phải tăng cường công tác quản lý, giám sát và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư công. Quá trình đầu tư xây dựng cơ sở từ nguồn ngân sách nhà nước luôn là một lĩnh vực nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro về thất thoát, lãng phí. Đây là vấn đề lớn, không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính quý giá của đất nước mà còn làm giảm niềm tin của người dân đối với công tác quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Thoát khỏi trạng thái thất bại, lãng phí trong việc xây dựng cơ sở từ ngân sách nhà nước có thể phát ra từ nhiều nguyên nhân như thiếu minh bạch, quy trình quản lý chặt chẽ, chưa có năng lực của đội ngũ cán bộ đáp ứng, hay thậm chí có những hành vi tham tham, tiêu cực.
  10. 8 Tại huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk, quá trình thực hiện các công cụ xây dựng cơ sở dữ liệu từ ngân sách nhà nước cũng không ngoại lệ. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Phòng, chống thất thoát lãng phi trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk” làm đề án nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tác giả John Hawkins (2013) với nghiên cứu “Reducing Corruption in Public Construction Projects” [21] tập trung vào vấn đề tham nhũng trong các dự án xây dựng công trình công cộng và đề xuất các biện pháp để kiểm soát, giảm thiểu tham nhũng trong lĩnh vực này. Ngay từ đầu, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giải quyết tham nhũng trong xây dựng công trình công vì tham nhũng không chỉ làm lãng phí nguồn lực công mà còn gây ra hậu quả xã hội nghiêm trọng khi công trình thiếu chất lượng, không an toàn. Nghiên cứu chỉ ra các nguy cơ tham nhũng thường xuyên xảy ra ở các giai đoạn khác nhau của dự án như chuẩn bị, đấu thầu, triển khai thi công và giám sát. Một số hình thức phổ biến bao gồm tham nhũng trong quy hoạch, bôi trơn để giành hợp đồng, sử dụng vật liệu kém chất lượng, báo cáo khống để rút vốn trái phép. Để giảm thiểu tham nhũng, tác giả đề xuất nhiều giải pháp như nâng cao minh bạch thông tin về dự án; thiết lập hệ thống đấu thầu công bằng; tăng cường kiểm toán, giám sát độc lập của bên thứ 3; cho phép sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát; thành lập các ủy ban độc lập để tiếp nhận khiếu nại về tham nhũng. Đặc biệt, tài liệu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng năng lực quản trị, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác quản lý dự án. Đồng thời cũng đề cập đến các biện pháp trừng phạt như thanh tra, truy tố, thu hồi tài sản để răn đe tham nhũng.
  11. 9 Bên cạnh đó, tác giả cũng kêu gọi các nhà tài trợ quốc tế nên đưa vấn đề phòng chống tham nhũng trở thành một tiêu chí bắt buộc khi cấp vốn cho các dự án đầu tư xây dựng công trình công ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu “Construction, Corruption, and Developing Countries” của tác giả Charles Kenny (2007) [18] đã nghiên cứu vấn đề tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng ở các nước đang phát triển và những tác động tiêu cực của nó. Tác giả chỉ ra rằng ngành xây dựng là một trong những ngành dễ xảy ra tham nhũng nhất do tính chất phức tạp, quy mô lớn của các dự án, đòi hỏi nhiều giai đoạn thực hiện khác nhau với sự tham gia của nhiều bên liên quan. Tham nhũng trong xây dựng thường xảy ra dưới nhiều hình thức khác nhau như đút lót để giành được hợp đồng, gian lận trong quá trình đấu thầu, sử dụng vật liệu kém chất lượng, báo cáo gian dối về công việc đã thực hiện để rút tiền ngân sách. Những hành vi này không chỉ làm tăng chi phí đầu tư mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công trình, tuổi thọ sử dụng và an toàn của công trình. Nghiên cứu chỉ ra rằng tham nhũng trong xây dựng thường phổ biến hơn ở các nước nghèo, nơi mà hệ thống pháp luật, kiểm soát yếu kém và thiếu cơ chế giám sát hiệu quả. Những quốc gia này thường mất một tỷ lệ lớn ngân sách đầu tư do tham nhũng, điều này gây ra tổn thất nghiêm trọng cho nỗ lực phát triển kinh tế. Để giải quyết vấn nạn này, tác giả đề xuất các nước cần thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao minh bạch, trách nhiệm giải trình trong quá trình đấu thầu và thực hiện dự án xây dựng. Đồng thời, cần tăng cường giám sát của cộng đồng, báo chí và xã hội dân sự, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng. Cuối cùng, việc xây dựng một nền hành chính công vững mạnh, có đạo đức nghề nghiệp là rất quan trọng.
  12. 10 Tác giả Jill Wells (2013) với nghiên cứu “Corruption in the Construction of Public Infrastructure: Critical Issues in Project Preparation” [19] đã phân tích các vấn đề tham nhũng trong giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng và đưa ra các khuyến nghị để ngăn ngừa tham nhũng ở giai đoạn quan trọng này. Tác giả nhấn mạnh rằng giai đoạn chuẩn bị dự án, bao gồm lập kế hoạch, thiết kế, thẩm định và đấu thầu, có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình thực hiện sau này cũng như chất lượng và chi phí cuối cùng của dự án. Một số hình thức tham nhũng phổ biến trong giai đoạn này bao gồm lợi dụng quy trình lựa chọn dự án để đẩy các dự án kém hiệu quả, tư lợi cá nhân; đưa thông tin sai lệch để thẩm định dự án trái với thực tế; gian lận trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu như thông đồng, đút lót. Những hành vi này dẫn đến lãng phí lớn nguồn lực đầu tư, công trình công cộng kém chất lượng, không đáp ứng được nhu cầu thực sự. Để ngăn chặn tham nhũng ở giai đoạn quan trọng này, tác giả đưa ra nhiều khuyến nghị như: cần thiết lập các tiêu chí khách quan, minh bạch trong việc sàng lọc, đánh giá dự án; nâng cao sự tham gia của các bên liên quan và cộng đồng ngay từ đầu; công khai các thông tin về dự án để được giám sát; tăng cường đào tạo đạo đức nghề nghiệp cho các nhà quản lý dự án; xây dựng cơ chế báo cáo và giám sát độc lập hiệu quả. Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của các nhà tài trợ quốc tế trong việc yêu cầu minh bạch thông tin, tuân thủ các tiêu chuẩn chống tham nhũng trong điều kiện cung cấp nguồn vốn cho các dự án đầu tư công của các nước. Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2020) với luận văn thạc sĩ “Thực trạng và giải pháp phòng chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước” [10] đã đi sâu tìm hiểu về tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước - một vấn đề nhức nhối và gây
  13. 11 nhiều bức xúc trong xã hội. Nghiên cứu trình bày những khái niệm, nguyên nhân và thực trạng của tình trạng này tại Việt Nam hiện nay. Đầu tiên, tác giả làm rõ khái niệm thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, phân biệt giữa hai khái niệm này. Thất thoát là sự mất mát nguồn lực về vật chất, tài chính và nhân lực một cách trực tiếp, trong khi lãng phí là sự lãng phí các nguồn lực đó một cách gián tiếp do quản lý không hiệu quả. Hai khái niệm này đều dẫn đến sự lãng phí ngân sách, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và làm giảm nguồn lực cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu chỉ ra nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng thất thoát, lãng phí như thiếu vốn đầu tư, kém năng lực quản lý dự án, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, tham nhũng, thực hành không minh bạch, thiếu giám sát và kiểm soát. Các nguyên nhân này đều được phân tích chi tiết và có dẫn chứng thực tế tại Việt Nam. Tác giả cũng đánh giá thực trạng về mức độ thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2011-2020 thông qua các báo cáo của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và những vụ việc bị phát hiện. Các số liệu và trường hợp cụ thể đã chỉ ra tình trạng đáng báo động về vấn nạn này tại nhiều bộ, ngành, địa phương với con số thất thoát, lãng phí lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Cuối cùng, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm phòng chống tình trạng thất thoát, lãng phí như hoàn thiện thể chế pháp lý, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, thực hiện công khai minh bạch thông tin, đẩy mạnh giám sát và kiểm soát, có chế tài xử lý nghiêm. Các giải pháp cụ thể và khả thi này được kỳ vọng sẽ góp phần kiềm chế và hạn chế vấn nạn này trong tương lai. Nghiên cứu “Phòng, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay” của các tác giả Phạm Văn Hùng và Trần Thị Kim Thanh (2018) [11] đã đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình trạng thất thoát,
  14. 12 lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay cùng với những phân tích sâu sắc về nguyên nhân và hậu quả của vấn nạn này. Các tác giả khái quát về tầm quan trọng của đầu tư xây dựng cơ bản đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước, nhấn mạnh đây là lĩnh vực sử dụng nguồn lực lớn từ ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, tình trạng thất thoát, lãng phí là điều không thể chấp nhận được vì sẽ làm thất thoát nguồn lực quý giá, gây lãng phí ngân sách, làm giảm hiệu quả đầu tư. Nghiên cứu chỉ ra nhiều dạng thất thoát, lãng phí phổ biến như khống khiếm vật tư, nhân công, làm giả hồ sơ thanh quyết toán, đẩy chi phí đầu tư ban đầu, lãng phí trong quá trình thi công, quản lý dự án kém hiệu quả,... Các hành vi này không chỉ xảy ra ở khâu triển khai dự án mà còn diễn ra từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án. Bằng cách phân tích những vụ việc cụ thể bị phát hiện, thanh tra, kiểm toán gần đây, các tác giả chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng thất thoát, lãng phí như thiếu cơ chế giám sát, kiểm soát chặt chẽ, nhận thức pháp luật còn hạn chế, tình trạng tham nhũng vẫn phổ biến, hệ thống xử lý vi phạm chưa đủ nghiêm. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa, kiểm soát tình trạng này bao gồm: Hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư công; tăng cường giám sát, thanh tra đối với các dự án đầu tư; đẩy mạnh công khai, minh bạch thông tin; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; nâng cao nhận thức, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức. Các giải pháp này cần được triển khai đồng bộ, quyết liệt để mang lại hiệu quả thiết thực. Luận án Tiến sĩ “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2016) [5] nghiên cứu về tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Việt Nam. Luận án
  15. 13 tập trung đưa ra những giải pháp thiết thực, khả thi nhằm phòng ngừa và hạn chế căn bệnh này, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Tác giả đã phân tích kỹ về khái niệm, biểu hiện và mức độ của tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng. Các hành vi thất thoát, lãng phí được chỉ ra bao gồm khống khiếu vật tư, nhân công, làm giả hồ sơ thanh quyết toán, lãng phí trong khâu quản lý, thi công dự án. Mức độ thiệt hại hàng năm do tình trạng này gây ra được đánh giá là rất lớn thông qua các số liệu từ nhiều cơ quan như Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ. Tác giả cũng chỉ ra các nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí như yếu kém trong công tác quản lý đầu tư công; tệ tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp; thiếu cơ chế kiểm soát, giám sát hiệu quả; nhận thức pháp luật còn hạn chế. Các nguyên nhân này được phân tích kỹ lưỡng dựa trên nhiều bằng chứng thực tế. Trọng tâm của luận án là đề xuất các giải pháp để phòng ngừa, hạn chế tình trạng trên. Nhóm giải pháp chính gồm: Hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư công; nâng cao vai trò quản lý nhà nước bằng các biện pháp cụ thể; siết chặt công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra; tăng cường công khai, minh bạch thông tin; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Mỗi giải pháp đều được tác giả phân tích cụ thể và đánh giá tính khả thi rất cao. Đáng chú ý, luận án cũng đề xuất cơ chế khuyến khích người dân tham gia giám sát, phát hiện các hành vi gây thất thoát, lãng phí để bảo vệ ngân sách nhà nước. Mặt khác, nâng cao đạo đức công vụ, tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ công chức cũng được xem là giải pháp quan trọng về lâu dài. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
  16. 14 - Phạm vi nghiên cứu: đề án giới hạn trong phạm vi hoạt động phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án - Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá thực trạng công tác phòng chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. - Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể: + Phân tích, đánh giá chi tiết tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar trong giai đoạn 2021-2023. + Phân tích thực trạng tình hình thất thoát, lãng phí xảy ra trong các khâu triển khai đầu tư xây dựng cơ bản + Đề xuất các giải pháp nhằm siết chặt công tác quản lý, nâng cao hiệu lực phòng ngừa, ngăn chặn thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, tổng hợp dữ liệu, thông tin liên quan đến chủ đề nghiên cứu từ các văn bản pháp luật, báo cáo, thống kê của các cơ quan quản lý nhà nước. Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích các dữ liệu, thông tin thu thập được để đánh giá thực trạng và đưa ra những nhận xét, kết luận về tình hình thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar. Phương pháp thống kê: Sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý số liệu, phân tích xu hướng và mức độ thất thoát, lãng phí qua các năm. Phương pháp so sánh: So sánh tình hình thực hiện giữa các dự án, giữa các giai đoạn để thấy rõ sự khác biệt và xu hướng biến động.
  17. 15 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp bức tranh toàn cảnh, dữ liệu cụ thể về thực trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2023, giúp chính quyền địa phương nhận diện rõ tầm mức, mẫu hình của vấn nạn này để có hướng xử lý phù hợp. Đồng thời, đề án chỉ ra được những nguyên nhân, yếu kém trong công tác quản lý để từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục kịp thời. Nếu được thực hiện đầy đủ, các giải pháp đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý, siết chặt kỷ luật kỷ cương, hạn chế tối đa tình trạng thất thoát, lãng phí trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của người dân, cán bộ quản lý địa phương về tầm quan trọng của công tác phòng ngừa thất thoát, lãng phí để bảo vệ ngân sách nhà nước. Từ đó, sự giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu tư cũng sẽ được tăng cường. 7. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước Chương 2. Thực trạng phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk Chương 3. Phương hướng và giải pháp phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk
  18. 16 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG CHỐNG THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm Theo Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2007) có định nghĩa về đầu tư như sau: “Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”. [7] Như vậy, mục tiêu của mọi đầu tư là đạt được những kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật, quản lý…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) và kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định. Như vậy, có thể hiểu đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển, đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá
  19. 17 trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, đề án chủ yếu đề cập đến XDCB là xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội có tính chất xây dựng như: xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, cầu cảng, xây dựng nhà cửa, công sở, nhà máy phục vụ sản xuất phát triển kinh tế; các công trình phúc lợi xã hội như nhà văn hóa, công viên, rạp chiếu... phục vụ phát triển của xã hội. Như vậy, XDCB có đặc thù riêng đó là lợi nhuận của nó phục vụ cho mọi người, mọi ngành trong xã hội, nguồn vốn đầu tư lớn cần có sự đầu tư của nhà nước. 1.1.1.2. Vai trò Theo Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2007) thì đầu tư có tác động đến tăng trưởng và phát triển như sau [7]: - “Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế”; - “Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng”; - “Đầu tư tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế”; - “Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia”. Vì đầu tư XDCB trước hết cũng là hoạt động đầu tư, nên đầu tư XDCB cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư, cụ thể như sau: - Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đầu tư vào XDCB kéo theo sự phát triển của các ngành phụ trợ phục vụ xây dựng. XDCB chiếm tỷ trọng vốn lớn trong các nền kinh tế đang trên đà phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, sản phẩm xây dựng đều sử dụng những sản
  20. 18 phẩm đầu ra của các ngành phụ trợ như vật liệu xây dựng, máy móc, công nghệ phục vụ thi công. - Đầu tư XDCB có tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế xã hội, an ninh quốc gia… mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư, các dự án từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền kinh tế xã hội phát triển ổn định theo hướng xã hội chủ nghĩa. - Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để tăng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. - Đầu tư XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo, vùng sâu vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng để vươn lên phát triển kinh tế... Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu vực và phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh. 1.1.1.3. Đặc điểm Loại hình đầu tư xây dựng cơ bản thường đem lại kết quả không chỉ cho người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế, nó chiếm tỷ trọng lớn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2